Vấn đề xác định cơ cấu vốn (CCV) tối ưu tại một thời điểm nhất
định là một thách thức đối với mọi doanh nghiệp. Trên thực tế, ít ai có
thể giải được bài toán xác định điểm CCV tối ưu. Cách thức mà các
doanh nghiệp thường áp dụng là xác định một mức (hoặc một khoảng)
CCV mục tiêu và xây dựng chính sách CCV một cách cố định hoặc linh
hoạt quanh mức mục tiêu đó. Để có thể xác định được mức CCV mục
tiêu này, nhà quản trị tài chính cần đánh giá được các yếu tố xác định
(determinants) CCV của doanh nghiệp, dựa vào đó mà đưa ra mức CCV
mục tiêu trong từng thời kỳ.
Trong nhiều thập kỷ qua, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về
CCV của doanh nghiệp. Phần lớn các nghiên cứu này đã sử dụng các
mô hình lý thuyết hiện đại để giải thích về mô hình CCV và cung cấp
các bằng chứng thực nghiệm về khả năng giải thích của các mô hình
trên thực tế. Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp lớn, niêm yết cổ
phiếu ở nước phát triển có nhiều điểm tương đồng về điều kiện vĩ mô,
điển hình là các thị trường Mỹ, châu Âu, Úc, Nhật Bản v.v. Không chỉ
dừng lại ở việc đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố vi mô, các nghiên
cứu còn khám phá tác động của các yếu tố đặc thù của các môi trường
kinh tế khác nhau tới chính sách CCV của doanh nghiệp
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 471 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
DƯƠNG THỊ HỒNG VÂN
NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN CƠ CẤU VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 62340201
HÀ NỘI – 2014
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. NGUYỄN ĐÌNH THỌ
2. PGS. TS. NGUYỄN HỮU TÀI
Ph¶n biÖn1:
1: PGS.TS. Nguyễn Ngô Thị Hoài Thu
Ph¶n biÖn1:
2: TS. Đào Thị Thanh Bình
Ph¶n biÖn1:
3: TS. Hoàng Kim Huyền
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Trường Đại học kinh tế quốc dân
Vào hồi: 9h ngày 06 tháng 12 năn 2014
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Đại học Kinh tế quốc dân
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vấn đề xác định cơ cấu vốn (CCV) tối ưu tại một thời điểm nhất
định là một thách thức đối với mọi doanh nghiệp. Trên thực tế, ít ai có
thể giải được bài toán xác định điểm CCV tối ưu. Cách thức mà các
doanh nghiệp thường áp dụng là xác định một mức (hoặc một khoảng)
CCV mục tiêu và xây dựng chính sách CCV một cách cố định hoặc linh
hoạt quanh mức mục tiêu đó. Để có thể xác định được mức CCV mục
tiêu này, nhà quản trị tài chính cần đánh giá được các yếu tố xác định
(determinants) CCV của doanh nghiệp, dựa vào đó mà đưa ra mức CCV
mục tiêu trong từng thời kỳ.
Trong nhiều thập kỷ qua, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về
CCV của doanh nghiệp. Phần lớn các nghiên cứu này đã sử dụng các
mô hình lý thuyết hiện đại để giải thích về mô hình CCV và cung cấp
các bằng chứng thực nghiệm về khả năng giải thích của các mô hình
trên thực tế. Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp lớn, niêm yết cổ
phiếu ở nước phát triển có nhiều điểm tương đồng về điều kiện vĩ mô,
điển hình là các thị trường Mỹ, châu Âu, Úc, Nhật Bản v.v. Không chỉ
dừng lại ở việc đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố vi mô, các nghiên
cứu còn khám phá tác động của các yếu tố đặc thù của các môi trường
kinh tế khác nhau tới chính sách CCV của doanh nghiệp.
Những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
bắt đầu từ năm 2008 đã mở đầu cho giai đoạn suy thoái nghiêm trọng
của nền kinh tế Việt Nam. Đến nay, tình hình suy thoái kinh tế trong
nước vẫn chưa hoàn toàn được cải thiện, trong những năm vừa qua, một
mặt hàng tồn kho của các doanh nghiệp tăng cao, mặt khác, các doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân
hàng và huy động vốn trên thị trường chứng khoán (TTCK). Tình trạng
này dẫn đến hậu quả hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp bị thu
2
hẹp và đình trệ, hàng trăm ngàn doanh nghiệp phải ngừng hoạt động và
phá sản. Đây chính là lúc mà các doanh nghiệp cần xem xét lại một cách
toàn diện về chính sách tài chính, trong đó có chính sách tài trợ vốn.
