Tóm tắt Luận án Nhân lực để hiện đại hóa hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế

Năm 2007, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), là thành viên của cộng đồng kinh tế các nước Đông Nam Á (AEC). Trong bối cảnh hội nhập sâu, rộng với nền kinh tế thế giới, Việt Nam cần phải nhanh chóng thúc đẩy cải cách, phát triển, hiện đại hoá cơ chế, chính sách quản lý kinh tế nói chung và chính sách quản lý kinh tế đối ngoại, chính sách thương mại, chính sách quản lý nhà nước về hải quan nói riêng để thích ứng với tình hình mới nhằm vừa tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại quốc tế vừa đảm bảo việc chấp hành và tuân thủ các quy định của pháp luật, đảm bảo an ninh, chủ quyền và lợi ích kinh tế quốc gia. Với nhiệm vụ gác cửa biên giới về kinh tế của đất nước, thu hút các “làn gió lành” và ngăn chặn những “làn gió độc” thổi vào nước ta, ngành Hải quan đã góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối ngoại, xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch, hội nhập với khu vực và thế giới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020, theo Quyết định 448/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 1514/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, công tác nhân lực mặc dù đã được nâng cao hơn về chất lượng đáp ứng yêu cầu hiện nay, nhưng vẫn chưa đạt tiêu chuẩn theo khuyến nghị của Tổ chức Hải quan thế giới, chưa ngang bằng với nhóm ASEAN-4 và nhiều nước phát triển. Bên cạnh đó, về mặt số lượng, nhân lực Hải quan chưa có sự rà soát đánh giá xây dựng theo vị trí việc làm, cơ cấu tổ chức chưa thay đổi để đáp ứng theo mô hình hải quan điện tử, một cửa quốc gia, một cửa ASEAN và theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Với lý do trên, vấn đề “Nhân lực để hiện đại hóa Hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế” được tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị.

pdf27 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 320 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nhân lực để hiện đại hóa hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN VĂN TRÁNG NHÂN LỰC ĐỂ HIỆN ĐẠI HÓA HẢI QUAN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Kinh tế - chính trị Mã số: 62 31 01 02 HÀ NỘI - 2017 NGUYỄN ĐẮC TUYỀN CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐOÀN XUÂN THỦY Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện theo Quyết định số:, ngày.tháng..năm 2017 của Giám đốc Học viện Chính trị Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Vào hồi giờ.ngày.tháng.năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Tổng cục Hải quan - Thư viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Năm 2007, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), là thành viên của cộng đồng kinh tế các nước Đông Nam Á (AEC). Trong bối cảnh hội nhập sâu, rộng với nền kinh tế thế giới, Việt Nam cần phải nhanh chóng thúc đẩy cải cách, phát triển, hiện đại hoá cơ chế, chính sách quản lý kinh tế nói chung và chính sách quản lý kinh tế đối ngoại, chính sách thương mại, chính sách quản lý nhà nước về hải quan nói riêng để thích ứng với tình hình mới nhằm vừa tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại quốc tế vừa đảm bảo việc chấp hành và tuân thủ các quy định của pháp luật, đảm bảo an ninh, chủ quyền và lợi ích kinh tế quốc gia. Với nhiệm vụ gác cửa biên giới về kinh tế của đất nước, thu hút các “làn gió lành” và ngăn chặn những “làn gió độc” thổi vào nước ta, ngành Hải quan đã góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối ngoại, xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch, hội nhập với khu vực và thế giới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020, theo Quyết định 448/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 1514/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, công tác nhân lực mặc dù đã được nâng cao hơn về chất lượng đáp ứng yêu cầu hiện nay, nhưng vẫn chưa đạt tiêu chuẩn theo khuyến nghị của Tổ chức Hải quan thế giới, chưa ngang bằng với nhóm ASEAN-4 và nhiều nước phát triển. Bên cạnh đó, về mặt số lượng, nhân lực Hải quan chưa có sự rà soát đánh giá xây dựng theo vị trí việc làm, cơ cấu tổ chức chưa thay đổi để đáp ứng theo mô hình hải quan điện tử, một cửa quốc gia, một cửa ASEAN và theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Với lý do trên, vấn đề “Nhân lực để hiện đại hóa Hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế” được tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích: Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về nhân lực để hiện đại hóa hải quan trong bối cảnh hội nhập quốc tế; phân tích và đánh giá thực trạng nhân lực hải quan theo yêu cầu hiện đại hóa Hải quan Việt Nam; đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm phát triển nhân lực để đẩy nhanh quá 2 trình hiện đại hóa Hải quan Việt Nam phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế của đất nước thời gian tới. * Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận án có các nhiệm vụ Một là, hệ thống hóa có bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận về nhân lực hải quan trong bối cảnh mới, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hải quan trong hội nhập quốc tế. Hai là, khảo cứu kinh nghiệm phát triển nhân lực để hiện đại hóa hải quan tại một số nước trên thế giới có hoàn cảnh tương đồng điều kiện kinh tế - xã hội với Việt Nam từ đó rút ra bài học cho nhân lực Hải quan Việt Nam. Ba là, phân tích và đánh giá về thực trạng nhân lực Hải quan Việt Nam để đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hải quan hiện nay; chỉ rõ nguyên nhân và những vấn đề đưa ra cần giải quyết trước yêu cầu hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Bốn là, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát triển nhân lực để đẩy mạnh hiện đại hóa Hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là nhân lực ngành Hải quan với tư cách là lực lượng, chủ thể của quá trình hiện đại hóa hải quan. * Phạm vi nghiên cứu Về nội dung, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu nhân lực với tính cách là nhân tố nội tại, cốt lõi có mặt đến thời điểm nghiên cứu trong lực lượng hải quan mà không đề cập đến những cán bộ lão thành đã nghỉ hưu hay cơ quan chỉ đạo trực tiếp là Bộ Tài chính và lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước. Phạm trù nhân lực được tiếp cận trong luận án là những thực thể nhân lực tồn tại ở trạng thái hiện hữu và được đặt trong mối quan hệ với phạm trù nguồn nhân lực - bộ phận nhân lực đang trong quá trình vận động, hình thành, phát triển để có được trạng thái hiện hữu đó. Về không gian: trên phạm vi toàn quốc - nơi có các tổ chức Hải quan, tại cả ba cấp là khối cơ quan Tổng cục Hải quan; Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh thành phố; Chi cục Hải quan cửa khẩu và tương đương; Về thời gian: với đánh giá thực trạng, số liệu phân tích theo kế hoạch hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2011-2015; với đề xuất phương hướng và giải pháp, từ nay đến 2025 và tầm nhìn đến năm 2035. 3 4. Những đóng góp mới của luận án Một là, đưa ra khái niệm về nhân lực Hải quan Việt Nam; Hai là, làm rõ vai trò của nhân lực với tư cách là yếu tố quan trọng để hiện đại hóa hải quan trong hội nhập kinh tế quốc tế, đưa ra hệ thống tiêu chí đánh giá nhân lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hải quan, xác định các yếu tố chủ yếu tác động tới nhân lực hiện đại hóa hải quan trong hội nhập quốc tế. Ba là, trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng nhân lực hiện đại hóa hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế giai đoạn 2011-2015 đã chỉ ra những hạn chế chủ yếu về nhân lực Hải quan Việt Nam; Bốn là, phân tích chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế đã nêu trên. Năm là, đã đề xuất các giải pháp phát triển nhân lực thúc đẩy hiện đại hóa hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế đến năm 2035. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn * Về tính lý luận - Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham cho các cơ sở đào tạo đại học và sau đại học về nhân lực, nhân lực chất lượng cao, cho các cơ quan hoạch định chính sách và quản lý nhân lực Hải quan Việt Nam. - Luận án cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến nhân lực hải quan trong hội nhập quốc tế. * Về tính thực tiễn Luận án sẽ góp phần giúp các cơ quan chức năng của Nhà nước (ngành Hải quan) trong triển khai nghiên cứu cơ chế, chính sách về nhân lực hải quan đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hải quan và tiến tới hội nhập quốc tế ngày một sâu, rộng. 6. Kết cấu của luận án Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương, 10 tiết.. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước đã tổng hợp nêu trên, có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài là các tài liệu quý bởi các thông tin được cập nhật và gợi mở những ý tưởng nghiên cứu. Nội dung cốt lõi mà các nhà nghiên cứu đã tìm hiểu luận giải gồm: 4 - Khẳng định được tầm quan trọng của công tác xây dựng chiến lược phát triển nhân lực hải quan trên bình diện quốc gia, đồng thời khẳng định yêu cầu bám sát, thỏa mãn nhu cầu nhân lực trong ngắn hạn, cũng như dài hạn cả về số lượng, chất lượng, trình độ. - Công tác xây dựng và phát triển nhân lực hải quan cần phải thay đổi về cả về hình thức, thời gian, đối tượng, nội dung đào tạo phù hợp với yêu cầu mới về hội nhập quốc tế. - Để quản lý và sử dụng cán bộ có hiệu quả thì phải tích cực cải cách hành chính, tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, phân tích về năng lực làm việc của cán bộ; đơn giản hóa các quy định, thủ tục để phòng chống nhũng nhiễu; tăng cường liêm chính cho đội ngũ cán bộ, công chức. - Để duy trì, thu hút nhân lực chất lượng cao, ngoài đảm bảo chế độ, chính sách cho cán bộ, người lãnh đạo, quản lý phải biết cách khích lệ, tạo niềm tin, kỳ vọng cho cán bộ, công chức làm việc để tạo ra được hiệu quả cao nhất cho họ cũng như cho tập thể. Xây dựng môi trường làm việc văn minh, chuyên nghiệp và giá trị cốt lõi là đạo đức nghề nghiệp để gắn kết người lao động với tập thể, đơn vị. Nhìn chung các tác giả đã nghiên cứu sâu và tương đối kỹ một số khía cạnh về chiến lược, cơ chế, chính sách, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng ...nhân lực hải quan. Tuy nhiên, nghiên cứu một cách tổng thể, thống nhất về nhân lực để hiện đại hóa hải quan Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế thì vẫn là khoảng trống. Bên cạnh đó, dưới góc độ tiếp cận của đề tài này cần được tiếp tục nghiên cứu các vấn đề sau: Một là, hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về nhân lực hải quan như khái niệm, đặc trưng, vai trò, mối quan hệ giữa nhân lực và chất lượng công việc; những yếu tố làm cản trở công tác phát triển nhân lực, kinh nghiệm phát triển nhân lực, Hai là, xem xét đặc thù nhân lực Hải quan Việt Nam trong mối quan hệ so sánh với nhân lực đang làm việc tại các bộ, ngành khác, từ đó rút ra những yêu cầu chủ yếu về số lượng, cơ cấu, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân lực hải quan theo hướng hiện đại phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Ba là, đánh giá thực trạng nhân lực Hải quan Việt Nam, đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Bốn là, đề xuất giải pháp cơ bản để phát triển nhân lực Hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2035. 5 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NHÂN LỰC ĐỂ HIỆN ĐẠI HÓA HẢI QUAN TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÂN LỰC HIỆN ĐẠI HÓA HẢI QUAN TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.1.1. Khái niệm nhân lực và nhân lực hải quan 2.1.1.1. Khái niệm nhân lực Xuất phát từ luận điểm sản xuất vật chất là điều kiện tồn tại của nhân loại, con người là trung tâm của quá trình lao động sản xuất của C.Mác, theo đó, nhân lực được tiếp cận từ góc độ những con người lao động tồn tại trong thực tế là những sức lao động, trong lực lượng sản xuất của nhân loại. Sức lao động không chỉ là yếu tố cần có của sản xuất, mà còn phải phát triển phù hợp với trình độ của sản xuất. Trong quá trình phát triển của sản xuất xã hội sức lao động không ngừng được hoàn thiện, phát triển. Sự hình thành và phát triển của kinh tế thị trường đã tạo ra những điều kiện mới cho sự phát triển của sức lao động. So với những hàng hóa khác là yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh, sức lao động ngày càng được nhận thức đầy đủ hơn với tư cách là nguồn lực quan trọng. Khi nói tới nhân lực, trước hết đó là toàn bộ những người lao động đang có khả năng tham gia vào các quá trình phát triển kinh tế - xã hội và các thế hệ những người lao động tiếp tục tham gia vào các quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, nhân lực không chỉ đơn thuần là số lượng lao động đã có và sẽ có, mà còn bao gồm một tổng thể các yếu tố thể lực, trí lực, kỹ năng lao động, thái độ và phong cách làm việc. Tất