Việt Nam có vùng biển rộng lớn với diện tích thuộc chủ quyền,
quyền chủ quyền, quyền tài phán khoảng 1.000.000 km², có chiều dài
đường bờ biển khoảng 3.260km. Trên hệ thống đảo ven bờ, ngoài khơi
như hai quần đảoTrường Sa, Hoàng Sa và rất nhiều các đảo lớn, nhỏ
cùng các bãi cạn san hô đã xây dựng nhiều công trình phòng thủ khẳng
định và bảo vệ chủ quyền biển nước ta.
27 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1742 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phân tích động lực học kết cấu công trình biển hệ thanh cố định trên nền san hô chịu tác dụng của tải trọng sóng biển và gió theo mô hình bài toán không gian, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ
Lê Hoàng Anh
PHÂN TÍCH ĐỘNG LỰC HỌC KẾT CẤU CÔNG TRÌNH BIỂN
HỆ THANH CỐ ĐỊNH TRÊN NỀN SAN HÔ CHỊU TÁC DỤNG
CỦA TẢI TRỌNG SÓNG BIỂN VÀ GIÓ THEO MÔ HÌNH
BÀI TOÁN KHÔNG GIAN
Chuyên ngành: Cơ kỹ thuật
Mã số: 62.52.01.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
Hà Nội – 2016
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ - BỘ QUỐC PHÒNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thái Chung
Phản biện 1: GS.TSKH Nguyễn Tiến Khiêm
Phản biện 2: PGS.TS Trần Văn Liên
Phản biện 3: PGS.TS Bùi Đức Chính
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện theo
quyết định số 1756 /QĐ-HV, ngày 24 tháng 5 năm 2016 của Giám đốc
Học viện Kỹ thuật Quân sự, họp tại Học viện Kỹ thuật Quân sự vào hồi
giờ ngày tháng năm 2016.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Kỹ thuật Quân sự
- Thư viện Quốc gia.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam có vùng biển rộng lớn với diện tích thuộc chủ quyền,
quyền chủ quyền, quyền tài phán khoảng 1.000.000 km², có chiều dài
đường bờ biển khoảng 3.260km. Trên hệ thống đảo ven bờ, ngoài khơi
như hai quần đảoTrường Sa, Hoàng Sa và rất nhiều các đảo lớn, nhỏ
cùng các bãi cạn san hô đã xây dựng nhiều công trình phòng thủ khẳng
định và bảo vệ chủ quyền biển nước ta.
Ngày nay, với sự tranh chấp chủ quyền, đặc biệt chủ quyền biển đảo
đang là vấn đề hết sức phức tạp đòi hỏi chúng ta phải có những giải
pháp xây dựng, gia cố các công trình trong vùng lãnh hải của mình,
trong đó công trình móng cọc hệ thanh như nhà giàn DKI, giàn khoan
dầu khí là các công trình điển hình. Nhận thức rõ tầm quan trọng này,
Đảng và Nhà nước ta đã có những quyết sách đúng đắn nhằm xây dựng
các đảo thuộc quần đảo Trường Sa và vùng thềm lục địa trở thành những
căn cứ quân sự, kinh tế vững chắc, có đủ khả năng đáp ứng tốt nhiệm vụ
kinh tế, chính trị trước mắt và lâu dài.
Do đó, nghiên cứu, phân tích động lực học của kết cấu công trình
biển hệ thanh cố định trên nền san hô chịu tác dụng của tải trọng sóng
biển và gió, sử dụng mô hình không gian, hệ kết cấu - nền san hô làm
việc đồng thời là vấn đề đến nay vẫn có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án:
- Nghiên cứu lý thuyết tổng quan về nền san hô, tải trọng tác dụng,
cơ sở xây dựng mô hình phân tích động lực học kết cấu công trình biển
hệ thanh cố định trên nền san hô chịu tác dụng của tải trọng sóng và gió,
theo mô hình bài toán không gian, kết cấu - nền san hô.
- Sử dụng PP PTHH để xây dựng thuật toán và chương trình tính,
khảo sát số, phân tích động lực học công trình, ảnh hưởng của một số
yếu tố đến đáp ứng động của hệ kết cấu - nền.