Từ thực tế trên, cần có một đánh giá tổng thể về CCV của các
doanh nghiệp tại Việt Nam nhằm xác định những đặc trưng cơ bản
trong chính sách tài trợ vốn của các doanh nghiệp, mục đích không
nhằm đánh giá CCV của các doanh nghiệp hiện đã ở mức tối ưu hay
chưa, thay vào đó, phân tích các nhân tố đến CCV của các doanh nghiệp
Việt Nam trong nền kinh tế trong giai đoạn vừa qua, từ đó tạo tiền đề để
xây dựng một CCV phù hợp cho các doanh nghiệp trong giai đoạn tiếp
theo. Mặc dù trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về chính
sách tài trợ vốn của doanh nghiệp ở các nước đang phát triển, các nền
kinh tế chuyển đổi như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Thái Lan, các
nước ở Trung và Đông Âu v.v., từ trước đến nay, có rất ít công trình
nghiên cứu đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của
doanh nghiệp ở Việt Nam.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Nghiên cứu các nhân tố tác động
đến CCV của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam” có ý
nghĩa cả về lý luận, thực tiễn và được lựa chọn làm đề tài cho Luận án
Tiến sỹ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu tổng quát của Luận án là nghiên cứu xác
định những các yếu tố tác động đến chính sách CCV của các doanh
nghiệp niêm yết (DNNY) trên Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK)
thành phố Hồ Chí Minh và SGDCK Hà Nội.
Các mục đích nghiên cứu cụ thể bao gồm: (i) Phân tích thực trạng,
đặc điểm, xu hướng thay đổi CCV của các DNNY Việt Nam; (ii) Phân
tích các nhân tố về doanh nghiệp tác động tới CCV của các DNNY; (iii)
3
Đánh giá ảnh hưởng của những yếu tố sở hữu nhà nước tới CCV của
các doanh nghiệp; (iv) Đánh giá sự tác động của việc niêm yết chứng
khoán đến chính sách CCV của doanh nghiệp; (v) So sánh cơ cấu vốn
của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành sản xuất và doanh nghiệp
thuộc nhóm ngành phi sản xuất; (vi) Phân tích sự tác động của các yếu
tố đặc trưng về quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam tới việc xây
dựng CCV; (vii) Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách CCV đối
với các DNNY và một số gợi ý chính sách đối với Chính phủ và các cơ
quan chức năng.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu cụ thể nêu trên, luận án tập
trung trả lời 05 câu hỏi nghiên cứu chính sau đây: (i) Các đặc trưng của
cấu trúc vốn của các DNNY Việt Nam là gì?; (ii) Các lý thuyết CCV có
thể giải thích cho chính sách CCV của các doanh nghiệp ở Việt Nam
hay không?; (iii) Sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp có ảnh hưởng
như thế nào đến chính sách CCV?; (iv) Việc niêm yết chứng khoán có
ảnh hưởng như thế nào đến CCV của các doanh nghiệp?; (v) Doanh
nghiệp trong các ngành sản xuất có sử dụng nhiều nợ vay hay không?;
(vi) Các doanh nghiệp có sự điều chỉnh như thế nào về chính sách CCV
từ sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu?; (vii) Ngoài các yếu tố về doanh
nghiệp đã được kiểm chứng bởi các lý thuyết, yếu tố quản lý có tác
động như thế nào tới chính sách CCV của các doanh nghiệp?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chính sách CCV và các nhân tố xác định
CCV của các DNNY cổ phiếu trên TTCK Việt Nam. Các DNNY được
lựa chọn làm đối tượng nghiên cứu vì có thể đại diện cho các doanh
nghiệp thuộc các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế và có
môi trường để thực hiện chính sách tài chính tốt nhất.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về không gian
Luận án tập trung nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chính
sách CCV của các DNNY trên sở giao dịch trên SGDCK thanh phố Hồ
Chí Minh và SGDCK Hà Nội.
