Trong những năm qua nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Việt
Nam được đánh giá là quốc gia có tốc độ tăng trưởng nhanh, dự kiến đạt 7-8% trong thập kỷ
này. Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống người dân cũng được nâng cao, nhu cầu tiêu
dùng tăng nhanh là sự thách thức mới về ô nhiễm môi trường đặc biệt là sự gia tăng đột biến
chất thải ở các đô thị.
Chôn lấp rác thải là phương pháp phổ biến ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ở nước
ta việc chôn lấp rác thải sinh hoạt và đô thị đã, đang và sẽ còn được áp dụng ở hầu hết các
địa phương trong cả nước.
27 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 2677 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xử lý nước rỉ rác theo hướng thu hồi nitơ và tiết kiệm năng lượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
PHẠM HƯƠNG QUỲNH
PHẠM HƯƠNG QUỲNH
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ NƯỚC RỈ RÁC
THEO HƯỚNG THU HỒI NITƠ VÀ TIẾT KIỆM
NĂNG LƯỢNG
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường
Mã số: 62520320
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Hà Nội - 2016
Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học
1. PGS.TS Nguyễn Thị Sơn
2. PGS.TS Nguyễn Ngọc Lân
1. PGS.TS Nguyễn Thị Sơn
2. PGS.TS Nguyễn Ngọc Lân
Phản biện 1: PGS.TS Lều Thọ Bách
Phản biện 2: PGS.TS Cao Thế Hà
Phản biện 3: PGS.TS Dương Văn Hợp
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp trường
họp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Vào hồi .. giờ, ngày .. tháng .. năm
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK Hà Nội
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN
[1]. Phạm Hương Quỳnh, Nguyễn Thị Sơn., (2013), Nghiên cứu một số yếu tố ảnh
hưởng tới quá trình tách nitơ, phốt pho trong môi trường nước. Tạp chí khoa học và
Công nghệ các trường Đại học Kỹ thuật, No 97, pp 128-132.
[2]. Pham Huong Quynh, Nguyen Thi Son., (2014), A study on nitrogen and
phosphorus treatment process for pig livestock wastewater to meet national
discharge standards., Journal of Science & Technology, Technical universities, No
103, pp 104-108.
[3]. Phạm Hương Quỳnh, Nguyễn Thị Sơn., (2015), Nghiên cứu tách nitơ, phốt pho
trong nước rích rác bằng kết tinh MAP. Tạp chí khoa học và Công nghệ các trường
Đại học Kỹ thuật, No 104, pp 108-111.
[4] Pham Huong Quynh, Nguyen Thi Son. (2015), The comparision of sewage
treating expense by MAP isolating method and casual method, Journal of Thai
Nguyen Science and Technology Vol 126, No 12, pp 107-111
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Việt
Nam được đánh giá là quốc gia có tốc độ tăng trưởng nhanh, dự kiến đạt 7-8% trong thập kỷ
này. Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống người dân cũng được nâng cao, nhu cầu tiêu
dùng tăng nhanh là sự thách thức mới về ô nhiễm môi trường đặc biệt là sự gia tăng đột biến
chất thải ở các đô thị.
Chôn lấp rác thải là phương pháp phổ biến ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ở nước
ta việc chôn lấp rác thải sinh hoạt và đô thị đã, đang và sẽ còn được áp dụng ở hầu hết các
địa phương trong cả nước.
Công nghệ xử lý sinh học được hướng tới nhằm giảm chi phí xử lý. Tuy nhiên trong
nước rác có chứa hàm lượng amoni lớn gây kìm hãm quá trình xử lý sinh học. Gần đây một
số bãi rác sử dụng công nghệ Stripping - loại nitơ bằng đuổi khí NH3 do thổi khí ở áp lực cao
trong môi trường kiềm mạnh (pH>10) hoặc khuấy trộn ở tốc độ cao hoặc phương pháp hoá
học để loại amoni trong nước rác. Tuy nhiên các hợp chất tạo thành như: NH2Cl, NHCl2 hay
NCl3 là những chất có tính oxy hoá mạnh nên phương pháp này không thể áp dụng trước xử
lý sinh học. Các phương pháp xử lý này đều có chi phí cao và gây ô nhiễm thứ cấp.
