Bất động sản là một lĩnh vực xương sống đối với nền kinh tế vì chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng sản phẩm quốc dân và ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nhiều ngành nghề
quan trọng khác như xây dựng, vật liệu xây dựng,. Ở Việt Nam trong thời gian qua, do tác
động của cuộc khủng hoảng toàn cầu, thị trường bất động sản có nhiều biến động phức tạp,
dẫn đến sự ra đời cũng như phá sản hàng loạt của các công ty kinh doanh trong lĩnh vực
này. Đi sâu vào hoạt động của các công ty trong ngành cho thấy hiện nay các công ty đang
có khoản nợ phải trả rất nhiều, kèm theo đó là chi phí tài chính đang là gánh nặng lớn đè lên
vai nhiều công ty bất động sản, hàng làm ra không bán được, mà tiền lại là đi vay, lãi chồng
lãi, các công ty bất động sản sẽ chết dần trong các khoản nợ và đi đến phá sản. Mặc dù đã có
nhiều biện pháp tích cực từ phía nhà nước để làm “tan băng” thị trường BĐS nhưng kết quả
đạt được còn rất khiêm tốn. Vậy thì để có thể giúp các doanh nghiệp không phải đi đến mức
cuối cùng là phá sản thì một câu hỏi cần thiết được đặt ra cho những nhà quản lý là “Làm
cách nào để hạn chế và ngăn ngừa rủi ro phá sản của các công ty bất động sản niêm yết ở
Việt Nam, từ đó phát triển bền vững”.
Bên cạnh đó, qua tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả
nhận thấy mặc dù vấn đề về phá sản nhận được sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu
tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào riêng biệt dành riêng cho lĩnh vực BĐS Việt Nam. Đồng
thời, chưa có tổ chức nào thực hiện xếp hạng tín nhiệm và cảnh báo nguy cơ phá sản cho
doanh nghiệp BĐS Việt Nam, cũng như chỉ rõ những yếu tố có tác động tới tình trạng này,
mức độ tác động ra sao và trong đó yếu tố nào là có ảnh hưởng mạnh nhất. Do đó, mặc dù là
vấn đề bức thiết trong thực tế nhưng cho đến nay việc hạn chế và ngăn ngừa rủi ro phá sản
của các công ty bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam chưa được
nghiên cứu chi tiết và thực hiện dựa trên các luận cứ khoa học chặt chẽ. Vì vậy, để bổ sung
thêm bằng chứng về phân tích RRPS nhằm giải quyết những tồn tại nêu trên, NCS thực hiện
đề tài: “Phân tích rủi ro phá sản trong các công ty bất động sản niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam”. NCS cho rằng đề tài có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Từ
đó góp phần giúp các nhà quản lý có thể đưa ra cách phòng ngừa và hạn chế RRPS và có
chiến lược phát triển kinh doanh hiệu quả, tăng năng lực cạnh tranh, góp phần vào sự phát
triển chung của toàn bộ nền kinh tế.
Mục tiêu cơ bản của đề tài là đưa ra giải pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phá
sản của các công ty BĐS niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ mục tiêu cơ
bản như trên, các mục tiêu cụ thể của luận án như sau:
- Xác định các nhân tố tác động, mức độ và chiều ảnh hưởng của các nhân tố đến rủi
ro phá sản của công ty BĐS niêm yết.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phá sản của các
công ty BĐS niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
13 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 697 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Phân tích rủi ro phá sản trong các công ty bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
TÓM TẮT LUẬN ÁN
1. Lý do lựa chọn đề tài
Bất động sản là một lĩnh vực xương sống đối với nền kinh tế vì chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng sản phẩm quốc dân và ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nhiều ngành nghề
quan trọng khác như xây dựng, vật liệu xây dựng,... Ở Việt Nam trong thời gian qua, do tác
động của cuộc khủng hoảng toàn cầu, thị trường bất động sản có nhiều biến động phức tạp,
dẫn đến sự ra đời cũng như phá sản hàng loạt của các công ty kinh doanh trong lĩnh vực
này. Đi sâu vào hoạt động của các công ty trong ngành cho thấy hiện nay các công ty đang
có khoản nợ phải trả rất nhiều, kèm theo đó là chi phí tài chính đang là gánh nặng lớn đè lên
vai nhiều công ty bất động sản, hàng làm ra không bán được, mà tiền lại là đi vay, lãi chồng
lãi, các công ty bất động sản sẽ chết dần trong các khoản nợ và đi đến phá sản. Mặc dù đã có
nhiều biện pháp tích cực từ phía nhà nước để làm “tan băng” thị trường BĐS nhưng kết quả
đạt được còn rất khiêm tốn. Vậy thì để có thể giúp các doanh nghiệp không phải đi đến mức
cuối cùng là phá sản thì một câu hỏi cần thiết được đặt ra cho những nhà quản lý là “Làm
cách nào để hạn chế và ngăn ngừa rủi ro phá sản của các công ty bất động sản niêm yết ở
Việt Nam, từ đó phát triển bền vững”.