cả những yếu tố này thuộc về chất lượng nhân lực. Cùng với đó, nói tới nhân lực, còn phải nói đến cơ cấu hợp thành nhân lực, bao gồm cả cơ cấu đào tạo và cơ cấu ngành nghề và cơ cấu lứa tuổi 2.1.1.2 Khái niệm về nhân lực hải quan Nhân lực hải quan là bộ phận nhân lực làm việc trong ngành Hải quan, bao gồm: nhân lực tại các cơ quan chức năng của khối cơ quan Tổng cục Hải quan, tại các Cục hải quan tỉnh, thành phố, các chi cục, đội kiểm soát hải quan. Nhân lực hải quan là bộ phận đặc thù của nhân lực quản lý nhà nước với số lượng, chất lượng và cơ cấu cần thiết, phù hợp với yêu cầu thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan trong từng giai đoạn phát triển của quốc gia. 2.1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế và hiện đại hóa hải quan 2.1.2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế * Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế 6 Sự phát triển của phân công lao động trên bình diện quốc tế, sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự phát triển của phân công lao động của mỗi quốc gia đòi hỏi phải tiến hành hội nhập quốc tế. Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường đã thúc đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất của mỗi quốc gia, cũng như trình độ phát triển của phân công lao động trên bình diện quốc tế, tạo thành động lực thúc đẩy quá trình hội nhập. Hội nhập diễn ra dưới nhiều hình thức, cấp độ và trên nhiều lĩnh vực khác nhau, theo tiến trình từ thấp đến cao. Ở Việt Nam, thuật ngữ “hội nhập kinh tế quốc tế” bắt đầu được sử dụng từ khoảng giữa thập niên 1990 cùng với quá trình Việt Nam gia nhập ASEAN, tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và các thể chế kinh tế quốc tế khác. Những năm gần đây, cụm từ “hội nhập quốc tế” được xuất hiện thường xuyên và có nghĩa rộng hợn hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh hiện nay không chỉ đơn thuần là giới hạn trong phạm vi cắt giảm thuế quan, mà đã được mở rộng cho tất cả các lĩnh vực liên quan đến chính sách kinh tế - thương mại, nhằm mục tiêu mở rộng thị trường cho hàng hoá và dịch vụ, loại bỏ các rào cản hữu hình và vô hình đối với trao đổi thương mại quốc tế. * Các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế Mức độ hội nhập được thực hiện ở các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương. - Ở cấp độ đơn phương, mỗi nước tự mình thực hiện những biện pháp mở cửa, tự do hóa trong những lĩnh vực nhất định có mục tiêu chụ thể. Trong lĩnh vực Hải quan Việt Nam, hình thức này được thể hiện đặc biệt rõ trong giai đoạn cải cách thủ tục hải quan 2011- 2015, với những kết quả rất tích cực. Ngành Hải quan được Chính phủ và công luận ghi nhận là một trong những ngành đi đầu trong cải cách thủ tục hành chính. - Ở cấp độ song phương, nhiều nước cùng đàm phán để ký với nhau các hiệp định song phương trên cơ sở các nguyên tắc của khu mậu dịch tự do hoặc ở mức độ nào đó của liên kết kinh tế quốc tế. Theo xu thế này, Hải quan Việt Nam đã đàm phán và ký kết nhiều văn kiện hợp tác hải quan song phương nhằm mục đích tạo thuận lợi cho quan hệ thương mại, đầu tư, du lịch, giữa hai nước thông qua các biện pháp phối hợp nghiệp vụ hải quan, qua xác định các chuẩn mực nghiệp vụ hải quan chung cần hướng tới. 7 - Ở cấp độ đa phương, nhiều nước cùng nhau thành lập hoặc tham gia vào các định chế, tổ chức kinh tế khu vực hoặc toàn cầu. Nhìn chung, các định chế, tổ chức kinh tế khu vực ngày nay thường vận hành trên cơ sở các nguyên tắc nền tảng của WTO (ký kết và tham gia các định chế và tổ chức kinh tế quốc tế; tiến hành các công việc cần thiết ở từng nước để bảo đảm đạt được mục tiêu của quá trình hội nhập và thực hiện các quy định về hội nhập). * Các mô hình hội nhập liên quan đến hải quan Luận án giới thiệu một số mô hình hội nhập quốc tế phổ biens hiện na, như: Khu vực mậu dịch tự do (FTA-Free Trade Area); Liên minh thuế quan; Thị trường chung; Đồng minh tiền tệ; Liên minh kinh tế; Diễn đàn hợp tác kinh tế; Thỏa thuận thương mại 2.1.2.2. Hiện đại hóa hải quan * Khái niệm về hiện đại hóa hải quan Để nâng cao hiệu quả hoạt động hải quan các quốc gia đều phải không ngừng hoàn thiện và hiện đại hóa; thống nhất quan điểm hiện đại hóa hải quan là một quá trình với những nội dung hết sức cụ thể. Với Việt Nam, công tác này của ngành Hải quan đã sớm được