Chủ nghĩa Mác - Lênin đặt con người ở vị trí cao nhất, nguồn tài sản quý
giá của sự phát triển. Xây dựng con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển kinh tế - xã hội. Con người mới phát triển toàn diện về
phẩm chất, trí tuệ, văn hoá, năng lực, thể lực, sống bình đẳng, tự do, ấm no
và hạnh phúc là động lực to lớn cho sự phát triển của mọi quốc gia, dân tộc.
Ngày nay khoa học công nghệ, xu thế toàn cầu hoá và kinh tế tri thức
phát triển mạnh mẽ, đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp tạo ra của cải
vật chất với hiệu quả cao. Với sự ra đời của các ngành khoa học và công
nghệ cao, sản xuất hiện đại, việc sử dụng lao động trí tuệ, nguồn nhân lực
chất lượng cao phổ biến hơn. Nguồn lực con người thực sự là yếu tố lâu bền,
chủ yếu nhất, nhân tố quyết định sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi
quốc gia và toàn nhân loại.
Các dân tộc Lào vốn có truyền thống đoàn kết, nhân ái, cần cù lao động.
Trong quá trình đổi mới, Đảng nhân dân cách mạng Lào quan tâm nhiều hơn
đến con người trên các mặt nâng cao dân trí, văn hoá và thu nhập, khuyến
khích làm giàu, xoá đói giảm nghèo, chăm sóc sức khoẻ. Đời sống vật chất,
văn hoá của phần lớn nhân dân được cải thiện.
Tuy nhiên, do trải qua nhiều năm chiến tranh, điểm xuất phát thấp về
kinh tế, mức sống của nhân dân còn thấp và còn nhiều khó khăn. Cơ sở vật
chất thiếu thốn; chất lượng giáo dục, đào tạo, y tế ở nhiều nơi rất thấp; trình
độ văn hoá, dân trí và các chỉ số phát triển con người còn thấp; việc làm đang
là vấn đề gay gắt. Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng Nhân dân cách mạng Lào đã nhận thức được
ngày càng đầy đủ hơn về vai trò của nguồn nhân lực trong sự phát triển đất
nước. Đại hội toàn quốc lần thứ VIII của Đảng nhân dân cách mạng Lào xác
định: "Phải coi nguồn lực con người là yếu tố quyết định, ưu tiên hàng đầu
của sự phát triển., Phát triển nguồn nhân lực phải gắn liền với phát triển
kinh tế - xã hội".
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX tiếp tục khẳng định rõ hơn, coi đây
là khâu đột phá: "Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt về mặt xây dựng và bồi
dưỡng trình độ của cán bộ cho phù hợp với yêu cầu của sự phát triển". Trong
đó, phải nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, đầu tư cho giáo dục - đào tạo
và y tế; sử dụng hiệu quả kinh tế tri thức, đặc biệt là nhân tài; đào tạo lực
2
lượng lao động và chuyên môn hoá, đào tạo các nhà kinh doanh, nhà quản
lý,. để đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế; Kinh tế - xã
hội càng phát triển thì càng cần phải có đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công
nhân kỹ thuật có trình độ cao về trí thức, kỹ năng, kỹ xảo để làm chủ khoa học
- công nghệ trong sự phát triển. Nguồn nhân lực trở thành một trong những
yếu tố then chốt, có vai trò đặc biệt trong sự nghiệp xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội ở nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
Thủ đô Viêng Chăn là trung tâm kinh tế - chính trị, khoa học kỹ thuật và
văn hoá - xã hội của nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Viêng Chăn có
nhiều lợi thế thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật, sau
hơn 25 năm đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, toàn diện. Đảng bộ,
Chính quyền Thủ đô Viêng Chăn đã có nhận thức rõ hơn; đề ra nhiều chủ
trương mới khuyến khích đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả hơn
nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá thủ đô. Tuy nhiên,
cho đến nay đời sống của nhân dân lao động các dân tộc Lào anh em còn rất
khó khăn, do đó quá trình phát triển nguồn nhân lực của Thủ đô Viêng Chăn
còn nhiều hạn chế. Nguồn nhân lực chất lượng cao của Thủ đô và của đất
nước Lào nói chung có số lượng ít, chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chưa thực sự là động lực để
phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế
hiện nay.