Kết tinh MAP (struvite) được nghiên cứu nhằm loại bỏ amoni đã được nhiều tác giả
trên thế giới nghiên cứu áp dụng trong xử lý nước thải chăn nuôi và đã thu được một số
thành công nhất định. Struvite có tích số tan 7,8.10-15 ở nhiệt độ 250C nên được sử dụng
dưới dạng phân bón nhả chậm rất hiệu quả cho cây trồng.
Vì vậy nghiên cứu này được thực hiện nhằm thu hồi nitơ, phốt pho trong nước rác.
Ngoài tận thu nguồn dinh dưỡng có ích cho cây trồng còn góp phần loại được yếu tố ức chế
quá trình xử lý sinh học và đơn giản hoá, nâng cao hiệu quả của công nghệ xử lý.
2. Mục tiêu của luận án
Các nghiên cứu của luận án nhằm thực hiện các mục tiêu chính:
- Xác định điều kiện tối ưu cho quá trình tách nitơ, phốt pho trong nước rác dưới dạng
kết tinh MAP.
- Xử lý nước rác bằng công nghệ sinh học ( yếm - thiếu khí - bãi lọc trồng cây) chi phí
thấp.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng tới quá trình tách nitơ, phốt pho tạo MAP và
tách nitơ, phốt pho trong nước rác.
2
- Nghiên cứu xử lý sinh học nước rác sau tách MAP bằng công nghệ sinh học đơn giản
tiêu tốn ít năng lượng theo 2 công đoạn:
+ Xử lý yếm khí - thiếu khí tiêu tốn ít năng lượng
+ Xử lý nước rác đến đạt tiêu chuẩn thải bằng bãi lọc trồng cây.
- Đề xuất công nghệ xử lý nước rác cho bãi chôn lấp quy mô vừa và nhỏ (bãi chôn lấp
Đá Mài - Thành Phố Thái Nguyên)
4. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nước rác tươi bãi chôn lấp Đá Mài, Thành phố Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện ở quy mô phòng thí nghiệm.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan, hồi cứu tài liệu: Thu thập các tài liệu đã công bố trên thế giới
và trong nước về kết tinh MAP.
- Nghiên cứu thực nghiệm trong phòng thí nghiệm theo các công nghệ khác nhau:
+ Xử lý nitơ, phốt pho trong nước rác bằng tạo kết tinh MAP.
+ Xử lý nước rác sau tách MAP bằng công nghệ liên hợp yếm - thiếu khí.
+ Xử lý tiếp tục đến đạt tiêu chuẩn thải bằng bãi lọc trồng cây.
- Dùng phương pháp thống kê toán học xử lý số liệu thực nghiệm.
- Phương pháp phân tích: sử dụng các phương pháp phân tích theo TCVN.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đưa ra một công nghệ xử lý nước rác với nhu cần năng lượng thấp và vận hành đơn giản.
- Xác định được các thông số tối ưu cho quá trình tách MAP, tận thu được nguồn nitơ,
phốt pho trong nước rác dưới dạng phân bón nhả chậm dùng trong nông nghiệp đồng thời
hạn chế ô nhiễm môi trường không khí do đuổi NH3.
- Công nghệ áp dụng không sử dụng các hóa chất gây ô nhiễm môi trường.
- Áp dụng công nghệ xử lý cho bãi chôn lấp Đá Mài - Thành Phố Thái Nguyên và các
bãi chôn lấp quy mô nhỏ.
7. Những kết quả khoa học đạt được và đóng góp mới của luận án
- Hoàn thiện công nghệ xử lý nước rác để áp dụng vào thực tế với chi phí năng lượng
thấp, vận hành đơn giản.
- Kết tinh MAP giúp thu hồi nitơ, phốt pho trong nước rác, giảm tác nhân ức chế cho
quá trình xử lý sinh học.