triển khai từ năm 2004 đến nay thể hiện bằng các chiến lược, kế hoạch của Chính phủ, Bộ Tài chính. Khái niệm về hiện đại hóa hải quan không phải là mới nhưng nó được hoàn thiện theo từng giai đoạn hội nhập, phát triển. Vì vậy, nhân lực hải quan Việt Nam cũng bắt buộc phải nâng cao, phát triển cho phù hợp với nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới. Cùng với trình bày về khai niệm hiện đại hóa hải quan, luận án cũng đưa ra va bàn luận về hai vấn đề khác, đó là “Xu hướng tất yếu hiện đại hóa hải quan”, “ Tiêu chuẩn hiện đại hóa hải quan”. Nội dung chính của tiểu tiết này là trình bày về “Nội dung hiện đại hóa hải quan Nội dung hiện đại hóa của hải quan được pháp luật về hải quan quy định ở một số vấn đề lớn, mang tính định hướng, đó là: Xây dựng, hoàn thiện thể chế; cải cách thủ tục hành chính; phát triển nhân lực phù hợp với quá trình hiện đại hóa; đầu tư trang bị máy móc, ứng dụng công nghệ hiện đại. - Xây dựng, hoàn thiện thể chế: Xây dựng hệ thống pháp luật hải quan theo hướng hiện đại, đồng bộ, tuân thủ chủ trương về cải cách thủ tục hành chính và các chuẩn mực, cam kết quốc tế. Nhằm tăng cường tính minh bạch, khuyến khích 8 người dân, doanh nghiệp tuân thủ pháp luật nói chung và các quy định tại văn bản pháp luật hải quan. - Cải cách thủ tục hành chính hải quan Thủ tục và chế độ quản lý hải quan phải đơn giản, tự động hóa và hài hòa hóa và tuân thủ các chuẩn mực, thông lệ quốc tế. Qua đó nhằm giảm chi phí, giảm thời gian, tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài. - Phát triển nhân lực phù hợp với quá trình hiện đại hóa Đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hiện đại hóa và cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý. Nhân lực hải quan là yếu tố quan trọng, quyết định đến sự thành công hay thất bại của công cuộc cải cách, phát triển, hiện đại hóa hải quan, hội nhập kinh tế của mỗi quốc gia. - Đầu tư trang bị máy móc, ứng dụng công nghệ hiện đại Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hải quan hiện đại trên nền tảng tập trung hoá xử lý dữ liệu, tích hợp đầy đủ các chức năng nghiệp vụ hải quan cơ bản. Tạo thuận lợi trong quá trình khai báo hải quan, tăng tính chính xác và xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung, thực hiện cam kết trong quá trình hội nhập kết nối với các nước trong khu vực. 2.1.2. Đặc điểm nhân lực hải quan Ngoài những đặc điểm chung của nhân lực quản lý nhà nước, nhân lực hải quan có một số đặc điểm riêng. Một là, là bộ phận nhân lực có yêu cầu cao về tính chuyên biệt, đòi hỏi phải được đào tạo và bồi dưỡng kỹ lưỡng; Hai là, trong điều kiện cơ chế thị trường, nhân lực hải quan là bộ phận có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với tiền bạc, rất dễ bị lợi ích riêng chi phối, làm phương hại đến lợi ích chung. Ba là, nhân lực hải quan là lực lượng đại diện cho pháp luật và văn hóa quốc gia trong quan hệ với các đối tác nước ngoài, đòi hỏi phải vừa có tâm, vừa phải có tầm và trí tuệ tương xứng với công việc đảm nhiệm. 2.1.3. Vai trò của nhân lực để hiện đại hóa hải quan Là yếu tố đảm bảo tính liên tục, hiệu quả trong quá trình hiện đại hóa hải quan; Là người tính và đề xuất các chính sách thuế xuất nhập khẩu; Là lực lượng quyết định trong ứng dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ trang thiết bị hiện đại hỗ trợ cho quá trình thông quan hàng hóa, kiểm tra, giám sát hải quan; Là lực lượng tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế, trong quá trình hiện đại hóa hải quan. 9 2.2. Hệ thống tiêu chí đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng nhân lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hải quan trong hội nhập quốc tế Nhận diện nhân lực hải quan đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa Hải quan Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế tuy là vấn đề có nội dung mang tính trừu tượng cao với nhiều khía cạnh rất phức tạp, nhưng hoàn toàn có thể làm được điều đó nếu xác định được các tiêu chí đúng. Để xác định tiêu chí, cần căn cứ vào nội dung các vấn đề cần nhận diện, xây dựng thành các tiêu chí hoặc các nhóm tiêu chí nhất định. Mỗi tiêu chí có thể gồm một, hoặc một số chỉ số cụ thể, chúng hợp thành “bộ thước” đo để xem xét, nhận diện hoặc đánh giá đối với vấn đề cần nghiên cứu. Về nguyên tắc, nội dung các
Luận văn liên quan