Trong bối cảnh khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức tiếp tục phát triển
nhảy vọt với trình độ ngày càng cao, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ở Lào đang được đẩy mạnh; để xây dựng và phát triển Thủ đô Viêng chăn
xứng đáng với vai trò là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm
lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế, một động
lực phát triển của cả nước; có kinh tế - xã hội phát triển toàn diện, bền vững,
đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân nâng cao, chính trị - xã hội ổn định,
quốc phòng, an ninh củng cố phát triển nguồn nhân lực của Thủ đô Viêng
Chăn đặt ra hết sức nặng nề.
Với các lý do nêu trên luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài "Nguồn nhân lực
cho phát triển kinh tế - xã hội ở Thủ đô Viêng Chăn"được tác giả nghiên
cứu, phân tích thực trạng, đánh giá, có những giải pháp hữu hiệu, tạo sự
chuyển biến về chất đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế là có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn cấp bách.
27 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1612 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - Xã hội ở thủ đô Viêng Chăn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Häc viÖn chÝnh trÞ quèc gia hå chÝ minh
Slao s«tuky
Nguån nh©n lùc cho ph¸t triÓn kinh tÕ - x· héi
ë thñ ®« viªng ch¨n
Chuyªn ngµnh : Kinh tÕ chÝnh trÞ
M· sè : 62 31 01 01
Tãm t¾t luËn ¸n tiÕn sÜ kinh tÕ
Hµ néi - 2014
C«ng tr×nh ®îc hoµn thµnh t¹i
Häc viÖn ChÝnh trÞ quèc gia Hå ChÝ Minh
Ngêi híng dÉn khoa häc: PGS. TS Hoµng ThÞ BÝch Loan
Ph¶n biÖn 1:.........................................................
.........................................................
Ph¶n biÖn 2:.........................................................
.........................................................
Ph¶n biÖn 3:.........................................................
.........................................................
LuËn ¸n sÏ ®îc b¶o vÖ t¹i Héi ®ång chÊm luËn ¸n cÊp Häc viÖn,
häp t¹i Häc viÖn ChÝnh trÞ quèc gia Hå ChÝ Minh
Vµo håi ..... giê....., ngµy ..... th¸ng ..... n¨m 201....
Cã thÓ t×m hiÓu luËn ¸n t¹i Th viÖn Quèc gia vµ
Th viÖn Häc viÖn ChÝnh trÞ quèc gia Hå ChÝ Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ nghĩa Mác - Lênin đặt con người ở vị trí cao nhất, nguồn tài sản quý
giá của sự phát triển. Xây dựng con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển kinh tế - xã hội. Con người mới phát triển toàn diện về
phẩm chất, trí tuệ, văn hoá, năng lực, thể lực, sống bình đẳng, tự do, ấm no
và hạnh phúc là động lực to lớn cho sự phát triển của mọi quốc gia, dân tộc.
Ngày nay khoa học công nghệ, xu thế toàn cầu hoá và kinh tế tri thức
phát triển mạnh mẽ, đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp tạo ra của cải
vật chất với hiệu quả cao. Với sự ra đời của các ngành khoa học và công
nghệ cao, sản xuất hiện đại, việc sử dụng lao động trí tuệ, nguồn nhân lực
chất lượng cao phổ biến hơn. Nguồn lực con người thực sự là yếu tố lâu bền,
chủ yếu nhất, nhân tố quyết định sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi
quốc gia và toàn nhân loại.