3
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1 Đặc trưng của nước rác
Hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước rác mới (tươi) cao hơn rất nhiều so với nước
rác đã chôn lấp lâu năm. Tỷ lệ BOD5/COD trong khoảng 0,4-0,6 đối với nước rác tươi;
0,005-0,2 đối với nước rác cũ, ở thời điểm này thành phần hữu cơ trong nước rác chủ yếu là
axit humic và axit fulvic, đây là những chất hữu cơ khó phân hủy sinh học .
Ngoài ra nước rác của một số bãi chôn lấp ở Việt Nam còn có thêm đặc điểm do nằm
trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa (nóng ẩm mưa nhiều) khí hậu Việt Nam chia hai
mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Vì vậy nước rác ở các bãi chôn lấp biến động lớn về
thành phần và khối lượng theo các thời điểm trong năm. Thêm vào đó, do rác chôn lấp hầu
như chưa được phân loại tại nguồn nên thành phần khá phức tạp, hàm lượng ô nhiễm hữu cơ
cao đến rất cao, đặc biệt đối với nước rác tươi.
Nhìn chung, nước rác ở nước ta có nồng độ ô nhiễm cao và thành phần phức tạp. Vì
vậy, việc lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp cho mỗi bãi chôn lấp gặp rất nhiều khó khăn.
1.2 Tình hình nghiên cứu xử lý nước rác
1.2.1 Một số công nghệ xử lý nước rác trên thế giới
Rác sinh hoạt ở các nước phát triển được phân loại nghiêm ngặt tại nguồn nên nước rác có
thành phần ô nhiễm không lớn và ít biến động. Nước rác ít thành phần độc hại gây kìm hãm sự
phát triển của vi sinh vật nên công nghệ sinh học được áp dụng phổ biến trong xử lý nước rác.
1.2.2 Công nghệ xử lý nước rác ở Việt Nam
- Tuần hoàn nước rác và phân hủy vi sinh trong môi trường sunphat được Tô Thị Hải
Yến và đồng nghiệp nghiên cứu nhằm tạo điều kiện phân hủy thành phần hữu cơ ở thể rắn
chuyển sang dạng hòa tan, tạo khả năng oxy hóa khử mạnh hơn cho xử lý sinh học tiếp theo.
- Công nghệ SBR cải tiến và oxy hóa bằng fenton do tác giả Nguyễn Hồng Khánh và
cộng sự nghiên cứu. Công nghệ này phải điều chỉnh pH về 2 - 4 và có thể dùng ion Fe2+
dạng hòa tan. Quy trình cơ bản của phản ứng Fenton là bổ sung Fe2+ và H2O2 vào dung dịch
cần xử lý. Cơ chế của phản ứng này bao gồm nhiều bước trong đó sự biến đổi giữa trạng
thái oxy hóa 2
+
và 3
+
của ion sắt.
- Công nghệ keo tụ - tạo phức - fentol - Perozon do tác giả Trần Mạnh Trí nghiên cứu
và áp dụng tại bãi chôn lấp Gò Cát để xử lý nước rác sau UASB với COD = 5.424mg/l,
Hiệu quả xử lý COD đạt 97%. Công nghệ này chỉ xử lý được COD và độ màu nhưng chưa
xử lý được nitơ trong nước rác.
4
- Công nghệ UV/fenton được Trương Quý Tùng và cộng sự nghiên cứu xử lý nước rác
tại bãi Thủy Tiên – Huế. Công nghệ sử dụng đèn UV và H2O2 ở pH ~3 đã loại được 71%
COD và 90% độ màu sau 2 giờ. Nước sau xử lý có tỷ lệ BOD5/COD tăng từ 0,15 lên 0,46.
- Công nghệ fenton 3 bậc được tác giả Nguyễn Văn Phước và cộng sự nghiên cứu. Với
COD dòng vào 665mg/l cần bổ sung 750 mg/l H2O2 và 3.750 mg/l phèn sắt. Thời gian
phản ứng 7 phút, hiệu quả xử lý COD đạt 87,5%.
- Công nghệ Ozone đơn và Perozon được tác giả Hoàng Ngọc Minh nghiên cứu xử lý
nước rác tươi bãi chôn lấp Nam Sơn - Sóc Sơn (Hà Nội). Sau 120 phút hiệu quả xử lý đạt
11-15% COD và 78-87% độ màu; nước rác cũ (trơ) xử lý được 36% độ màu và 9% COD.