- Nghiên cứu thực nghiệm xác định các bộ số liệu đáp ứng động của
các hệ kết cấu - nền đồng thời làm cơ sở đánh giá mức độ phù hợp của
phương pháp nghiên cứu.
2
3. Đối tượng, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu của luận án:
- Về kết cấu: Kết cấu công trình biển cố định hệ thanh không gian,
cố định trên nền san hô (mô tả các công trình nhà giàn DKI) chịu tải
trọng sóng biển và gió.
- Về nền: Nền san hô khu vực quần đảo Trường Sa.
- Về tải trọng: Tải trọng sóng biển được xác định theo lý thuyết
sóng Airy, lý thuyết sóng Stoke và tải trọng gió là hàm của thời gian.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận án:
Nghiên cứu lý thuyết trên cơ sở phương pháp PTHH, lập trình tính
toán, khảo sát hệ; đồng thời nghiên cứu thực nghiệm kết cấu công trình
biển bằng mô hình ngoài thực địa và mô hình trong bể tạo sóng.
5. Câu trúc luận án:
Luận án gồm phần mở đầu, bốn chương, phần kết luận chung, tài
liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Phân tích động lực học công trình biển cố định chịu tác
dụng của tải trọng sóng biển và gió.
Chương 3: Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố đến phản ứng động
của công trình biển cố định chịu tác dụng của tải trọng sóng biển và gió.
Chương 4: Nghiên cứu phản ứng động của kết cấu hệ thanh mô
phỏng công trình biển bằng thực nghiệm.
Kết luận chung: Các kết quả chính; đóng góp mới của luận án và
các kiến nghị nội dung cần tiếp tục nghiên cứu.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trình bày các kết quả nghiên cứu trong nước và ngoài nước về đặc
điểm địa chất công trình và chỉ tiêu kỹ thuật của san hô và nền san hô;
nghiên cứu tổng quan về công trình biển, tải trọng phổ biến tác dụng lên
công trình biển và tính toán công trình biển.
Trên cở sở kết quả nghiên cứu từ những các công trình nghiên cứu
đã công bố, các vấn đề cần tiếp tục nghiên và phát triển, tác giả luận án
rút ra kết luận:
- Nền san hô phân lớp, mỗi lớp là vật liệu đồng nhất đẳng hướng, có
tính dòn, chỉ chịu nén, không chịu kéo, tính chất cơ lý vật liệu mỗi lớp
nền là khác nhau, quan hệ ứng suất và biến dạng của vật liệu tuyến tính.
3
- Công trình biển chịu điều kiện môi trường và tải trọng tác dụng
phức tạp như: sóng biển, gió, lực thủy tĩnh, dòng chảy, động đất, tĩnh tải
v.v, trong đó tải trọng sóng biển và gió thường được sử dụng tính toán.
- Việc tính toán kết cấu công trình biển hệ thanh, sử dụng mô hình
bài toán không gian, kết cấu và nền tương tác (cả lý thuyết và thực
nghiệm) đến nay chỉ mới có một số rất ít công bố; cần có nhiều nghiên
cứu sâu hơn.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH ĐỘNG LỰC HỌC CÔNG TRÌNH BIỂN CỐ ĐỊNH
CHỊU TÁC DỤNG CỦA TẢI TRỌNG SÓNG BIỂN VÀ GIÓ
2.1. Đặt vấn đề:
Thiết lập thuật toán PTHH, xây dựng chương trình tính phân tích
động lực học hệ kết cấu – nền san hô chịu tác dụng của tải trọng sóng và
gió, theo mô hình bài toán không gian, kết cấu và nền làm việc đồng thời.
2.2. Giới thiệu bài toán và các giả thiết
- Sử dụng phương pháp PTHH để phân tích bài toán, xét hệ gồm
công trình biển hệ thanh và miền nghiên cứu làm việc đồng thời, chịu
tác dụng của tải trọng sóng và gió (Hình 2.3).