Các dân tộc Lào vốn có truyền thống đoàn kết, nhân ái, cần cù lao động.
Trong quá trình đổi mới, Đảng nhân dân cách mạng Lào quan tâm nhiều hơn
đến con người trên các mặt nâng cao dân trí, văn hoá và thu nhập, khuyến
khích làm giàu, xoá đói giảm nghèo, chăm sóc sức khoẻ... Đời sống vật chất,
văn hoá của phần lớn nhân dân được cải thiện.
Tuy nhiên, do trải qua nhiều năm chiến tranh, điểm xuất phát thấp về
kinh tế, mức sống của nhân dân còn thấp và còn nhiều khó khăn. Cơ sở vật
chất thiếu thốn; chất lượng giáo dục, đào tạo, y tế ở nhiều nơi rất thấp; trình
độ văn hoá, dân trí và các chỉ số phát triển con người còn thấp; việc làm đang
là vấn đề gay gắt. Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng Nhân dân cách mạng Lào đã nhận thức được
ngày càng đầy đủ hơn về vai trò của nguồn nhân lực trong sự phát triển đất
nước. Đại hội toàn quốc lần thứ VIII của Đảng nhân dân cách mạng Lào xác
định: "Phải coi nguồn lực con người là yếu tố quyết định, ưu tiên hàng đầu
của sự phát triển..., Phát triển nguồn nhân lực phải gắn liền với phát triển
kinh tế - xã hội".
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX tiếp tục khẳng định rõ hơn, coi đây
là khâu đột phá: "Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt về mặt xây dựng và bồi
dưỡng trình độ của cán bộ cho phù hợp với yêu cầu của sự phát triển". Trong
đó, phải nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, đầu tư cho giáo dục - đào tạo
và y tế; sử dụng hiệu quả kinh tế tri thức, đặc biệt là nhân tài; đào tạo lực
2
lượng lao động và chuyên môn hoá, đào tạo các nhà kinh doanh, nhà quản
lý,... để đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế; Kinh tế - xã
hội càng phát triển thì càng cần phải có đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công
nhân kỹ thuật có trình độ cao về trí thức, kỹ năng, kỹ xảo để làm chủ khoa học
- công nghệ trong sự phát triển. Nguồn nhân lực trở thành một trong những
yếu tố then chốt, có vai trò đặc biệt trong sự nghiệp xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội ở nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
Thủ đô Viêng Chăn là trung tâm kinh tế - chính trị, khoa học kỹ thuật và
văn hoá - xã hội của nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Viêng Chăn có
nhiều lợi thế thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật, sau
hơn 25 năm đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, toàn diện. Đảng bộ,
Chính quyền Thủ đô Viêng Chăn đã có nhận thức rõ hơn; đề ra nhiều chủ
trương mới khuyến khích đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả hơn
nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá thủ đô. Tuy nhiên,
cho đến nay đời sống của nhân dân lao động các dân tộc Lào anh em còn rất
khó khăn, do đó quá trình phát triển nguồn nhân lực của Thủ đô Viêng Chăn
còn nhiều hạn chế. Nguồn nhân lực chất lượng cao của Thủ đô và của đất
nước Lào nói chung có số lượng ít, chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chưa thực sự là động lực để
phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế
hiện nay.
Trong bối cảnh khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức tiếp tục phát triển
nhảy vọt với trình độ ngày càng cao, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ở Lào đang được đẩy mạnh; để xây dựng và phát triển Thủ đô Viêng chăn
xứng đáng với vai trò là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm
lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế, một động
lực phát triển của cả nước; có kinh tế - xã hội phát triển toàn diện, bền vững,
đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân nâng cao, chính trị - xã hội ổn định,
quốc phòng, an ninh củng cố phát triển nguồn nhân lực của Thủ đô Viêng
Chăn đặt ra hết sức nặng nề.