3.2.2. Về thời gian
Luận án tập trung phân tích tác động của các yếu tố tới CCV của
các DNNY trong 6 năm. Dữ liệu thứ cấp được thu thập cho giai đoạn
2007-2012. Ngoài ra, luận án còn sử dụng dữ liệu sơ cấp được thu thập từ
cuộc khảo sát chính sách tài chính doanh nghiệp Việt Nam vào năm 2013.
4. Cấu trúc của luận án
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các từ viết tắt,
Danh mục bảng biểu, Danh mục hình vẽ, Danh mục tài liệu tham khảo
và Phụ lục, Luận án được cấu trúc thành 5 chương:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết và thực nghiệm về những yếu tố
tác động đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Khái quát về doanh nghiệp niêm yết và cơ cấu vốn của
doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam.
Chương 4: Phân tích các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn của các
doanh nghiệp niêm yết Việt Nam.
Chương 5: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu vốn tại
các doanh nghiệp niêm yết.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án có những đóng góp mới trên cả hai phương diện: lý luận
và thực tiễn về vấn đề xác định các nhân tố tác động đến chính sách
CCV của các DNNY, cụ thể là:
5
Về mặt lý luận:
Các công trình nghiên cứu trước đây phần lớn tập trung nghiên
cứu về chính sách tài trợ vốn ở các nước phát triển. Gần đây, các học
giả mở rộng hướng nghiên cứu sang các nước đang phát triển, thường
tập trung vào một số nền kinh tế lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan
v.v. hoặc các nước chuyển đổi ở Trung và Đông Âu. Về cơ bản, kết quả
nghiên cứu vẫn chưa có sự thống nhất. Do hạn chế về mặt dữ liệu, hiện
nay có rất ít công trình nghiên cứu về chính sách CCV doanh nghiệp ở
Việt Nam, các nghiên cứu chủ yếu sử dụng số liệu tài chính của DNNY
trong khoảng thời gian ngắn. Luận án kỳ vọng sẽ cung cấp thêm bằng
chứng thực nghiệm về chính sách CCV của các doanh nghiệp Việt Nam,
sử dụng số liệu tài chính về DNNY trong khoảng thời gian dài hơn, bổ
sung các số liệu phi tài chính thu thập từ điều tra, khảo sát các doanh
nghiệp, ngoài ra mô hình nghiên cứu còn bổ sung thêm các biến giả cho
phép so sánh CCV của các doanh nghiệp theo cơ cấu sở hữu, sàn niêm
yết, lĩnh vực kinh doanh, so sánh CCV giai đoạn trước và sau khủng
hoảng. Luận án còn phân tích tác động của các yếu tố qunr lý, bao gồm
chiến lược quản trị, tâm lý, nguồn nhân lực, mạng lưới quan hệ. Hiện
nay, trên thế giới có rất ít công trình nghiên cứu đánh giá sự tác động của
các yếu tố này tới CCV của doanh nghiệp ở các nước đang phát triển.
Về mặt thực tiễn:
Luận án cung cấp một cái nhìn toàn diện về cách thức tài trợ vốn
của các DNNY Việt Nam. Từ đó, giúp các nhà hoạch định chính sách
có thể đánh giá được những loại hình doanh nghiệp nào cần có sự hỗ trợ
của nhà nước, tìm ra các giải pháp để giúp các doanh nghiệp có thể thực
hiện chính sách tài trợ vốn một cách có hiệu quả hơn.
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM
VỀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CƠ CẤU VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản về cơ cấu vốn
1.1.1. Các nguồn vốn của doanh nghiệp
1.1.1.1. Vốn vay
1.1.1.2. Vốn chủ sở hữu
1.1.2. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm cơ cấu vốn
Theo cách định nghĩa của tác giả Stephen A. Ross, Randolph W.
Westerfield và Bradford D. Jordan (2003) trong cuốn sách
“Fundamentals of Corporate Finance”, CCV của một doanh nghiệp, hay
còn gọi là đòn bẩy tài chính, là sự kết hợp giữa việc sử dụng vốn nợ và
vốn chủ sở hữu theo một tỉ lệ nhất định để tài trợ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
1.1.2.2. Đo lường cơ cấu vốn
a. Các thước đo cơ cấu vốn doanh nghiệp
b. Giá trị sổ sách và giá trị thị trường của các nguồn vốn
1.1.2.3. Cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp
CCV tối ưu là điểm mà tại đó chi phí vốn bình quân thấp nhất và
giá trị doanh nghiệp cao nhất.