Tác giả cũng cho biết quá trình catazon với xúc tác Al2(SO4)3 cho hiệu quả cao hơn Perozon
1,27-1,31 lần và xúc tác FeSO4 cao hơn Perozon 1,47-1,68 lần.
Nhìn chung các công nghệ xử lý nước rác ở Việt Nam chủ yếu là công nghệ kết hợp,
tuy nhiên hiệu quả xử lý chưa cao do chưa loại bỏ được yếu tố kìm hãm. Các phương pháp
này còn gặp phải một số hạn chế do gây ô nhiễm thứ cấp, xử lý không triệt để và đặc biệt là:
giá thành cao, tiêu tốn nhiều năng lượng.
1.3. Tổng quan nghiên cứu về MAP
Quá trình tách MAP đã được nghiên cứu trên một số loại nước thải khác nhau nhằm
tận thu nguồn nitơ phốt pho. Kết quả nghiên cứu khẳng định hiệu quả của quá trình xử lý sơ
bộ bằng tách MAP là khá cao.
Kurt. N. O và cộng sự đã nghiên cứu xử lý amoni trong nước thải đô thị bằng kết tinh
MAP, nhờ vậy có thể tránh gây tắc nghẽn đường ống do tinh thể MAP tạo thành. Kochany.
J đã tiến hành nghiên cứu so sánh phương pháp tạo MAP với phương pháp fenton trong xử
lý sơ bộ trước khi xử lý yếm khí. Kết quả tiền xử lý bằng kết tinh MAP loại bỏ 56% amoni
và 30% COD, trong khi phương pháp fenton có khả năng loại bỏ tới 60% COD nhưng hầu
như không loại được amoni, yếu tố kìm hãm và hạn chế đáng kể quá trình xử lý sinh học
yếm khí. Cũng theo tác giả này chi phí đầu tư cho kết tinh MAP trước xử lý sinh học là lựa
chọn cho hiệu quả kinh tế cao hơn rõ rệt.
Nathan. O và cộng sự (2003) nghiên cứu tách nitơ, phốt pho trong nước thải chăn
nuôi lợn cho thấy ở tỷ lệ 1:1,6:1, PO4
3-
giảm 91% - 96%, amoni loại được 46,3%. Cũng với
nước thải chăn nuôi Yong Huy Song và cộng sự (2014) đã nghiên cứu: kết quả cho thấy
hiệu quả loại bỏ phốt pho đạt 90-94% ở pH = 9-10,5.
Khả năng tách MAP đã được khẳng định là hiệu quả trong nhiều nghiên cứu với
nước thải chăn nuôi. Nước rác là một đối tượng giầu nitơ và phốt pho, tuy nhiên chưa có
nhiều nghiên cứu trên đối tượng này do thành phần ô nhiễm rất phức tạp.
5
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nước rác tươi bãi chôn lấp Đá Mài - Thành phố Thái
Nguyên. Đặc trưng nước rác tươi được khảo sát từ ngày 23/5/2011 đến 17/10/2014 được
thể hiện trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1 Đặc trưng nước rác bãi chôn lấp Đá Mài
TT Tên chỉ tiêu Đơn vị Kết quả
QCVN 25: 2009/BTNMT
(cột B2)
1 pH - 6,2÷7,3 5,5÷9
2 BOD5 mg/l 1.275÷5.190 100
3 COD mg/l 2.811÷9.758 400
4 Tổng N mg/l 242,1÷577,5 60
5 NH4
+
mg/l 214,4÷402,1 25
6 Tổng P mg/l 40,7÷52,3 6
7 PO4
3-
mg/l 35,7÷41,4 -
8 SS mg/l 832-1135 100
9 Độ màu Pt/Co 4895-8550 150
10 Độ kiềm mg/l 335÷788 -
11 Ca
2+
mg/l 277-392 -
12 Cu mg/l 0,03÷0,06 2
13 Fe mg/l 1,1÷1,6 5
14 Mn mg/l 0,2÷0,4 1
15 Mg mg/l 13,4-28,7 -
16 Ni mg/l 0,03 ÷0,13 0,5
17 Pb mg/l 0,02÷0,03 0,5
18 Coliform
MPN/100ml 4,5.10
3
÷ 10.10
3
5000
Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu xử lý N, P bằng kết tinh MAP ở quy mô phòng thí nghiệm
- Nghiên cứu xử lý sinh học nước rác sau tách MAP bằng công nghệ yếm thiếu khí, bãi lọc
trồng cây ở quy mô phòng thí nghiệm.