Với các lý do nêu trên luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài "Nguồn nhân lực
cho phát triển kinh tế - xã hội ở Thủ đô Viêng Chăn"được tác giả nghiên
cứu, phân tích thực trạng, đánh giá, có những giải pháp hữu hiệu, tạo sự
chuyển biến về chất đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế là có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn cấp bách.
3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án được nghiên cứu, nhằm mục đích làm rõ cơ sở lý luận về nguồn
nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội; phân tích, đánh giá thực trạng làm rõ
cơ sở thực tiễn nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở Thủ đô Viêng
Chăn thời kỳ từ năm 2006 đến năm 2013; đề xuất một số giải pháp chủ yếu,
kiến nghị nhằm đảm bảo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội Thủ
đô Viêng Chăn đến năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án tập trung vào làm rõ các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế
- xã hội của một số địa phương ở Việt Nam;
- Trình bày thực trạng, phân tích, đánh giá thực tiễn nguồn nhân lực cho phát
triển kinh tế - xã hội ở Thủ đô Viêng Chăn thời kỳ từ năm 2006 đến năm 2013;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu đảm bảo nguồn nhân lực cho phát triển
kinh tế - xã hội Thủ đô Viêng Chăn đến năm 2020.
- Kiến nghị về tổ chức thực hiện các giải pháp, nhằm đảm bảo nguồn nhân
lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở Thủ đô Viêng Chăn đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở Thủ đô Viêng Chăn
dưới góc độ kinh tế chính trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội là một đề tài có phạm vi rộng
lớn và phức tạp. Phạm vi tập trung nghiên cứu của luận án như sau:
- Về không gian nghiên cứu ở Thủ đô Viêng chăn.
- Về nội dung: nghiên cứu chủ yếu các mặt của chất lượng nguồn nhân
lực như giáo dục đào tạo, dân số, chăm sóc sức khoẻ...
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2006 đến năm 2013.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước Lào về
nguồn nhân lực; lý luận hiện đại phổ biến hiện nay về nguồn nhân lực nói
chung và nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội nói riêng.
4
4.2. Phương pháp luận
- Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
làm nền tảng cơ sở phương pháp luận.
- Luận án sử dụng một số phương pháp cụ thể như: Phương pháp trừu
tượng hoá khoa học, phương pháp lôgíc - lịch sử, phương pháp phân tích
tổng hợp, phương pháp tiếp cận có hệ thống, phương pháp so sánh, phương
pháp thống kê, phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.
- Ngoài ra luận án còn sử dụng phương pháp kế thừa, sử dụng kết quả
nghiên cứu từ các công trình khoa học trên góc độ kinh tế chính trị có liên
quan đến đề tài.
5. Những đóng góp về khoa học của luận án
Luận án là công trình khoa học đầu tiên, mới mẻ nghiên cứu hệ thống về
nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở Thủ đô Viêng Chăn. Qua đó,
luận án sẽ góp phần làm rõ những vấn đề chung cho lĩnh vực phát triển
nguồn nhân lực như:
- Khái niệm nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Làm rõ những tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn
nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Luận giải rõ vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã
hội, từ đó thấy được sự cần thiết khách quan của nguồn nhân lực cho phát
triển kinh tế - xã hội ở Thủ đô Viêng Chăn.
- Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở
Thủ đô Viêng chăn thời kỳ từ năm 2006 đến năm 2013.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm đảm bảo nguồn nhân
lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở Thủ đô Viêng Chăn đến năm 2020.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp thêm những cơ sở
khoa học cho hoạt động nghiên cứu lý luận về phát triển nguồn nhân lực cho
phát triển kinh tế - xã hội ở Thủ đô Viêng Chăn. Luận án có giá trị mới có
thể vận dụng làm tài liệu tham khảo cho các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy
và học tập trong các trường đại học, đặc biệt là trong hệ thống các trường
chính trị ở nước CHDCND Lào hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Mục tiêu của chương 1 là nghiên cứu các công trình liên quan đến đề tài,
nhằm xác định những vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực cho phát
triển kinh tế - xã hội, từ đó chỉ ra những vấn đề tiếp tục nghiên cứu tại
CHDCND Lào nói chung và Thủ đô Viêng Chăn nói riêng.