Bên cạnh đó, qua tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả
nhận thấy mặc dù vấn đề về phá sản nhận được sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu
tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào riêng biệt dành riêng cho lĩnh vực BĐS Việt Nam. Đồng
thời, chưa có tổ chức nào thực hiện xếp hạng tín nhiệm và cảnh báo nguy cơ phá sản cho
doanh nghiệp BĐS Việt Nam, cũng như chỉ rõ những yếu tố có tác động tới tình trạng này,
mức độ tác động ra sao và trong đó yếu tố nào là có ảnh hưởng mạnh nhất. Do đó, mặc dù là
vấn đề bức thiết trong thực tế nhưng cho đến nay việc hạn chế và ngăn ngừa rủi ro phá sản
của các công ty bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam chưa được
nghiên cứu chi tiết và thực hiện dựa trên các luận cứ khoa học chặt chẽ. Vì vậy, để bổ sung
thêm bằng chứng về phân tích RRPS nhằm giải quyết những tồn tại nêu trên, NCS thực hiện
đề tài: “Phân tích rủi ro phá sản trong các công ty bất động sản niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam”. NCS cho rằng đề tài có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Từ
đó góp phần giúp các nhà quản lý có thể đưa ra cách phòng ngừa và hạn chế RRPS và có
chiến lược phát triển kinh doanh hiệu quả, tăng năng lực cạnh tranh, góp phần vào sự phát
triển chung của toàn bộ nền kinh tế.
2. Mục tiêu của nghiên cứu
2
Mục tiêu cơ bản của đề tài là đưa ra giải pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phá
sản của các công ty BĐS niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ mục tiêu cơ
bản như trên, các mục tiêu cụ thể của luận án như sau:
- Xác định các nhân tố tác động, mức độ và chiều ảnh hưởng của các nhân tố đến rủi
ro phá sản của công ty BĐS niêm yết.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phá sản của các
công ty BĐS niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi nghiên cứu tổng quát:
Cần có những giải pháp phù hợp nào nhằm ngăn ngừa và hạn chế RRPS trong các
công ty BĐS niêm yết trên TTCKVN?
- Câu hỏi nghiên cứu cụ thể:
+ Những nhân tố nào ảnh hưởng đến RRPS, mức độ và chiều ảnh hưởng của các
nhân tố đến rủi ro phá sản của công ty BĐS như thế nào?
+ Những giải pháp và đề xuất nào thích hợp để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phá sản
trong các doanh nghiệp BĐS niêm yết trên TTCKVN?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro phá sản trong các
công ty BĐS niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung nghiên cứu: luận án đi vào nghiên cứu những vấn đề liên quan đến rủi
ro phá sản của các công ty bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trên
các nội dung cụ thể như sau: (1) đánh giá, luận giải các kết quả nghiên cứu trước đây; (2) hệ
thống hóa vấn đề lý luận về rủi ro phá sản và phân tích rủi ro phá sản; (3) đưa ra các giả
thuyết nghiên cứu, định hướng về mô hình và phương pháp nghiên cứu; (4) kiểm định giả
thuyết nghiên cứu trên khung cảnh nghiên cứu là các công ty BĐS niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam; (5) đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi
ro phá sản trong các công ty BĐS niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
+ Về không gian: là các công ty BĐS niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
+ Về thời gian: giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015.
3
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề đặt ra, luận án tiến hành chọn mẫu, sau đó thu thập dữ liệu
từ các báo cáo tài chính và sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để chạy mô hình
hồi quy logit, thực hiện kiểm chứng với biến phụ thuộc là rủi ro phá sản và biến độc lập bao
gồm 5 nhóm biến đại diện cho khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi, đòn bẩy tài chính,
năng lực hoạt động và sự vững chắc của công ty dưới sự hỗ trợ của phần mềm chuyên dụng
SPSS.