6
2.2 Phân tích lựa chọn phương pháp xử lý nước rác với công nghệ đơn
giản, tiêu tốn ít năng lượng và chi phí thấp
Trên cơ sở lý thuyết đã trình bày ở phần trên, căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu, nội dung
nghiên cứu, tài liệu tham khảo cũng như các yêu cầu thực tế đặt ra, phương pháp xử lý được
lựa chọn là xử lý hóa học - sinh học theo các bước sau:
Bước 1: Xử lý sơ bộ - tách nitơ bằng phương pháp hóa học (kết tinh tạo MAP).
Bước 2: Xử lý sinh học bằng thiết bị tích hợp yếm - thiếu khí kết hợp bãi lọc trồng cây.
2.3 Thiết bị và vật liệu nghiên cứu
2.3.1 Thiết bị nghiên cứu tách MAP
2.3.1.1 Mô tả kết cấu và nguyên lý hoạt động
Thiết bị gồm:
- 1 bình phản ứng hình trụ có d = 150 mm; H = 500 mm; Vpư =6 lít.
- 3 bình chứa: NaOH (để điều chỉnh pH); dung dịch MgCl2 và dung dịch PO4
3-
.
- 1 bộ điều chỉnh pH tự đồng.
- 1 bơm định lượng.
- 1 bộ cánh khuấy có điều chỉnh được vận tốc.
Hình 2.1 (a) Sơ đồ thiết bị tách MAP
- Nguyên lý hoạt động
Hỗn hợp Mg2+, NH4
+
, PO4
3-
được điều chỉnh theo tỷ lệ nghiên cứu được đưa vào bình
phản ứng. Hỗn hợp dung dịch được điều chỉnh pH bằng dung dịch NaOH bởi thiết bị đo và
điều chỉnh pH tự động. Ở đây tốc độ cánh khuấy được điều chỉnh với vận tốc nhất định
nhằm tạo độ đồng nhất, nâng cao hiệu quả của quá trình phản ứng tạo MAP. Sau thời gian
phản ứng tinh thể MAP tạo thành được để lắng và lấy ra từ đáy thiết bị.
7
2.3.2 Thiết bị tích hợp yếm khí, thiếu khí
2.3.2.1 Kết cấu và nguyên lý hoạt động của thiết bị tích hợp yếm khí - thiếu khí
- Kết cấu của thiết bị tích hợp yếm khí – lọc thiếu khí
Thiết bị xử lý liên hợp: yếm khí - lọc thiếu khí là thiết bị hợp khối được chế tạo bằng
thuỷ tinh hữu cơ gồm 2 modul.
Modul 1: Khoang xử lý yếm khí (dạng UASB) dung tích hoạt động 110 lít, bao gồm
hệ thống phân phối nước, thiết bị gia nhiệt và chụp thu biogas.
Modul 2: Khoang lọc thiếu khí được thiết kế gồm 5 ngăn, tổng dung tích chứa 63,25
lít. Mỗi khoang lọc được thiết kế gồm 2 phần: khe chảy tràn và lớp vật liệu lọc đã được hoạt
hóa (chiếm 30% dung tích) Hình 2.2(a) và 2.2(b) .