Để đảm bảo tính kế thừa và khẳng định những đóng góp của luận án,
luận án chia các công trình thành 2 nhóm: 1). Những công trình khoa học có
liên quan đến đề tài ở nước ngoài; 2). Những công trình khoa học có liên
quan đến đề tài ở Lào; Trên cơ sở đó, luận án cho rằng ở nước ngoài các
công trình nghiên cứu về NNL nói chung và NNL có trình độ cao và NNL
cho phát triển kinh tế - xã hội có khá nhiều với những đóng góp về mặt lý
luận khoa học và thực tiễn đối với việc phát triển NNL đáng ghi nhận; Còn ở
CHDCND Lào, qua Chính sách, quan điểm của Nhà nước, các công trình
được nghiên cứu trong và ngoài nước có thể khẳng định rằng, vấn đề nguồn
nhân lực chỉ được đề cập trong một số khía cạnh và phạm vi nào đó trên cả
nước, chưa có một công trình nghiên cứu nào về NNL cho phát triển kinh tế -
xã hội ở Thủ đô Viêng Chăn. Vì vậy, trên cơ sở kế thừa và tiếp thu kết quả
nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước, nhất là ở Lào việc bổ sung vào
khoảng trống các vấn đề nghiên cứu còn được tiếp tục nghiên cứu để hoàn
thiện hơn, đó là:
1. Khái niệm nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội
2. Vai trò của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế - xã hội nói
chung, cũng như CHDCND Lào và Thủ đô Viêng Chăn
3. Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực NNL cho phát triển kinh tế - xã hội
4. Phương hướng và giải pháp nhằm đảm bảo nguồn nhân lực cho phát
triển kinh tế - xã hội
Như vậy, đề tài luận án của tác giả không trùng lặp với công trình khoa
học đã nêu trên về nội dung, hình thức và cần thiết, có ý nghĩa ý luận và thực
tiễn quan trọng.
6
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CHO PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1.1. Khái niệm và các tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực cho phát
triển kinh tế - xã hội
2.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội
Từ quan niệm chung về nguồn nhân lực, tác giả cho rằng: Nguồn nhân
lực cho phát triển kinh tế - xã hội: Là một bộ phận của nguồn nhân lực quốc
gia, có khả năng lao động của xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi
lao động, có khả năng tham gia vào quá trình lao động; Đó là tổng hợp thể lực,
trí lực, tâm lực… của một bộ phận lực lượng lao động xã hội hiện có thực tế và
tiềm năng được chuẩn bị sẵn sàng để tham gia vào phát triển kinh tế - xã hội
của một quốc gia hay một địa phương nào đó.
2.1.1.2. Các tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hộ
Một là, về số lượng, cơ cấu nguồn nhân lực
Số lượng nguồn nhân lực là tổng số lao động đã và đang được đào tạo,
đang và sẵn sàng tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nó phù
thuộc vào dân số của một nước. Nhân tố tác động đến số lượng NNL có hai
nhân tố: nhóm yếu tố tự nhiên và nhóm yếu tố xã hội. Đồng thời cơ cấu nguồn
nhân lực phải đảm bảo hợp lý, mới đem lại hiệu quả cao cho sự phát triển của
nền kinh tế cũng như mỗi địa phương. Số lượng nhân lực quá lớn hoặc ít đều
ảnh hưởng đến quá trình CNH, HĐH đất nước nói chung và phát triển kinh tế
- xã hội nói riêng.