6. Thiết kế nghiên cứu
7. Những đóng góp của luận án
- Về mặt lý luận: Luận án kỳ vọng sẽ cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về
phân tích RRPS trong các công ty bất động sản, đóng góp vào hệ thống các công trình
nghiên cứu có giá trị liên quan đến nguy cơ phá sản trong các doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn: luận án đưa ra được phương trình hồi quy thể hiện mức độ và
chiều tác động của các chỉ tiêu tài chính đến rủi ro phá sản với ngưỡng rủi ro phá sản cụ thể,
đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phá sản cho các công
ty BĐS niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó giúp cho các công ty BĐS
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có những chính sách và quyết định phù hợp
nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phá sản của công ty.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài các mục theo quy định, kết cấu luận án bao gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về phân tích rủi ro phá sản trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Cơ sở lý luận về rủi ro phá sản và phân tích rủi ro phá sản trong các doanh
nghiệp.
Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu về phân tích rủi ro phá sản trong các công ty bất động sản
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chương 5: Kiến nghị một số giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phá sản trong các công
ty bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TÍCH
RỦI RO PHÁ SẢN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ngoài nước
Qua việc tổng quan những công trình ở nước ngoài cho thấy các nghiên cứu về phá
sản doanh nghiệp tập trung vào các phương pháp gồm:
- Phân tích rủi ro phá sản dựa vào sổ sách kế toán:
Một số các công trình tiêu biểu dựa trên phương pháp này là Beaver (1966), Altman
(1968), Ohlson (1980), Bandyopadhyay (2006)... Qua các công trình nghiên cứu về rủi ro
phá sản theo phương pháp dựa trên sổ sách có thể nhận thấy rằng nhìn chung kết quả đạt
được của các nghiên cứu ở trên đó là rút ra những biến tài chính phân biệt được giữa những
công ty phá sản và những công ty khoẻ mạnh khi phân tích rủi ro phá sản doanh nghiệp.
- Phân tích rủi ro phá sản dựa vào nhân tố thị trường;
Phương pháp phân tích rủi ro phá sản dựa trên yếu tố thị trường bằng cách kết hợp
cấu trúc đòn bẩy của công ty và giá trị thị trường của tài sản.
Hillegeist và cộng sự (2004), kết luận rằng phương pháp dựa vào yếu tố thị trường thì
cung cấp thông tin nhiều hơn đáng kể về khả năng phá sản của công ty hơn là phương pháp
dựa vào yếu tố kế toán. Ngược lại, Reisz và Perlich (2007) cho rằng phương pháp dựa vào
sổ sách kế toán như Altman Z và chỉ số Z’’ thể hiện vượt trội khi dự báo một năm trước khi
phá sản, tuy nhiên yếu dần khi thời gian dự báo dài hơn. Nguyên nhân là do phân tích rủi ro
phá sản dựa vào nhân tố thị trường thì phụ thuộc vào giả thuyết thị trường hiệu quả. Nhược
điểm khác của phương pháp dựa vào các yếu tố thị trường là chúng chỉ xem xét các công ty
được niêm yết, chứ không xem xét những công ty tư nhân (Berg, 2007). Vì thế phương pháp
này cũng có một số giới hạn.
- Phân tích rủi ro phá sản dựa vào trí tuệ nhân tạo:
Odom và Sharda (1990) đã phát triển một mô hình trí tuệ nhân tạo để dự báo phá sản
và so sánh kết quả với phân tích biệt số MDA về độ chính xác phân loại. Họ xác nhận trí tuệ
nhân tạo có thể được sử dụng trong lĩnh vực dự báo phá sản.
Coats và Font (1993) đã sử dụng mô hình trí tuệ nhân tạo để ước tính sức khoẻ tài
chính của các công ty. Trí tuệ nhân tạo được sử dụng để ước tính mẫu dữ liệu có thể phân
biệt công ty khoẻ mạnh từ những công ty phá sản. Kết quả họ đưa ra là phương pháp trí tuệ
nhân tạo hiệu quả hơn phương pháp biệt số MDA.
5
Tóm lại, tất cả các loại phương pháp phổ biến trên – được đề xuất bởi nhiều nhà
nghiên cứu khác nhau có những xuất sắc và những hạn chế nhất định. Do đó, việc thiếu
thuyết phá sản được tiêu chuẩn hoá đã dẫn đến sự xuất hiện nhiều bài nghiên cứu với nhiều
phuơng pháp kĩ thuật khác nhau theo cấu trúc môi trường doanh nghiệp và quốc gia độc
nhất (Etemadi và cộng sự, 2008).