1. Bể UASB 7. Ống thoát nước sau xử lý
2. Ống cấp nước vào 8. Ống thu biogas
3. Kết cấu phân phối nước 9. Dẫn cảm biến nhiệt
4. Nắp UASB 10. Van xả bùn
5. Ngăn Anoxic (5 ngăn) 11. Chụp thu biogas
6. Giá thể sinh học
Hình 2.2(a) Sơ đồ thiết bị xử lý tích hợp yếm khí - thiếu khí
- Nguyên lý hoạt động
Nước được bơm vào bể phản ứng bằng bơm định lượng với vận tốc 2,0; 2,3; 2,6 lít/giờ
(theo từng nghiên cứu). Dòng vào qua kết cấu phân phối lỏng (3). Nước rác sau xử lý yếm khí
được lưu vào bình chứa hoặc tự chảy sang thiết bị thiếu khí (nếu xử lý liên tục) qua kết cấu
chảy tràn (h=5mm). Nước được đưa xuống đáy ngăn lọc theo nguyên tắc chảy ngược qua lớp
vật liệu lọc được cố định màng vi sinh vật. Quá trình lọc thiếu khí được thực hiện liên tục từ
ngăn 1 đến ngăn 5. Cuối cùng nước sau xử lý được đưa ra ngoài qua ống thoát (7).
8
2.3.3 Thiết bị mô phỏng bãi lọc trồng cây
2.3.3.1 Kết cấu thiết bị
Thiết bị mô phỏng bãi lọc trồng cây được lắp ráp bằng kính chịu lực.
+ Kích thước thiết bị: 1.200 x 500 x 700mm.
+ Tổng dung tích 420 lít
+ Dung tích hoạt động 300 lít
- Vật liệu lọc là sỏi cuội và đá dăm có độ dày 550mm, gồm 3 lớp (hình 2.6)
+ Lớp dưới cùng H = 300 mm là sỏi cuội = 30÷40mm, độ rỗng 46%, tỷ trọng:
1450 kg/m
3
.
+ Lớp thứ 2 là đá dăm H= 200mm, đường kính trung bình 15÷20mm; độ rỗng 50%;
tỷ trọng 1080kg/m3.
+ Lớp thứ 3 (trên cùng) là sỏi cuội nhỏ H = 50mm; = 5mm; tỷ trọng 1,26 kg/l; độ
rỗng 43,5%.
- Cây riềng hoa (Canna lily) được lựa chọn trồng trên mô hình bãi lọc.
1.Ống dẫn nước dòng vào 6. Tấm chắn thu nước
2.Khe chảy tràn dòng vào 7. Ngăn thu nước sau xử lý
3.Lớp sỏi cuội d= 5mm 8. Ống thoát dòng ra
4.Lớp đá dăm, kích thước15-20mm 9. Khe thu nước (H=5mm)
5. Lớp sỏi cuội d=30-40mm
2.4 Phương pháp thống kê xử lý số liệu thực nghiệm
Để khái quát hóa các kết quả nghiên cứu thực nghiệm, có thể sử dụng các mô hình
toán học. Kết quả này được biểu diễn bằng các phương trình hồi quy với phần mềm R phiên
bản 2014.
Hình 2.5 Sơ đồ bãi lọc trồng cây
9
Hình 3.1 Ảnh hưởng của nồng độ amoni ban đầu tới hiệu quả
tách amoni
0,00
10,00
20,00
30,00
40,00
50,00
60,00
70,00
80,00
7 7,5 8 8,5 9 9,5 10 10,5
pH
%MAP
1:1:1
1:1,6:1
1:1,9:1
1:2:1
1:0,6:1
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tách nitơ tạo tinh thể MAP (bước 1)
3.1.1 Nghiên cứu quá trình tạo MAP trong môi trường giả định
3.1.1.1 Ảnh hưởng của nồng độ Amoni ban đầu
Nghiên cứu được thực hiện với tỷ lệ mol Mg2
+
:NH4
+
:PO4
3-
ở các tương tác sau:
1:0,6:1; 1:1:1; 1:1,6:1; 1:1,9:1và 1:2:1. Thí nghiệm được tiến hành ở giải pH từ 7-10,5 với
thời gian phản ứng 60 phút và vận tốc khuấy trộn 50 vòng/phút.
Hiệu quả loại bỏ nitơ tạo MAP phụ thuộc tuyến tính với hàm lượng NH4
+
ban đầu,
nghĩa là khi tăng nồng độ NH4
+
ban đầu hiệu quả tạo MAP tăng ( Hình 3.1). Kết quả này
phù hợp với kết quả nghiên cứu của Jiansen Wang và SEPA 2002, Jiansen Wang (2006) và
Kristell (2007).
3.1.1.2 Ảnh hưởng của độ pH tới quá trình tạo MAP
Các thí nghiệm được tiến hành với tương tác Mg2+:NH4
+
:PO4
3-
là 1:1,9:1, pH ở vùng:
8,0÷10,5, vận tộc khuấy trộn 50v/phút. Kết quả nghiên cứu cho thấy: sau 180 phút hiệu quả
loại PO4
3-
và Mg
2+
đạt khá cao ( 96,12 % và 97,12%). Nếu pH duy trì ở pH từ 8-10,5 thì
hiệu quả loại NH4
+
cũng tăng khi pH tăng, cao nhất ở pH 9,3÷9,5 đạt 70,29%, nhưng hiệu
quả tách NH4
+
có su hướng giảm khi pH >9,5 (Hình 3.2).
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, ở tất cả các giá trị pH được khảo sát, đều có một
lượng amoni dư, tồn tại trong dung dịch. Lượng amoni dư này có vai trò ổn định pH trong
quá trình tạo MAP, đồng thời magiephotphat cũng được hình thành.
10
3.1.1.3 Ảnh hưởng của thời gian phản ứng tới quá trình tạo MAP
Thí nghiệm được tiến hành với các tỷ lệ phản ứng khác nhau ở thời gian lưu 1; 30;
60; 120 và 180 phút và vận tốc khuấy 50v/phút.
Trong hầu hết các kết quả thí nghiệm ở các tỷ lệ khác nhau đều cho thấy hiệu quả
loại NH4
+
tăng và tăng nhiều nhất ở thời gian từ 1-60 phút. Sau 60 phút hiệu quả loại bỏ
amoni vẫn còn tăng, tuy nhiên không nhiều (3-5,6%). Vì vậy thời gian phản ứng được lựa
chọn là 60 phút.
3.1.1.4 Ảnh hưởng của tốc độ khuấy trộn tới hiệu quả tạo MAP
Kết quả nghiên cứu cho thấy: tốc độ khuấy trộn ít ảnh hưởng tới quá trình tạo tinh thể
MAP. Ở bình phản ứng tĩnh kết tinh MAP hình thành ít do sự tiếp súc của các phần tử bị
hạn chế. Khi cường độ khuấy quá cao (100 vòng/phút) có thể làm gãy tinh thể ảnh hưởng
đến tính ổn định và khả năng loại bỏ nitơ.
Vậy vận tốc phù hợp cho quá trình tạo MAP là 50v/phút.
3.1.1.5 Thiết lập phương trình hồi quy mô tả mối quan hệ của nồng độ amoni ban đầu,
pH, thời gian phản ứng và tốc độ khuấy trộn tới hiệu quả tách Amoni tạo MAP
Gọi x1: Nồng độ NH4
+
(mg/l)
x2: Độ pH
x3: Thời gian phản ứng (phút)
x4: Tốc độ khuấy trộn (vòng/phút)
Y: Hiệu quả tạo MAP (%)
Mối quan hệ của 4 yếu tố đến quá trình tạo MAP được mô tả bằng phương trình hồi quy
có dạng:
Y = -1,562 +1,499x1 + 4,575x2 + 0,044x3 + 0,104x4 + ξ
Với 0,6<x1<2,0; 7,0<x2<10,5; 1<x3<180; 0<x4<100 ; F: 26.66; p = 2.2e-
06
< 0,05
Vậy hiệu quả của quá trình tách amoni tạo MAP phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ
amoni ban đầu (x1), pH (x2), thời gian phản ứng (x3) và tốc độ khuấy trộn (x4). Phương trình
Hình 3.2 Ảnh hưởng của pH tới quá trình loại NH4
+
, PO4
3-
và Mg
2+
11
(b)
(a)
(d)
(a)
(c)
(a)
(a)
(a)
trên cũng cho thấy ảnh hưởng của pH (x2) l