Hai là, về chất lượng nguồn nhân
Chất lượng lực nguồn nhân lực là tổng hợp những phẩm chất, năng lực,
sức mạnh của người lao động tham gia vào quá trình lao động phát triển kinh
tế - xã hội. Nó được tạo nên bởi nhiều yếu tố và được đánh giá dựa trên các
tiêu chí như: thể lực, trí lực của lực lượng lao động xã hội, chỉ số phát triển
nhân lực HDI, kinh nghiệm sống, năng lực hiểu biết thực tiễn, phẩm chất đạo
đức, thái độ và phong cách làm việc, truyền thống văn hoá, kết quả đào tạo
và bồi dưỡng nhân lực là những yếu tố quan trọng nhất.
Ba là, tiêu chí về kết quả đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Người ta thường dựa vào tiêu chí qua hệ thống giáo dục đào tạo quốc
dân trong dân số của đất nước. Đó là dân số nhóm tuổi 6 - 23 tuổi đang đi
học; Dân số nhóm tuổi 18 - 23 tuổi đang đi học ( trên tỷ lệ (%) tổng dân số
trong nhóm tuổi); Số người được đào tạo nghề hàng năm với mức độ tăng,
giảm (1.000 lượt người đối với đào tạo nghề từ sơ cấp trở xuống);
7
Số học sinh tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp; Số sinh viên tốt nghiệp
cao đẳng, đại học hàng năm; Số học viên tốt nghiệp Thạc sĩ hàng năm; Số
nghiên cứu sinh bảo vệ luận án Tiến sĩ hàng năm;
Số học sinh các trường trung cấp nghề; Số học sinh các trường trung cấp
chuyên nghiệp, trường cao đẳng nghề hàng năm; Số sinh viên cao đẳng; Số
sinh viên đại học, cao học, nghiên cứu sinh hàng năm;
Bốn là, về kết quả thu hút, sử dụng và trọng dụng nguồn nhân lực
Bồi dưỡng và đào tạo nhân tài phải đi liền với việc sử dụng và trọng
dụng nhân tài, coi sử dụng và trọng dụng nhân tài chính là đích cuối cùng,
phản ánh hiệu quả của bồi dưỡng và đào tạo nhân tài.
Kết quả thu hút, sử dụng và trọng dụng nguồn nhân lực chủ yếu là lao động
làm việc trong nền kinh tế (Số lượng tuyệt đối - % lực lượng lao động). Chỉ
số về tốc độ tăng bình quân hàng năm; mức tăng (giảm) hàng năm; cơ cấu
theo ngành kinh tế; số người thất nghiệp; năng suất lao động (tính theo giá trị
GDP hoặc giá trị gia tăng trên 1 lao động làm việc)…
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực cho phát triển
kinh tế - xã hội
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng nâng cao mức
sống, sức khoẻ, thể lực, trí lực, tuổi thọ, trình độ dân trí, trình độ chuyên
môn, nghề nghiệp… của người lao động.
- Giáo dục và đào tạo
Giáo dục đào tạo có vai trò trực tiếp, quyết định trong việc nâng cao chất
lượng, cung cấp nguồn nhân lực chính cho mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống
xã hội. Đầu tư cho giáo dục được coi là đầu tư cho tái sản xuất con người.
- Dân số
Dân số tăng đảm bảo về nguồn lao động dồi dào, đảm bảo cho quá
trình lao động trong mọi lĩnh vực. Dân số ít cũng không đảm bảo về số lượng
lao động. Nhưng dân số tăng nhanh làm tăng nhân khẩu ăn theo trên một lao
động, tạo ra sức ép lớn về nhu cầu việc làm, thu nhập và thất nghiệp.
- Trình độ khoa học - công nghệ,
Trình độ khoa học - công nghệ, là một trong những nhân tố trung tâm,
quyết định khả năng cạnh tranh đó là trình độ khoa học - công nghệ, mà
trọng tâm là đội ngũ trí thức, lực lượng nòng cốt của nguồn nhân lực chất
lượng cao.