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước
Việt Nam trong những năm gần đây, đề tài về phá sản cũng đã nhận được sự quan
tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, mỗi nghiên cứu đề cập đến những đối tượng và
phạm vi nghiên cứu khác nhau. Đa số các công trình nghiên cứu tập trung vào việc vận
dụng mô hình phá sản Z- score của Atlman. Bên cạnh cũng có một số công trình nghiên cứu
theo hướng phát triển mô hình riêng như tác giả: Nguyễn Bảo Khang (2012), Hoàng Tùng
(2011), Nguyễn Trọng Hòa (2011), Đào Thị Thanh Bình (2013). Tuy nhiên các mô hình
hoặc chỉ áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp hoặc cho một số lĩnh vực như tín dụng,
phi tài chính, mà chưa có công trình nghiên cứu nào đi vào nghiên cứu riêng cho công ty
BĐS niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đồng thời chưa có tổ chức nào thực
hiện xếp hạng tín nhiệm và cảnh báo nguy cơ phá sản cho doanh nghiệp BĐS Việt Nam,
cũng như chỉ rõ những yếu tố có tác động tới tình trạng này, mức độ tác động ra sao và
trong đó yếu tố nào là có ảnh hưởng mạnh nhất.
1.3. Kết luận về tổng quan nghiên cứu và xác lập vấn đề nghiên cứu
Thứ nhất, cần có thêm nghiên cứu về rủi ro phá sản nói chung và rủi ro phá sản trong
các công ty BĐS nói riêng nhằm bổ sung bằng chứng thực nghiệm về phân tích rủi ro phá
sản trong doanh nghiệp.
Thứ hai, Cần chỉ rõ những yếu tố nào có ảnh hưởng đến rủi ro phá sản, mức độ và
chiều ảnh hưởng của các yếu tố đó đến rủi ro phá sản.
Thứ ba, cần có các nghiên cứu sử dụng dữ liệu gần với hiện tại, với thời gian đủ dài
nhằm đưa ra cảnh báo chính xác hơn về rủi ro phá sản.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nội dung của Chương 1 đã khái quát các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt
Nam về phân tích rủi ro phá sản trong các doanh nghiệp. Từ đó, đề ra khoảng trống nghiên
cứu còn cần phải hoàn thiện. Trên cơ sở khoảng trống, tác giả đã lựa chọn tên đề tài góp
phần bổ sung bằng chứng thực nghiệm về phân tích rủi ro phá sản.
6
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO PHÁ SẢN VÀ PHÂN TÍCH
RỦI RO PHÁ SẢN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
2.1. Rủi ro phá sản
2.1.1. Rủi ro phá sản
Qua tổng quan các công trình cho thấy không có một định nghĩa chính xác về phá sản
mà tùy thuộc vào đặc điểm nền kinh tế mỗi quốc gia mà các quan điểm về phá sản cũng
khác nhau. Tuy nhiên tựu chung lại đều cho rằng nguyên nhân chủ yếu của phá sản là do sự
suy yếu về khả năng thanh toán, tức là doanh nghiệp không có đủ tiền để trả cho các khoản
nợ phải trả nhà cung cấp hay lãi tiền vay ngân hàng và phải vi phạm các hợp đồng.
Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, NCS đưa ra các chỉ tiêu để nhận diện công ty
có rủi ro phá sản như sau:
- Các công ty bị sở giao dịch chứng khoán công bố bị hủy niêm yết, bị cảnh báo
ngừng giao dịch hay những công ty có cổ phiếu bị đưa vào diện phải kiểm soát thì đều thuộc
dạng các công ty có rủi ro phá sản (ở đây nghiên cứu chỉ xét các công ty bị cảnh báo do liên
quan đến vấn đề hiệu quả hoạt động, không xét các trường hợp khác chẳng hạn do vi pham
qui tắc công bố thông tin, thời hạn nộp các báo cáo tài chính).
- Các công ty có ROA âm và giá trị vốn hóa thị trường nhỏ hơn tổng nợ phải trả.
- Các công ty có vốn hoạt động thuần âm và giá trị vốn hóa thị trường nhỏ hơn tổng
nợ phải trả.
2.1.2. Ảnh hưởng của rủi ro phá sản đến nền kinh tế
Khi doanh nghiệp rơi vào phá sản không chỉ ảnh hưởng đến bản thân doanh nghiệp
mà còn ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế trên tất cả các phương diện kinh tế, chính trị và
xã hội. Mức độ ảnh hưởng của thông báo phá sản của một công ty thể hiện lần lượt đó là
ảnh hưởng cạnh tranh và ảnh hưởng lan truyền (Lang và Stulz, 1992).