Tuy nhiên, CCV chịu tác động của nhiều yếu tố và khó có thể
đánh giá được chính xác các yếu tố đó. Vì vậy, xác định CCV tối ưu cho
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định vẫn còn là một thách thức
đối với nhà quản lý và các nhà nghiên cứu. Trên thực tế rất khó để xác
định một điểm CCV tối ưu cụ thể của DN, vì thế các doanh nghiệp
7
thường xác định một khoảng CCV tối ưu gọi là CCV mục tiêu (target
capital structure) và xây dựng chính sách CCV căn cứ vào mức mục
tiêu này. Tại mỗi thời điểm nhất định, doanh nghiệp sẽ định ra một
mức CCV mục tiêu xác định, và CCV mục tiêu này có thể thay đổi qua
thời gian.
1.1.2.4. Các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp
a. Các nhân tố về doanh nghiệp
b. Các nhân tố về ngành
c. Các nhân tố về môi trường kinh tế
1.2. Các lý thuyết về cơ cấu vốn
1.2.1. Lý thuyết cơ cấu vốn của Modigliani và Miller (M&M)
1.2.2. Lý thuyết đánh đổi (Trade-off Theory)
1.2.3. Lý thuyết chi phí đại diện (Agency Costs)
1.2.4. Lý thuyết tín hiệu (Signalling Theory)
1.2.5. Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking Order Theory)
1.2.6. Lý thuyết định điểm thị trường (Market-timing Theory)
1.3. Thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn
1.3.1. Nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới
1.3.2. Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
8
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Hình 2.1: Khung phân tích của luận án
Nguồn: Tác giả
2.2. Kiểm chứng thực nghiệm tác động của các nhân tố về doanh
nghiệp đến cơ cấu vốn
2.2.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
(1) Các yếu tố liên quan đến Lý thuyết M&M (1963) và Lý
thuyết đánh đổi
(2) Các yếu tố liên quan đến chi phí đại diện
(3) Tác động của các yếu tố khác về doanh nghiệp
2.2.2. Nguồn dữ liệu và mẫu nghiên cứu
Để kiểm chứng sự ảnh hưởng của các yếu tố trên đây đến CCV của
DNNY, luận án sử dụng dữ liệu của các DNNY trên SGDCK thành phố
Hồ Chí Minh và SGDCK Hà Nội trong thời kỳ 2007-2012. Các doanh
nghiệp này có qui mô tài sản khác nhau, thuộc nhiều ngành nghề, lĩnh vực
hoạt động khác nhau, do vậy có thể đảm bảo tính đại diện cho các doanh
Phân tích dữ liệu thứ
cấp về doanh nghiệp
Phỏng vấn sâu
Điều tra khảo sát
doanh nghiệp
Xác nhận kết quả
kiểm chứng dữ liệu
thứ cấp
Xây dựng công cụ
khảo sát
Kiểm chứng các
nhân tố xác định
CCV theo lý thuyết
tài chính
Phân tích tác động
của các yếu tố quản
lý
9
nghiệp trong nền kinh tế. Mẫu nghiên cứu bao gồm dữ liệu mảng cân đối
(balanced panel) của 193 doanh nghiệp phi tài chính (bao gồm 90 DNNY
tại HNX và 103 DNNY tại HSX) trong vòng 6 năm 2007-2012.
2.2.3. Mô hình nghiên cứu
Xác định mô hình hồi qui: Trên cơ sở câu hỏi nghiên cứu đã đặt
ra, mô hình hồi qui đa biến được mô tả như sau:
yit = αi + βjXjit + γ1GOV + δ1FLOOR + λ1MANU +
∆1YEARDUM + it
Các biến trong mô hình
Biến phụ thuộc là đòn bẩy tài chính, được đo lường bằng 3 thước
đo: Hệ số nợ vay, Hệ số nợ vay dài hạn và Hệ số nợ vay ngắn hạn. Biến
giải thích là các yếu tố về doanh nghiệp, bao gồm thuế, tấm chắn thuế
phi nợ, nguy có phá sản, qui mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, cấu
trúc tài sản, tăng trưởng, thanh khoản của doanh nghiệp, các biến giả về
sở hữu của nhà nước, sàn giao dịch chứng khoán, ngành kinh doanh,
năm quan sát.
