Tóm tắt Luận án Phân tích cấu trúc các tổng hợp thể tự nhiên tỉnh Thái Nguyên phục vụ mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên, phát triển bền vững

Tỉnh Thái Nguyên được coi là trung tâm văn hoá, kinh tế của khu vực Trung du và miền núi phía Bắc. Đây là tỉnh có vị trí, vị thế chiến lược và các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên tương đối thuận lợi cho phát triển. Tuy vậy, cho đến thời điểm hiện nay theo đánh giá chung, sự phát triển kinh tế của tỉnh chưa tương xứng với tiềm năng, đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, trước sức ép của dân số, sự hạn chế về khoa học kỹ thuật và trình độ sản xuất của người dân, nền kinh tế phụ thuộc vào tài nguyên như hiện nay của Thái Nguyên sẽ dễ bị tụt hậu và khó có thể phát triển được. Trước xu thế phát triển như vũ bão về mọi mặt của đất nước và của các địa phương lân cận đòi hỏi Thái Nguyên cần phải có bước chuyển mình, cải tổ tương xứng với tiềm năng và vị thế lịch sử “thủ đô gió ngàn”.

pdf27 trang | Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1418 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phân tích cấu trúc các tổng hợp thể tự nhiên tỉnh Thái Nguyên phục vụ mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên, phát triển bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ---------------- LÊ THỊ NGUYỆT PHÂN TÍCH CẤU TRÚC CÁC TỔNG HỢP THỂ TỰ NHIÊN TỈNH THÁI NGUYÊN PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Chuyên ngành : Địa lý tự nhiên Mã số : 62 44 02 17 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ HÀ NỘI - 2015 Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Lập Dân 2. PGS.TS Nguyễn Cẩm Vân Phản biện 1: GS.TSKH. Phạm Hoàng Hải Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thục Nhu Phản biện 3: PGS.TS. Trần Viết Khanh Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại .... vào hồi giờ ngày tháng năm 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện quốc gia, Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ. MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN Tỉnh Thái Nguyên được coi là trung tâm văn hoá, kinh tế của khu vực Trung du và miền núi phía Bắc. Đây là tỉnh có vị trí, vị thế chiến lược và các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên tương đối thuận lợi cho phát triển. Tuy vậy, cho đến thời điểm hiện nay theo đánh giá chung, sự phát triển kinh tế của tỉnh chưa tương xứng với tiềm năng, đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, trước sức ép của dân số, sự hạn chế về khoa học kỹ thuật và trình độ sản xuất của người dân, nền kinh tế phụ thuộc vào tài nguyên như hiện nay của Thái Nguyên sẽ dễ bị tụt hậu và khó có thể phát triển được. Trước xu thế phát triển như vũ bão về mọi mặt của đất nước và của các địa phương lân cận đòi hỏi Thái Nguyên cần phải có bước chuyển mình, cải tổ tương xứng với tiềm năng và vị thế lịch sử “thủ đô gió ngàn”. Định hướng của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, cơ cấu kinh tế là công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Là một tỉnh trung du và miền núi với đa số người dân là người dân tộc thiểu số hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp nên trong thời gian tới vai trò của ngành đối với sự phát triển của tỉnh vẫn hết sức quan trọng. Theo định hướng này, ngành nông, lâm nghiệp của tỉnh Thái Nguyên sẽ chuyển sang phát triển theo hướng thâm canh, cho năng suất cao. Hàng năm ở tỉnh cũng đã có một số đề tài, dự án nghiên cứu góp phần quan trọng trong việc phát triển ngành nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế các công trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức độ phục vụ cho từng mục tiêu cụ thể, chưa có sự nghiên cứu, quy hoạch toàn diện lãnh thổ. Xuất phát từ thực tiễn trên và lòng mong muốn được góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội bền vững của địa phương, NCS lựa chọn đề tài: “Phân tích cấu trúc các tổng hợp thể tự nhiên tỉnh Thái Nguyên phục vụ mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên, phát triển bền vững". 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Xác lập cơ sở địa lý dựa trên phân tích, đánh giá cấu trúc tổng hợp thể tự nhiên (THTTN) cho định hướng tổ chức phát triển bền vững nông, lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu xác lập cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. - Phân tích cấu trúc THTTN tỉnh Thái Nguyên để thấy được quy luật phân hóa và tính đặc thù. 1 - Vận dụng phương pháp đánh giá thích nghi sinh thái đánh giá THTTN tỉnh Thái Nguyên cho mục đích phát triển nông, lâm nghiệp. - Đề xuất định hướng và các giải pháp tổ chức không gian cho mục đích phát triển bền vững nông, lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 4.1. Phạm vi lãnh thổ Lãnh thổ nghiên cứu là tỉnh Thái Nguyên nằm trong hệ tọa độ địa lý từ 21019'B đến 22003'B và 105029'Đ đến 106015'Đ, với 9 đơn vị hành chính là: TP.Thái Nguyên, TX. Sông Công (từ tháng 7/2015 là TP. Sông Công), huyện Định Hóa, huyện Võ Nhai, huyện Đại Từ, huyện Phú Lương, huyện Đồng Hỷ, huyện Phú Bình, huyện Phổ Yên (từ tháng 7/2015 là T.X Phổ Yên). 4.2. Phạm vi khoa học - Phân tích đa dạng cấu trúc THTTN tỉnh Thái Nguyên. Các THTTN mà tác giả nghiên cứu tương đồng với nội hàm cảnh quan (CQ), nhưng do nhiều quan niệm cảnh quan về mặt lý thuyết, trên thực tế, lãnh thổ tỉnh Thái Nguyên lại được khai thác từ rất lâu nên hầu như không còn tính nguyên sinh của các CQ nên gọi là các THTTN. Cấu trúc CQ bao gồm cấu trúc không gian, cấu trúc chức năng và động lực CQ. - Vận dụng phương pháp đánh giá thích nghi sinh thái đánh giá các THTTN tỉnh Thái Nguyên cho mục đích phát triển nông, lâm nghiệp. - Đối tượng đánh giá: NCS tiến hành đánh giá thích nghi cho phát triển lâm nghiệp (3 loại rừng phân theo chức năng: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất); phát triển nông nghiệp (cây chè, cây đậu tương, cây lúa và đánh giá cho phát triển đồng cỏ chăn nuôi. 5. NHỮNG LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ - Luận điểm 1: Cấu trúc tổng hợp thể tự nhiên tỉnh Thái Nguyên thể hiện sự phân hóa đa dạng và phức tạp, vừa chịu ảnh hưởng sâu sắc của quy luật phi địa đới, vừa tuân theo quy luật địa đới và chịu sự tác động mạnh mẽ của các hoạt động nhân tác; đã hình thành nên một hệ thống các đơn vị cảnh quan gồm: 1 hệ thống cảnh quan, 1 phụ hệ thống cảnh quan, 3 lớp cảnh quan, 6 phụ lớp cảnh quan, 2 kiểu cảnh quanvà 85 loại cảnh quan. - Luận điểm 2: Vận dụng phương pháp đánh giá thích nghi sinh thái đánh giá 85 loại cảnh quan của tỉnh Thái Nguyên cho khai thác kinh tế và bảo vệ môi trường. Đây là cơ sở quan trọng trong việc đề xuất định hướng tổ chức không gian sử dụng lãnh thổ phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng phát triển bền vững trên tỷ lệ 1/100.000. 6. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN - Phân tích được tính đa dạng trong cấu trúc THTTN tỉnh Thái Nguyên. Xác lập được hệ thống phân loại THTTN tỉnh Thái Nguyên và xây dựng được bản đồ CQ tỉnh Thái Nguyên tỉ lệ 1/100.000. - Đánh giá được mức độ thích nghi của các THTTN tỉnh Thái Nguyên đối với phát triển lâm nghiệp (phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất); đối với phát triển nông nghiệp (phát triển cây chè trung du, cây 2 đậu tương, cây lúa, đồng cỏ chăn nuôi). Xây dựng được các bản đồ đánh giá thích nghi với các loại hình nông, lâm nghiệp trên với tỉ lệ 1/100.000. - Đề xuất được định hướng tổ chức không gian lãnh thổ sản xuất nông, lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên theo hướng phát triển bền vững. Xây dựng được bản đồ định hướng phát triển nông, lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên tỉ lệ 1/100.000. 7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN 7.1. Ý nghĩa khoa học Luận án góp phần hoàn thiện phương pháp luận đánh giá thích nghi sinh thái của các THTTN nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên, phát triển bền vững (PTBV). Kết quả của luận án cũng sẽ là nguồn tư liệu hữu ích phục vụ cho việc nghiên cứu xây dựng bản đồ CQ, bản đồ đánh giá CQ, bản đồ định hướng phát triển nông, lâm nghiệp cho các lãnh thổ có điều kiện tương tự. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học trong việc quy hoạch không gian lãnh thổ sản xuất nông, lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của việc phân tích cấu trúc các tổng hợp thể tự nhiên phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên, phát triển bền vững. Chương 2: Phân tích đa dạng cấu trúc tổng hợp thể tự nhiên tỉnh Thái Nguyên. Chương 3: Đánh giá các tổng hợp thể tự nhiên tỉnh Thái Nguyên phục vụ phát triển bền vững nông, lâm nghiệp. Chương 4: Định hướng không gian tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC CÁC TỔNG HỢP THỂ TỰ NHIÊN PHỤC VỤ SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.1. SỰ TƢƠNG ĐỒNG Ý NGHĨA CỦA KHÁI NIỆM TỔNG HỢP THỂ TỰ NHIÊN VÀ CẢNH QUAN ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN Quan điểm chính của địa lý tự nhiên hiện đại là quan điểm về mối quan hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các hợp phần tự nhiên cấu thành nên các THTTN ở các cấp khác nhau, có thể là ở cấp nhỏ cho đến cấp lớn nhất là hành tinh. Cảnh quan học là một bộ phận của địa lý tự nhiên, nghiên cứu các tổng hợp thể tự nhiên ở qui mô khu vực và địa phương như những bộ phận cấu trúc của lớp vỏ địa lý (Ixatrenko,1991). Theo các tài liệu về nghiên cứu CQ có ba quan niệm cảnh quan cùng song song tồn tại (tuỳ theo nội dung nghiên cứu muốn diễn đạt): CQ là một khái niệm chung, đồng nghĩa với địa tổng 3 thể, địa hệ (F.N. Minkov, D.L.Armand...); CQ là đơn vị mang tính kiểu loại, là các đơn vị phân loại (B.B.Polưnov, N.A. Gvozdetxki,...); CQ là các đơn vị cá thể, là các đơn vị phân vùng (N.A.Xolsev, A.G.Ixatrenko, Vũ Tự Lập...). Theo các tác giả Nguyễn Cao Huần, Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thành Long... dù xem CQ theo khía cạnh nào đi chăng nữa thì cảnh quan vẫn được xem là một tổng hợp thể tự nhiên, còn sự khác biệt của các quan niệm trên ở chỗ coi cảnh quan là đơn vị thuộc cấp phân vị nào, cảnh quan được xác định và thể hiện trên bản đồ theo cách thức nào, theo cách qui nạp hay diễn giải. Đối với tỉnh Thái Nguyên, các THTTN mà tác giả nghiên cứu trong luận án có sự tương đồng với nội hàm CQ, bởi vì do nhiều quan niệm cảnh quan như đã phân tích, trên thực tế, lãnh thổ tỉnh Thái Nguyên lại được khai thác từ rất lâu nên hầu như không còn tính nguyên sinh của các CQ nên gọi là các THTTN, cũng như Vũ Tự Lập sau này đã gọi là các hệ địa lý mà không gọi là các CQ hay cá thể cảnh khi nghiên cứu trước đó. Tác giả cũng kế thừa các nghiên cứu đi trước, coi cảnh quan là các tổng hợp thể tự nhiên mang tính kiểu loại, được gắn với các chỉ tiêu sinh thái và với mức độ tác động của con người. 1.2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc cảnh quan và đánh giá cảnh quan cho mục đích sử dụng hợp lý lãnh thổ 1.2.1.1. Nghiên cứu trên thế giới a. Nghiên cứu về cấu trúc, chức năng, động lực cảnh quan Quan niệm về cấu trúc CQ hiện nay chưa thống nhất, có nhiều định nghĩa về cấu trúc CQ. Nhìn chung, các tác giả đề cập đến cấu trúc không gian (gồm cấu trúc đứng và cấu trúc ngang) và động lực của CQ (sự biến đổi của cấu trúc CQ theo thời gian...). Việc nghiên cứu cấu trúc CQ được rất nhiều tác giả quan tâm như: V.X. Preobrajenxki, N.A. Xoltsev (1947,1971), X.V. Kalexnik (1978), Bastian và Steinhardt (2002),... Khi nghiên cứu về vai trò của các hợp phần trong cấu trúc CQ có nhiều quan niệm khác nhau. Một số tác giả cho rằng các hợp phần có vai trò như nhau trong thành tạo cảnh quan thể hiện ở mức độ bảo thủ hay tiến bộ của nó. Một số tác giả khác lại cho rằng vai trò chức năng của mỗi hợp phần khác nhau trong thành tạo cảnh quan, tiêu biểu cho nhóm thứ hai này là N.I. Xoltxev. Theo ông, mỗi hợp phần của cảnh quan có mức độ tác động khác nhau, trong đó nhiệt - ẩm và sinh vật là các thành phần đột biến của địa hệ, các thành phần này có tính biến động cao nhất. Theo Ixatrenko (1969), việc phân ra thành phần cấu tạo chủ đạo hay phụ thuộc chỉ có tính chất tương đối, chỉ có ý nghĩa trong một thời điểm chứ không phải cả lịch sử phát triển của cảnh quan. Nghiên cứu chức năng cũng được đề cập đến trong nhiều công trình: A.G. Ixatrenko (1961), Forman (1981), De Groot (1992) Cũng như nghiên cứu cấu trúc, nghiên cứu chức năng CQ có nhiều quan niệm khác nhau. Theo 4 A.G. Ixatrenko (1961), chức năng CQ là “tổng hợp các quá trình trao đổi, biến đổi vật chất và năng lượng trong CQ”, còn Forman (1981) lại xác định “là dòng năng lượng, dinh dưỡng khoáng và sinh vật giữa các yếu tố CQ”. Bên cạnh đó, chức năng của CQ được hiểu là lợi ích mà con người thu được từ các thuộc tính và quá trình của CQ như Niemann (1977), De Groot (1992) Trong quy hoạch CQ còn phổ biến thuật ngữ CQ đa chức năng (nhất là ở châu Âu). b. Nghiên cứu về hệ thống phân loại cảnh quan Song song với các hệ thống phân vùng của các tác giả: Xoltxev (1958,1960); M.I. Mikhainov (1962); V.I. Prokaev (1967), là các hệ thống phân loại CQ của các tác giả A.G.Ixatrenko (1961), N.A.Gvozdexki (1961), V.A. Nhicolaev (1966), P.W. Mitchell và I.A.Howard (FAO- 1978) Giữa các hệ thống phân loại CQ có số lượng chỉ tiêu, thứ bậc các cấp phân loại không giống nhau vì các tác giả dựa vào đặc điểm lãnh thổ nghiên cứu và tỉ lệ bản đồ được thành lập. c. Nghiên cứu về đánh giá cảnh quan Đánh giá cảnh quan đã được xem xét từ những năm 70 của thế kỷ XX theo nhiều khía cạnh khác nhau như nghiên cứu của L.I. Mukhina (1973), Kunhixki (1973),... Tiếp nối các phương pháp đánh giá cảnh quan trước đó, nhiều kĩ thuật đánh giá cảnh quan được đưa ra như: đánh giá hiệu quả kinh tế bằng phương pháp phân tích chi phí - lợi ích (Alfred Mashall và Zvoruvkin K.B. 1968. Nghiên cứu đánh giá một cách tổng hợp và toàn diện hơn từ tự nhiên đến kinh tế - xã hội, môi trường được đề cập trong các công trình của FAO về đánh giá đất đai từ những năm 1980 (đặc biệt từ những năm 1990) đến nay (FAO, 1993). 1.2.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam a. Nghiên cứu cấu trúc, chức năng, động lực cảnh quan Hướng nghiên cứu cấu trúc CQ ở Việt Nam đầu tiên phải kể đến là nghiên cứu của tác giả Vũ Tự Lập. Trong công trình "Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam", tác giả đã nghiên cứu cấu trúc đứng của cảnh quan miền Bắc Việt Nam, đó là xác định sự tham gia của các thành phần tự nhiên vào quá trình phát sinh, phát triển của các cảnh. Cấu trúc ngang của cảnh quan miền Bắc Việt Nam được tác giả nghiên cứu từ dưới lên, từ cấp diện và dạng địa lý. Nghiên cứu của tác giả Phạm Quang Anh đã đưa ra khái niệm cấu trúc sinh thái CQ, đó là "Mô hình kinh tế sinh thái" với ba phân hệ: phân hệ tự nhiên, phân hệ xã hội của con người và phân hệ sản xuất trong đó lấy đơn vị lãnh thổ CQ làm cơ sở. Nghiên cứu của tác giả Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh trong công trình "Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam", 5 đã nghiên cứu đặc điểm các thành phần tự nhiên Việt Nam - một trong những yếu tố cơ bản thành tạo cấu trúc đứng của CQ; nghiên cứu hệ thống các cấp phân vị, các chỉ tiêu phân loại áp dụng cho bản đồ CQ Việt Nam tỉ lệ 1/1.000.000; đồng thời, nghiên cứu đặc điểm cấu trúc chức năng, đặc điểm động lực CQ nhiệt đới gió mùa Việt Nam. Ngoài ra, phải kể đến nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Cao Huần “Phân tích cấu trúc chức năng của các địa tổng thể nhiệt đới cho mục đích sử dụng hợp lý và bảo vệ thiên nhiên”; các tác giả Trương Quang Hải, Nguyễn An Thịnh, Nguyễn Thị Thúy Hằng “Đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển nông, lâm nghiệp và du lịch tại khu vực có núi đá vôi tỉnh Ninh Bình”,... b. Nghiên cứu hệ thống phân loại cảnh quan Trước tiên phải kể đến là phân vị của tác giả Vũ Tự Lập (1976) đã đưa ra hệ thống phân loại CQ địa lý miền Bắc Việt Nam gồm 8 cấp. Hệ thống phân loại CQ của Phạm Quang Anh và nnk xây dựng cho bản đồ tỉ lệ 1:2.000.000 (1983) dựa trên hệ thống phân loại của Nhicolaiev, gồm 7 cấp. Hệ thống phân loại cảnh quan của tác giả Nguyễn Thành long và cộng sự gồm 10 cấp. Hệ thống phân loại của tác giả Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc khánh gồm 7 cấp. c. Nghiên cứu về đánh giá cảnh quan Từ sau năm 1980 trở lại đây, các nghiên cứu về đánh giá cảnh quan đã có bước phát triển. Nghiên cứu của tác giả Vũ Tự Lập (1982) “phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu, đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên và quy hoạch lãnh thổ” và đặc biệt là nghiên cứu của tác giả Nguyễn Cao Huần (2005) “Đánh giá cảnh quan theo tiếp cận kinh tế sinh thái”, nghiên cứu của tác giả Phạm Hoàng Hải "Phương pháp đánh giá thích nghi của đối tượng địa lý" (2004)... 1.2.2. Nghiên cứu về sử dụng hợp lý tài nguyên, phát triển bền vững nông nghiệp Đáng chú ý là “Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam: (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2004, một số công trình nghiên cứu phát triển bền vững nông nghiệp mang tính ứng dụng có thể kể đến như: Nghiên cứu của Franck Jesus “Tính bền vững của sự phát triển nông nghiệp ở miền Bắc Việt Nam”, nghiên cứu của Đặng Văn Phan, Vũ Như Vân, Lê Trọng Cúc, Hà Văn Hành, Hoàng Đức Triêm và nnk... 1.2.3. Các nghiên cứu về lãnh thổ tỉnh Thái Nguyên 1.2.3.1. Nghiên cứu các hợp phần của cảnh quan - Về địa chất, địa hình - địa mạo, khoáng sản: Các công trình của tác giả Vũ Tự Lập, Lê Đức An, Uông Đình Khanh, nghiên cứu của tác giả Trần Viết Khanh, Nguyễn Thị Mây... 6 - Về khí hậu: trong các công trình của Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc và Nguyễn Đức Ngữ nghiên cứu về khí hậu Việt Nam nói chung và công trình nghiên cứu của tập thể tác giả Nguyễn Thị Hiền, Mai Trọng Thông và nnk cũng có đề cập tới khu vực Thái Nguyên. - Về thổ nhưỡng: năm 2000, Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Thái Nguyên đã có dự án quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Thái Nguyên thời kỳ 1999 - 2010, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên; Chính Phủ (2006), “Nghị quyết về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Thái Nguyên”. - Về thuỷ văn: Có công trình nghiên của tác giả Nguyễn Lập Dân, Nguyễn Thị Băng Thanh trong đề án EU, STD3 - CT94 – 0310. Gần đây có công trình nghiên của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên. - Về sinh vật: Từ năm 1993, Viện điều tra quy hoạch rừng đã xây dựng được Danh lục thực vật Bắc Thái, đáng chú ý, Năm 2006 có công trình nghiên cứu của tác giả Lê Xuân Cảnh, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. 1.2.3.2. Nghiên cứu địa lý tổng hợp Nghiên cứu theo hướng này có công trình nghiên cứu của các tác giả Mai Trọng Thông, Nguyễn Khanh Vân và cộng sự cho đã thành lập được bản đồ sinh khí hậu tỉnh Thái Nguyên. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Cẩm vân, Nguyễn Thị Hồng,... 1.3. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC TỔNG HỢP THỂ TỰ NHIÊN 1.3.1.Cấu trúc cảnh quan 1.3.1.1. Cấu trúc không gian của cảnh quan - Cấu trúc thẳng đứng của cảnh quan được tạo nên bởi đặc điểm liên hệ và mối quan hệ tác động tương hỗ giữa các hợp phần cấu tạo của cảnh quan. Về vai trò của các hợp phần cấu thành cảnh quan có nhiều quan niệm khác nhau. Theo V.X. Preobrajenxki, các hợp phần có vai trò như nhau trong thành tạo cảnh quan thể hiện ở mức độ bảo thủ hay tiến bộ của nó. Do các hợp phần của cảnh quan có vai trò như nhau trong quá trình thành tạo cảnh quan nên cấu trúc thẳng đứng của cảnh quan có dạng cấu trúc đơn. Tác giả Nguyễn Ngọc khánh (2010) đã nhóm các hợp phần cảnh quan thành ba nhóm, gồm: Nền vật chất vô cơ (địa chất, địa hình), nền nhiệt ẩm (khí hậu thủy văn), nền vật chất hữu cơ (đất, sinh vật). Ngoài ra, ông cũng nhận thấy vai trò quan trọng của con người trong cấu trúc CQ nên đã bổ sung thêm 1 hợp phần nữa, là nền văn hóa. Một số tác giả khác lại cho rằng vai trò chức năng của mỗi hợp phần khác nhau trong thành tạo cảnh quan, tiêu biểu cho nhóm thứ hai này là N.I. Xôlntxev. Theo ông nền nham thạch là nhân tố trội của cảnh quan, trong khi sinh vật phải phụ thuộc vào tất cả các hợp phần kia. 7 Theo Ixatrenko (1969) việc phân ra thành phần cấu tạo chủ đạo hay phụ thuộc chỉ có tính chất tương đối, chỉ có ý nghĩa trong một thời điểm chứ không phải cả lịch sử phát triển của cảnh quan. - Cấu trúc ngang của cảnh quan: Cấu trúc ngang nói lên tính không đồng nhất của địa tổng thể, địa tổng thể ở cấp phân vị càng cao, càng có cấu trúc ngang phức tạp. Nghiên cứu cấu trúc ngang của CQ rất phức tạp vì nó thể hiện sự phân hóa trong nội tại cảnh quan liên quan đến tổng hợp các thành phần cấu tạo. 1.3.1.2. Cấu trúc chức năng của cảnh quan Theo tác giả Vũ Tự Lập (1976), Trương Quang Hải (2008), CQ có hai chức năng cơ bản là chức năng tự nhiên và chức năng kinh tế xã hội. Chức năng tự nhiên là tiếp nhận các dòng vật chất, năng lượng để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của CQ. Chức năng kinh tế xã hội là khả năng sử dụng CQ vào các mục đích phát triển kinh tế xã hội. 1.3.1.3. Động lực của cảnh quan Các CQ luôn c
Luận văn liên quan