- Ảnh hưởng cạnh tranh: phá sản của công ty địch thủ có thể được xem như một sự
kiện tốt đối với những công ty là đối thủ cạnh tranh
- Ảnh hưởng lan truyền: trong khi việc phá sản công ty làm giảm sút niềm tin vào
công ty đó, nó cũng làm giảm sự tín nhiệm vào các công ty khác cùng ngành (Ferris và cộng
sự, 1997).
Khi một công ty rơi vào phá sản thì có rất nhiều nguyên nhân. Về mặt cơ bản sự
7
thành bại của bất kì công ty nào cũng đều là kết quả tác động qua lại của hai bộ nhân tố
chính đó là nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài.
- Nguyên nhân bên trong: quản lý yếu kém, sự không hoà hợp trong sự phát triển môi
trường, truyền đạt thông tin không hiệu quả, tăng trưởng thất thường, thất bại trong các dự
án quan trọng.
- Nguyên nhân bên ngoài: bao gồm nguyên nhân từ môi trường xã hội, môi trường
ngành, môi trường kinh tế, môi trường tự nhiên, môi trường khoa học kỹ thuật, môi trường
chính trị, pháp luật.
2.2. Phân tích rủi ro phá sản
2.2.1. Bản chất và vai trò của phân tích rủi ro phá sản
Phân tích rủi ro phá sản được coi là công cụ quản lý hữu hiệu đối với các doanh
nghiệp. Việc đánh giá chính xác rủi ro phá sản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng giúp cho nhà
quản lý nhận diện, đo lường, đánh giá tình hình rủi ro của doanh nghiệp. Kết quả phân tích
rủi ro phá sản là căn cứ để có các quyết định quản lý, ngăn ngừa phá sản cho doanh nghiệp
một cách kịp thời. Do vậy các nhà quản lý phải thường xuyên phân tích rủi ro phá sản để
ngăn ngừa và giảm thiểu tình trạng này. Để tiến hành những phân tích này thì cần thiết phải
sử dụng những công cụ, kỹ thuật và phương pháp thích hợp từ đó mới xác định được tình
trạng doanh nghiệp có khả năng xảy ra phá sản hay không để tìm biện pháp ngăn ngừa và
hạn chế tốt nhất. Chính vì thế, có thể hiểu rằng bản chất của phân tích rủi ro phá sản là việc
sử dụng các công cụ và kỹ thuật thích hợp để phân tích nhằm làm rõ tình trạng doanh
nghiệp có rơi vào rủi ro phá sản hay không.
Việc đi vào phân tích rủi ro phá sản có ý nghĩa vô cùng quan trọng với các đối tượng
có liên quan như nhà quản lý, các cổ đông, nhà cung cấp, tổ chức tín dụng, ngân hàng,
Thứ nhất, phân tích rủi ro phá sản sẽ giúp các nhà quản lý có thể nhận ra tình hình
sức khỏe tài chính và rủi ro phá sản trong thời kì sớm hơn, từ đó thực hiện các phương án
cải thiện, sửa chữa chống lại những ảnh hưởng bất lợi của phá sản.
Thứ hai, phân tích rủi ro phá sản và kết quả phân tích có thể được các cổ đông sử
dụng trong việc lựa chọn giữa những cơ hội đầu tư vào công ty, sát nhập hoặc thu mua
những công ty khác
Thứ ba, phân tích rủi ro phá sản giúp cho các đối tác quyết định các điều khoản trả
chậm và quản lý nợ phải thu.
Thứ tư, đối với các nhà đầu tư, có thể sử dụng kết quả phân tích rủi ro phá sản trong
8
quá trình ra quyết định đầu tư mang lại hiệu quả nhất.
Thứ năm, phân tích rủi ro phá sản giúp cho các tổ chức tín dụng trong các quyết định
cho vay và quản lý các khoản vay.
Thứ sáu, thông qua kết quả phân tích rủi ro phá sản công đoàn có thể sử dụng để thu
thập thông tin về tình hình sức khoẻ tài chính của công ty
2.2.2. Nội dung của phân tích rủi ro phá sản
Phân tích rủi ro phá sản thường được tiến hành phân tích dựa trên các mặt biểu biện
như: mức độ thanh khoản, đòn bẩy tài chính, năng lực hoạt động, tốc độ tăng trưởng, chênh
lệch dòng tiền thông qua các chỉ tiêu tài chính.
- Mức độ thanh khoản: để đo lường mức độ thanh khoản ta có thể sử dụng các chỉ
tiêu như: khả năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán
ngắn hạn, vốn hoạt động thuần ngắn hạn, vốn hoạt động thuần trên tổng tài sản v.v.
- Đòn bẩy tài chính: các phép đo đòn bẩy tài chính là công cụ để xác định xác suất
doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các hợp đồng nợ. Doanh nghiệp càng nợ nhiều thì
càng có nguy cơ cao mất khả năng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. Nói cách khác, nợ quá nhiều
sẽ dẫn tới xác suất phá sản và kiệt quệ tài chính cao. Một số chỉ tiêu đòn bẩy tài chính được
sử dụng như: hệ số nợ so với tổng nguồn vốn, hệ số nợ so với tổng vốn chủ sở hữu.v.v.
- Khả năng sinh lợi: các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi được dùng để đánh giá hiệu quả
sử dụng các nguồn lực trong việc tạo ra lợi nhuận. Khi doanh nghiệp thu được giá trị hay lợi
nhuận càng lớn thì sẽ có nhiều khả năng thanh toán các khoản nợ và do đó sẽ làm giảm
thiểu khả năng có rủi ro phá sản của doanh nghiệp.
- Năng lực hoạt động: năng lực hoạt động không tốt có thể đưa doanh nghiệp rơi vào
khó khăn thậm chí là có nguy cơ rơi vào phá sản. Chính vì vậy, đây được coi là một trong
những nội dung quan trọng trong phân tích rủi ro phá sản của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu
thường được sử dụng bao gồm: doanh thu trên tổng tài sản, tài sản ngắn hạn trên doanh thu,
hàng tồn kho trên doanh thu.v.v.
- Tốc độ tăng trưởng: Theo Altman (1968) cho rằng yếu tố tăng trưởng là một trong
những biến tác động đến nguy cơ phá sản công ty. Trong phạm vi các doanh nghiệp, khi nói
đến tăng trưởng đơn giản là nói đến việc tăng quy mô, thể hiện bởi những tiêu chí khác
nhau: tăng trưởng bền vững, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, mở rộng thị phần, tăng quy mô
lao động
- Chất lượng dòng tiền: nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy dòng tiền được coi là
9
chỉ số đo lường chính xác về tình trạng sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Trên thực tế có
nhiều doanh nghiệp mặc dù có doanh số cao, lợi nhuận tăng trưởng đều nhưng luồng tiền lại
bị cạn kiệt thì nguy cơ dẫn đến phá sản là vô cùng lớn. Một số chỉ tiêu thường được sử dụng
như: dòng tiền trên tổng nợ, dòng tiền trên lợi nhuận, dòng tiền trên doanh thu, dòng tiền
trên tổng tài sản.v.v. Trong đó tỷ số dòng tiền trên tổng nợ của doanh nghiệp được sử dụng
nhiều hơn cả.
Bên cạnh việc phân tích rủi ro phá sản dựa trên các mặt biểu hiện về mức độ thanh
khoản, khả năng sinh lợi, đòn bẩy tài chính, tốc độ tăng trưởng, chất lượng dòng tiền, thì rủi
ro phá sản còn được tiến hành phân tích dựa vào yếu tố thị trường hoặc là kết hợp giữa các
nội dung với nhau.
2.2.3. Công cụ và kỹ thuật phân tích rủi ro phá sản
Để phân tích rủi ro phá sản người ta thường sử dụng nhiều công cụ và kỹ thuật phân
tích khác nhau như: công cụ so sánh, chỉ số truyền thống, chỉ số z- score, kỹ thuật thống kê.
- Công cụ so sánh: đây là một trong những công cụ rất quan trọng và được sử dụng
khá phổ biến trong phân tích tài chính nói chung và phân tích rủi ro phá sản nói riêng. So
sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của
chỉ tiêu phân tích.
- Chỉ số tài chính: thông qua việc phân tích các chỉ số tài chính có thể nhận biết được
hoạt động và những khó khăn về tài chính của các doanh nghiệp.
- Chỉ số Z-scoze: chỉ số này là công cụ dùng để đánh giá rủi ro phá sản của doanh
nghiệp mà được cả hai giới học thuật và thực hành công nhận và sử dụng rộng rãi nhất trên
thế giới. Chỉ số Z kết hợp giữa các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh với các
chỉ tiêu đòn bẩy tài chính