Phương pháp ước lượng
Hồi qui bình phương nhỏ nhất thông thường kết hợp tất cả các
quan sát (Pooled Ordinary Least Square- Pooled OLS)
Hồi qui tác động cố định (Fixed Effects Model-FEM))
Hồi qui tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model-REM)
2.2.4. Thống kê mô tả và ma trận tương quan giữa các biến
2.3. Kiểm chứng thực nghiệm tác động của các nhân tố quản lý
đến cơ cấu vốn
2.3.1. Giả thuyết nghiên cứu
(1) Các yếu tố liên quan đến mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
(2) Các yếu tố liên quan đến tâm lý
(3) Các yếu tố liên quan đến nguồn nhân lực quản lý
10
(4) Các yếu tố liên quan đến mạng lưới quan hệ
2.3.2. Dữ liệu và mẫu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập thông qua Phiếu khảo sát, trong
số khoảng hơn 500 địa chỉ email được gửi đi, số phản hồi là 112 kết
quả, tuy nhiên có 52 kết quả bị loại do đối tượng phản hồi là doanh
nghiệp chưa niêm yết, còn lại 60 phản hồi hợp lệ.
2.3.3. Mô hình nghiên cứu và các biến
Phương pháp phân tích được sử dụng là ước lượng hồi qui bình
phương tối thiểu nhỏ nhất (OLS) đối với dữ liệu chéo, phương trình ước
lượng như sau:
yi = αi + βjXi + it
Biến được giải thích được đo lường theo 3 thước đo: hệ số nợ, hệ
số nợ dài hạn, hệ số nợ ngắn hạn, biến giải thích gồm các biến về quản
lý và các biến kiểm soát.
2.3.4. Thống kê mô tả
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT VÀ CƠ CẤU
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
3.1. Khái quát về doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
3.1.1. Quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp và phát triển thị trường
chứng khoán Việt Nam
3.1.1.1. Tái cơ cấu doanh nghiệp ở Việt Nam
Quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đã trải qua
nhiều giai đoạn lịch sử và đạt được nhiều kết quả tích cực, nổi bật nhất
là đã hình thành khá đồng bộ hệ thống thể chế tạo khung pháp lý cho
đổi mới, sắp xếp, chuyển đổi sở hữu DNNN cũng như đổi mới cơ chế
quản lý của Nhà nước đối với DNNN.
11
3.1.1.2. Quá trình phát triển TTCK Việt Nam
a. Thị trường cổ phiếu
Trải qua 13 năm thành lập và phát triển, TTCK Việt Nam đã đạt
được tốc độ tăng trưởng đáng ghi nhận. Sự phát triển của TTCK đã tạo
thêm một kênh huy động vốn trung và dài hạn, bên cạnh các hình thức huy
động vốn truyền thống như tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại.
b. Thị trường trái phiếu
Thị trường trái phiếu (TTTP) Việt Nam còn non trẻ và quy mô còn
nhỏ bé, tổng giá trị trái phiếu giao dịch trên thị trường chỉ chiếm hơn
15% GDP, tính thanh khoản còn thấp, giao dịch trên thị trường thứ cấp
kém sôi động.
3.1.2. Đặc trưng của doanh nghiệp niêm yết
Niêm yết chứng khoán giúp doanh nghiệp có thể thu hút nguồn
vốn dài hạn với chi phí thấp hơn, song DNNY phải có nghĩa vụ công bố
thông tin một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời liên quan đến các mặt
hoạt động của công ty cũng như các biến động có ảnh hưởng đến giá cả
chứng khoán niêm yết. Ngoài ra, các yêu cầu và chuẩn mực khác về
quản trị công ty đối với các DNNY cũng cao hơn, quy định về giám sát
bên trong và bên ngoài đối với DNNY cũng chặt chẽ hơn so với các loại
hình doanh nghiệp khác.