- Y tế và dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
Là yếu tố cấu thành trong phát triển thể chất, tinh thần; có ảnh hưởng
không nhỏ tới chất lượng dân số và chất lượng nguồn nhân lực
- Hệ thống các chính sách vĩ mô của Nhà nước
8
Hệ thống chính sách vĩ mô có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển giáo
dục, đào tạo nâng cao chất lượng NNL, nhất là các chính sách kinh tế - xã hội
như: chính sách giáo dục và đào tạo; chính sách phân bổ, sử dụng, trọng
dụng và thu hút NNL; chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, thất nghiệp;
chính sách đãi ngộ khác…
- Mức độ hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá
Quá trình này thúc đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất, đẩy nhanh
quá trình giao lưu kinh tế, tri thức, văn hoá …, sự cạnh tranh mang tính toàn cầu
tác động đến chất lượng NNL, buộc chất lượng NNL phải được nâng lên.
2.2. VAI TRÒ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Một là, nguồn nhân lực là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế, nó
được thể hiện thông qua sự cung cấp lao động sống được đào tạo có trình độ
chuyên nghiệp cho nền kinh tế, là yếu tố quyết định hiệu quả sử dụng các
nguồn lực khác
Hai là, nguồn nhân lực - nhân tố quyết định phát triển lực lượng sản xuất,
với tư cách là một nhân tố của lực lượng sản xuất, nhưng lao động của con
người là lao động sáng tạo, trí tuệ của con người được chuyển hoá thành công
nghệ và chính con người áp dụng công nghệ đó vào quá trình sản xuất để làm
cho các nguồn lực khác được sử dụng một cách hiệu quả hơn.
Ba là, nguồn nhân lực là điều kiện quyết định sự thành công của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, CNH, HĐH là con đường tất
yếu của sự phát triển, đổi mới toàn diện, đưa đất nước đi lên từ một nước
nông nghiệp là chủ yếu thành một nước công nghiệp. Để thực hiện được điều
đó chỉ có nguồn nhân lực có ý thức tổ chức, kỷ luật và trình độ chuyên môn
cao. NNL đóng vai trò quyết định nhất trong việc thực hiện các nhiệm vụ của
CNH, HĐH; tiếp cận và triển khai có hiệu quả kỹ thuật và công nghệ mới
vào sản xuất.
Bốn là, nguồn nhân lực là động lực để tiếp cận và phát triển kinh tế tri
thức, là một nền kinh tế gắn liền với công nghệ cao trong đó tri thức được sử
dụng để sản sinh ra lợi tức kinh tế cao, vai trò của nguồn nhân lực chất lượng
cao với tư cách là bộ phận hạt nhân, có ý nghĩa quyết định chất lượng của
tổng thể nguồn nhân lực càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết đối với sự
phát triển
Năm là, nguồn nhân lực là nhân tố thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và tăng thu nhập cho người lao động, Quá trình chuyển đổi lao động trong
chuyển dịch cơ cấu ngành đòi hỏi phải có chất lượng nguồn nhân lực phù
hợp, phụ thuộc rất lớn vào công tác đào tạo nghề cho người lao động. Chất
lượng nguồn nhân lực càng cao càng thúc đẩy nhanh quá trình hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng hiện đại cả về quy
mô và cường độ
9
Sáu là, nguồn nhân lực cần thiết cho hội nhập kinh tế quốc tế, là một
trong những yếu tố cần thiết cho sự phát triển. Nó tạo cơ hội phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao để tiếp thu, làm chủ, thích nghi, thu hút
được nhiều vốn đầu tư, công nghệ hiện đại và lao động trình độ cao từ bên
ngoài.
Bảy là, nguồn nhân lực góp phần củng cố quốc phòng an ninh, Vấn đề an
ninh, trật tự, chính trị - xã hội ổn định là tiền đề cần thiết cho tiến hành CNH,
HĐH, từng bước đi lên CNXH. Điều đ