( )winU t
ttB
tt
H
1
H
2
H
3
H
4
H
0B
P
Tai trongsan cong tac
Song bien
Gio
β
2h
3h
1h
4h
5h
Coc chinh
Coc phu
Hình 2.3. Hình chiếu đứng của mô hình bài toán
Sử dụng phần tử thanh (3D) mô hình hóa công trình; phần tử khối
3D mô hình hóa các lớp nền và khối gia tải; phần tử tiếp xúc 3D mô
hình hóa lớp tiếp xúc giữa bề mặt cọc với nền.
4
2.3. Thiết lập các phương trình cơ bản của bài toán
2.3.1. Các quan hệ đối với phần tử thanh thuộc công trình
2.3.1.4. Phương trình mô tả dao động của phần tử trong hệ tọa độ cục bộ
2.3.1.5. Phương trình mô tả dao động của phần tử trong hệ tọa độ tổng thể
2.3.2. Các quan hệ đối với phần tử thuộc các lớp nền san hô
2.3.2.1. Các phương trình cơ bản của phần tử
2.3.2.2. Phương trình mô tả dao động của phần tử
2.3.3. Quan hệ đối với phần tử thuộc lớp tiếp xúc giữa thanh và nền san hô
a, Phương pháp tuyến b, Phương tiếp tuyến
Hình 2.7. Quan hệ giữa ứng suất và biến dạng trong PTTX
Phần tử thanh 3D
PTTX
Nút cọc
1 2
4 3
a) Hình không gian b) Hình chiếu bằng
Hình 2.8. Mô hình PTHH khu vực xung quanh cọc
2.3.4. Tải trọng sóng và gió tác dụng lên công trình
2.3.4.1. Tải trọng sóng tác dụng lên phần tử thanh:
Sử dụng lý thuyết sóng Stoke bậc 2 [33], [73], [75]
2.3.4.2. Tải trọng gió tác dụng lên công trình:
Áp lực gió lên kết cấu được xác định theo theo [49], [63]
2.4. Xây dựng phương trình mô tả dao động của hệ
2.4.1. Tập hợp ma trận và véc tơ toàn hệ
Thực hiện theo chương trình 3D_FRAME_CORAL_2014.
5
2.4.2. Phương trình mô tả dao động của hệ
Phương trình dao động phi tuyến có dạng:
[ ]{ } { }( ) { } { }( ) { } { }M q C q q K q q P , + + = (2.70)
2.5. Thuật toán PTHH phân tích động lực học của hệ kết cấu công trình
biển và nền san hô
- Phương trình (2.70) sau khi khử biên trở thành:
{ } { }( ) { } { }( ) { } { }M q C q q K q q P . + + = (2.71)
- Giải phương trình (2.71) bằng PP tích phân trực tiếp Newmark kết
hợp lặp Newton-Raphson [36], [70].
2.6. Chương trình tính và kiểm tra độ tin cậy của chương trình
Chương trình 3D_FRAME_CORAL_2014 được viết bằng ngôn ngữ
lập trình Matlab và kiểm tra độ tin cậy:
Bài toán so sánh 01: Phân tích bài toán dao động riêng của kết cấu
như công trình nghiên cứu của các tác giả Mohamed Nour El-Din,
Jinkoo Kim [59(2014)]. Kết quả so sánh 4 tần số riêng đầu tiên như sau:
Tần số
riêng
[Hz]
Phương pháp Sai số
(%) Mohamed Nour El-Din, Jinkoo Kim [59]
3DFRAME_CO
RAL_2014
f1 0,521 0,553 6,14
f2 1,887 1,993 5,61
f3 2,381 2,579 8,31
f4 3,704 3,982 7,51
Bài toán so sánh 02: Phân tích bài toán kết cấu công trình biển hệ
thanh trên nền san hô chịu tác dụng của tải trọng sóng và gió, với các số
liệu kết cấu, nền và tải trọng như trong công trình của tác giả Nguyễn
Văn Chình [7].
Bảng 2.4. So sánh giá trị lớn nhất của các đại lượng tính
Tần số
riêng
[Hz]
Phương pháp Sai số
(%) Nguyễn Văn Chình (mô hình phẳng)
3DFRAME_CORAL_2014
(mô hình không gian)
max
xU
14,196 3,866 2,38
max
yU
0,8972 0,8605 4,27
6
max
xU
1,2570 1,3216 4,89
max
yU 0,0208 0,0215 3,26
Chinh
zM 3663,58 3518,16 4,13
Phu
zM 6932,85 6725,94 3,08
2.6. Kết luận chương 2
Thiết lập phương trình mô tả dao động phi tuyến, thuật toán PTHH
giải phương trình, xây dựng chương trình 3D_FRAME_CORAL_2014
để phân tích động lực học của hệ kết cấu công trình biển hệ thanh không
gian cố định - nền san hô chịu tác dụng của tải trọng sóng và gió...
CHƯƠNG 3
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ
ĐẾN PHẢN ỨNG ĐỘNG CỦA CÔNG TRÌNH BIỂN CỐ ĐỊNH
CHỊU TÁC DỤNG CỦA TẢI TRỌNG SÓNG BIỂN VÀ GIÓ
3.1. Đặt vấn đề : Khảo sát một số thông số đến sự làm việc của công
trình DKI (có cọc phụ và khối gia tải).
3.2. Bài toán xuất phát: mô hình bài toán như trên hình 3.1 (hoặc 2.3)
Thông số kết cấu: Các kích thước H2 = 20,1m, H3 = 20,5m, H4 =
4m, h1=1,5m, h2= 3,2m, h3 = 2,7m, h4 = 8,9m, h5 = 2,7m, B0 = 12m, B1 =
26m, B2 = 35m, góc nghiêng của cọc chính β = 80, tổng diện tích phần
chắn gió quy đổi của sàn công tác là 12m2. Cọc chính có đường kính
ngoài Dch=1,35m, chiều dày thành ống tch = 3,8cm; cọc phụ có đường
kính ngoài Dph = 1,44m, chiều dày thành ống tph = 3,8cm; thanh xiên và
thanh ngang có đường kính ngoài Dth = 0,711m, chiều dày thành ống tth
= 2,54cm. Vật liệu giàn bằng thép, có E = 2,1×1011N/m2, ν = 0,3, ρ =
7850kg/m3, chiều sâu cọc trong nền san hô H1 = 20m [32].
Thông số tải trọng: sóng biển có chiều cao Hw = 16,56m, độ sâu
nước dw = 20m, ρw = 1050kg/m3, chu kỳ sóng Tw = 7,83s, hệ số lực cản
CD = 0,75, hệ số quán tính C1 = 2,0, hệ số áp lực gió Cp = 1, ρair =
1,225kg/m3.Tổng tải trọng của sàn công tác, thượng tầng và vật dụng
trên sàn công tác quy đổi là P = 600 tấn. Giản đồ vận tốc gió ( )(1)
win
U t như
trên hình 3.2 [38].
7
Hình 3.2. Giản đồ vận tốc gió ( )(1)
win
U t với (1)
max
U 46,35m / s= [38]
Bảng 3.1. Đặc trưng vật liệu các lớp nền san hô [10], [11]
Lớp Độ sâu (m)
Ef
(N/cm2) νf
ρf
(kg/m3)
Hệ số ma
sát fms
Tỷ số cản
ξ
1 2 2,83×104 0,22 2,55×103 0,21
0,05 2 10 2,19×10
5
0,25 2,60×103 0,32
3 20 2,03×106 0,22 2,95×103 0,33
4 50 2,71×105 0,25 2,00×103 0,35
Bài toán dao động riêng:Giải bài toán dao động riêng, nhận được 10
tần số riêng đầu tiên (Hz): f1 = 3,421, f2 = 3,550, f3 =4,738, f4 = 4,964, f5
= 5,029, f6 = 5,544, f7 = 5,640, f8 = 5,772, f9 = 5,872, f10 = 5,906.
Bài toán dao động cưỡng bức:Giải bài toán với các thông số đã cho
thông qua việc sử dụng chương trình 3D_FRAME_CORAL_2014.
Bảng 3.2. Giá trị lớn nhất về chuyển vị, vận tốc, gia tốc tại đỉnh giàn và
mô men uốn tại mặt cắt chân cọc chính, cọc phụ
Chuyển vị
[cm]
Vận tốc
[m/s]
Gia tốc
[m/s2] Mô men uốn chân cọc [Nm]
max
xU
max
xU
max
xU
Chinh
yM
Phu
yM
5,794 0,353 2,395 11,904.105 3,504.106
Nhận xét: Gia tốc, chuyển vị lớn nhất tại đỉnh giàn thể hiện như
bảng 3.2 là trong giới hạn cho phép mà con người hoạt động bình
thường. Mômen uốn chân cọc phụ khá lớn, khẳng định tác dụng chịu lực
của cọc phụ trong kết cấu.
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
15
20
25
30
35
40
45
50
Thoi gian t [s]
Va
n
to
c
U w
in
(t)
[m
/s
]
GIAN DO VAN TOC GIO THEO THOI GIAN
8
3.3. Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố đến phản ứng động của hệ
3.3.1. Ảnh hưởng của mô hình tính
Khảo sát phản ứng động của hệ trên mô hình không tương tác và mô
hình tương tác.
Hình 3.8. Đáp ứng Ux
tại đỉnh giàn
Hình 3.11. Đáp ứng
My tại mặt cắt
chân cọc chính
Hình 3.12. Đáp ứng
My tại mặt cắt
chân cọc phụ
Bảng 3.3.Giá trị lớn nhất về chuyển vị, vận tốc, gia tốc tại đỉnh giàn và
mô men uốn tại mặt cắt chân cọc chính, cọc phụ (mô hình TT và KTT)
Mô hình
tính
Chuyển
vị [cm]
Vận tốc
[m/s]
Gia tốc
[m/s2]
Mô men uốn chân cọc
[Nm]
max
xU
max
xU maxxU
Chinh
yM
Phu
yM
TT 5,794 0,353 2,395 11,904.105 3,504.106
KTT 5,618 0,375 2,762 26,710.105 3,131.106
Nhận xét:Khi tính theo mô hình không tương tác sẽ thiên về an toàn
theo điều kiện bền, còn tính theo mô hình có tương tác sẽ thiên về an
toàn theo điều kiện cứng. Khi tính toán, thiết kế các công trình biển trên
nền san hô dưới tác dụng của tải trọng sóng và gió, cần phải quan tâm
thêm đến điều kiện sử dụng công trình, do đó nên tính theo mô hình làm
việc đồng thời của kết cấu và nền vì đây là mô hình tính phản ánh đầy
đủ, sát thực sự làm việc của hệ.
3.3.2. Ảnh hưởng của dạng kết cấu
Khảo sát 03 bài toán khác nhau tương ứng với 03 dạng kết cấu: bài
toán cơ bản khi hệ giàn có cọc phụ và có khối bê tông gia tải
(CCPCGT); hệ giàn có cọc phụ nhưng không có khối gia tải (CCPKGT);
hệ giàn không có cọc phụ và không có khối gia tải (KCPKGT).
Bảng 3.4.Giá trị lớn nhất về chuyển vị, gia tốc chuyển vị tại đỉnh giàn
và mô men uốn tại chân cọc chính, cọc phụ tương ứng các dạng mô hình
0 20 40 60 80 100
-6
-5
-4
-3
-2
-1
0
1
Thoi gian t[s]
Ch
u
ye
n
vi
U
x
ta
i d
in
h
gi
an
[cm
]
Tuong tac
Khong tuong tac
0 20 40 60 80 100
-3
-2
-1
0
1
2
3
x 106
Thoi gian t[s]
M
o
m
en
u
o
n
M
y
ch
an
co
c
ch
in
h
[N
m
]
Tuong tac
Khong tuong tac
0 20 40 60 80 100
-4
-3
-2
-1
0
1
2
3
x 106
Thoi gian t[s]
M
o
m
en
u
o
n
M
y
ch
an
c
o
c
ph
u
[N
m
]
Tuong tac
Khong tuong tac
9
Dạng mô
hình
Chuyển vị
[cm]
Vận tốc
[m/s]
Gia tốc
[m/s2]
Mô men uốn chân cọc
[Nm]
max
xU
max
xU
max
xU
Chinh
yM
Phu
yM
CCPCGT 5,794 0,353 2,395 11,904.105 3,504.106
CCPKGT 6,797 0,312 2,463 38,852.105 5,297.106
KCPKGT 8,689 0,459 3,305 58,052.105 ---
Hình 3.13. Đáp ứng Ux tại đỉnh
giàntheo thời gian
Hình 3.16. Đáp ứng My tại mặt
cắt chân cọc chính theo thời gian
Nhận xét: Việc sử dụng kết cấu có cọc phụ và có khối bê tông gia
tải là sự lựa chọn hợp lý đảm bảo công trình làm việc tốt.
3.3.3. Ảnh hưởng của vật liệu kết cấu
3.3.3.1. Ảnh hưởng của mô đun đàn hồi cọc chính:
Khảo sát các bài toán với mô đun đàn hồi Ech của vật liệu cọc chính
thay đổi từ 2,1×1010N/m2 đến 2,1×1011N/m2.
Bảng 3.5. Biến thiên giá trị maxxU ,
max
xU , maxxU tại đỉnh giàn và maxyM
tại chân cọc chính, cọc phụ theo mô đun đàn hồi Ech
Ech×1010
[N/m2] 2,10 5,88 9,66 13,44 17,22 21,00
max
xU [cm] 31,913 13,954 10,489 8,939 6,919 5,794
max
xU [m/s] 2,351 0,905 0,740 0,611 0,434 0,353
max
xU [m/s2] 13,754 6,567 5,398 3,911 2,707 2,395
max
yM
[Nm]
Cọc
chính 3,559.10
5 5,729.105 7,663.105 9,354.105 10,712.105 11,904.105
Cọcphụ 5,313.106 4,649.106 4,233.106 4,012.106 3,723.106 3,504.106
0 20 40 60 80 100
-8
-6
-4
-2
0
2
4
Thoi gian t[s]
Ch
u
ye
n
v
i U
x
ta
i d
in
h
gi
an
[cm
]
KCPKGT
CCPKGT
CCPCGT
0 20 40 60 80 100
-6
-5
-4
-3
-2
-1
0
1
2
3
4
5
x 106
Thoi gian t[s]
M
o
m
en
u
o
n
M
y
ch
an
co
c
ch
in
h
[N
m
]
KCPKGT
CCPKGT
CCPCGT
10
Hình 3.18. Đáp ứng
max
xU và Ech
Hình 3.21. Đáp ứng maxyM
m/c chân cọc chính và Ech
Hình 3.22. Đáp maxyM
m/c chân cọc phụ và Ech
Nhận xét: Khi Ech tăng, chuyển vị lớn nhất ở đỉnh giàn giảm và mô
men uốn lớn nhất tại mặt cắt chân cọc chính tăng, cả 2 sự biến thiên này
thay đổi một cách phi tuyến. Trong bài toán đã xét, có thể lựa chọnvới
mô đun đàn hồi Ech của vật liệu cọc chính trong khoảng 1,344.1011N/cm2
đến 2,1.1011N/cm2, cho thiết kế là hợp lý.
3.3.3.2. Ảnh hưởng của mô đun đàn hồi cọc phụ:
Khảo sát các bài toán với mô đun đàn hồi Eph của vật liệu cọc phụ
thay đổi từ 2,1×1010N/m2 đến 2,1×1011N/m2.
Bảng 3.6. Biến thiên giá trị maxxU , maxxU , maxxU tại đỉnh giàn và maxyM tại
chân cọc chính, cọc phụ theo mô đun đàn hồi Eph
Eph×1010
[N/cm2] 2,10 5,88 9,66 13,44 17,22 21,00
max
xU [cm] 7,530 6.831 6,362 6,013 5,813 5,794
max
xU [m/s] 0,393 0,378 0,369 0,362 0,355 0,353
max
xU [m/s2] 2,817 2,704 2,653 2,521 2,438 2,395
max
yM
[Nm]
Cọc
chính 34,992.10
5 24,303.105 17,234.105 14,759.105 13,151.105 11,904.105
Cọcphụ 1,552.106 2,425.106 2,762.106 3,083.106 3,340.106 3,504.106
Hình 3.23.Đáp ứng
max
xU và Eph
Hình 3.26. Đáp ứng maxyM
m/c chân cọc chính và Eph
Hình 3.27. Đáp ứng maxyM
m/c chân cọc phụ và Eph
0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2 2.2
x 1011
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Modul dan hoi vat lieu coc chinh E
ch [N/m
2]
Ch
u
ye
n
v
i n
ga
n
g
U
xm
ax
ta
i d
in
h
gi
an
[cm
]
0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2 2.2
x 1011
0
2
4
6
8
10
12
14
16
x 105
Modul dan hoi vat lieu coc chinh E
ch [N/m
2]
M
o
m
en
u
o
n
M
ym
ax
ch
an
co
c
ch
in
h
[N
m
]
0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2 2.2
x 1011
3
3.5
4
4.5
5
5.5
6
x 106
Modul dan hoi vat lieu coc chinh E
ch [N/m
2]
M
o
m
en
u
o
n
M
ym
ax
ch
an
co
c
ph
u
[N
m
]
0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2 2.2
x 1011
5.5
6
6.5
7
7.5
8
Modul dan hoi vat lieu coc phu Eph [N/m
2]
Ch
u
ye
n
v
i n
ga
n
g
U
xm
a
x
ta
i d
in
h
gi
an
[cm
]
0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2 2.2
x 1011
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
x 106
Modul dan hoi vat lieu coc phu Eph [N/m
2]
M
o
m
en
u
o
n
M
ym
ax
ch
an
co
c
ph
u
[N
m
]
0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2 2.2
x 1011
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
x 106
Modul dan hoi vat lieu coc phu Eph [N/m
2]
M
o
m
en
u
o
n
M
ym
ax
ch
an
co
c
ph
u
[N
m
]
11
3.3.4. Ảnh hưởng của đường kính ngoài cọc chính
Khảo sát các bài toán với đường kính ngoài cọc chính Dch thay đổi
từ 0,72m đến 1,50m (chiều dày thành ống cọc chính không đổi).
Hình 3.28. Đáp ứng
max
xU và Dch
Hình 3.31.Đáp ứng maxyM
m/c chân cọc chính và Dch
Hình 3.32.Đáp ứng maxyM
m/c chân cọc phụ và Dch
Bảng 3.7. Biến thiên giá trị maxxU ,
max
xU ,
max
xU tại đỉnh giàn và
max
yM
tại chân cọc chính, cọc phụ theo đường kính ngoài Dch cọc chính
Dch [m] 0,72 0,87 1,03 1,19 1,35 1,50
max
xU [cm] 18,156 11,947 8,988 7,458 5,794 5,247
max
xU [m/s] 1,236 0,757 0,612 0,476 0,353 0,346
max
xU [m/s2] 9,334 5,825 4,381 3,121 2,395 2,562
max
yM
[Nm]
Cọc
chính 5,332.10
5 7,368.105 9,426.105 10,874.105 11,904.105 13,431.105
Cọc
phụ 3,530.10
6 3,528.106 3,522.106 3,517.106 3,504.106 3,475.106
Nhận xét: Khi đường kính ngoài Dch của cọc chính tăng lên thì mô
men uốn tại chân cọc chính tăng lên nhưng chuyển vị tại đỉnh dàn giảm
đáng kể. Trong bài toán đã xét, lựa chọn đường kính ngoài Dch của cọc
chính trong khoảng 1,03m đến 1,50m là hợp lý.
3.3.5. Ảnh hưởng của đường kính ngoài cọc phụ
Khảo sát các bài toán với đường kính ngoài cọc phụ Dph thay đổi từ
0,72m đến 1,44m (chiều dày thành ống cọc phụ không đổi).
Hình 3.33. Đáp ứng
max
xU và Dph
Hình 3.36. Đáp ứng maxyM
m/c chân cọc chính và Dph
Hình 3.37.Đáp ứng maxyM
m/c chân cọc phụ và Dph
0.7 0.8 0.9 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5
0
5
10
15
20
25
Duong kinh ngoai coc chinh D
ch [m]
Ch
u
ye
n
vi
n
ga
n
g
U
xm