3.1.3. Thực trạng doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
a. Số lượng và quy mô
Đến nay, TTCK Việt Nam có khoảng 678 DNNY thuộc các lĩnh
vực, ngành nghề khác nhau, giá trị vốn hóa thị trường đạt 964 nghìn tỷ
đồng, tương đương 31% GDP.
b. Cơ cấu sở hữu
Nhà đầu tư tổ chức và cá nhân trong nước là các cổ đông lớn nhất
của các DNNY, nắm giữ khoảng 78.19% số cổ phần lưu hành. Sở hữu
12
của cổ đông Nhà nước chiếm tỷ trọng đáng kể (14.05%), nhà đầu tư
nước ngoài sở hữu khoảng 7.78% số cồ phần của các DNNY.
c. Kết quả hoạt động
Kết quả hoạt động trong thời gian gần đây cho thấy tín hiệu tích
cực về khả năng phục hồi của nền kinh tế kéo theo kết quả kinh doanh
khả quan của các DNNY.
3.2. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
3.2.1. Thực trạng cơ cấu vốn của doanh nghiệp niêm yết
Thống kê cho thấy, so với các doanh nghiệp ở các nước trên thế giới,
Việt Nam sử dụng nợ ở mức tương đối cao, tổng nợ chiếm khoảng 55%
tổng tài sản, nợ vay chiếm khoảng 34-36% tổng nguồn vốn của các
DNNY. Đáng lưu ý là phần lớn nợ vay của các doanh nghiệp phi tài chính
là vay ngắn hạn, nợ vay dài hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nợ.
Số liệu CCV của các doanh nghiệp theo ngành cho thấy các ngành
khác nhau có hệ số nợ tương đối khác biệt, ngành có mức đòn bẩy cao
nhất là ngành nguyên vật liệu, ngành hàng tiêu dùng và bất động sản. Các
doanh nghiệp ngành dược phẩm và y tế, dịch vụ tiêu dùng có mức đòn bẩy
thấp nhất. Hầu hết các ngành đều chủ yếu sử dụng đòn bẩy ngắn hạn.
3.2.2. Đánh giá thực trạng tài trợ vốn của doanh nghiệp niêm yết
3.2.2.1. Ưu điểm
Thứ nhất, các DNNY có thể đa dạng hóa nguồn vốn cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh và chủ động hơn trong việc huy động vốn. Thứ
hai, DNNY có khả năng huy động vốn với chi phí thấp hơn so với các
doanh nghiệp chưa niêm yết.
3.2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân
Thứ nhất, so với doanh nghiệp ở nhiều nước trên thế giới, các
DNNY Việt Nam hiện đang có hệ số nợ vay khá cao; Thứ hai, vốn vay
của DNNY chủ yếu từ các ngân hàng, với thời hạn ngắn, không ổn định,
13
vì vậy ảnh hưởng đến kế hoạch đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Thứ
ba, hoạt động huy động vốn của DNNY vẫn còn mang tính tự phát,
không hoàn toàn dựa trên nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Những hạn chế trên đây xuất phát từ các nguyên nhân sau đây:
Một là, nền kinh tế nước ta chủ yếu phụ thuộc vào hệ thống ngân hàng,
theo ước tính, trên thị trường tài chính hiện nay, hệ thống ngân hàng
chiếm tới 80% tổng tài sản của toàn bộ hệ thống tài chính, còn lại là thị
trường chứng khoán, bảo hiểm v.v. Hai là, TTTP còn sơ khai, chưa có
sức hấp dẫn đối với nhà đầu tư, chưa tạo nên một kênh huy động vốn
trung và dài hạn cho các DNNY thông qua phát hành các công cụ nợ
trung và dài hạn. Ba là, mặc dù đã có những bước phát triển nhảy vọt
nhưng thị trường giao dịch cổ phiếu còn nhiều biến động, hạn chế về
tính thanh khoản, đặc biệt khi thị trường có dấu hiệu suy giảm. Bốn là,
chất lượng hàng hóa phát hành, niêm yết còn trong giai đoạn phát triển
theo chiều rộng nên khi thị trường chứng khoán gặp khó khăn đã bộc lộ
những hạn chế nhất định như vấn đề quản trị công ty, công bố thông tin,
quản trị rủi ro của các doanh nghiệp.
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN