Khi cạnh tranh trong thương mại trở thành vấn đề toàn cầu thì pháp
luật điều tiết cạnh tranh cũng không còn là vấn đề nội bộ của các quốc gia.
Vì thế, các chế định về phòng vệ thương mại đã trở thành những nộidung
quan trọng trong khuôn khổ pháp luật về thương mại quốc tế của tổ chức
thương mại thế giới (WTO). Trong đó, chế định pháp luật về chống bán
phá giá luôn có vị trí quan trọng và được các nước áp dụng khá phổ biến
để bảo vệ các ngành sản xuất trong nước trước áp lực cạnh tranh từ hàng
hóa nhập khẩu bán phá giá. Tại Việt Nam, pháp luật về chống bán phá giá
đã có những bước phát triển nhất định với việc ban hành Pháp lệnh chống
bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Lần đầu tiên các quy định
về bán phá giá vá chống bán phá giá được ghi nhận trong một văn bản
pháp luật có giá trị pháp lý cao là Pháp lệnh.
Nghiên cứu về bản chất pháp lý của hiện tượng bán phá giá và
chống bán phá giá tại Việt Nam đặt ra nhiều vấn đề phức tạp cả về lý luận
và thực tiễn do chúng ta tiếp cận lĩnh vực pháp luật này trong bối cảnh đặc
biệt. Pháp luật chống bán phá giá được xây dựng từ nhu cầu gia nhập
WTO mà không từ nhu cầu áp dụng trong thực tế. Các quy định trong
Pháp lệnh chống bán phá giá được xây dựng từ kết quả tiếp thu một cách
đơn giản và chưa đầy đủ pháp luật WTO và pháp luật các nước nên các
vấn đề lý luận về vấn đề này vẫn còn bỏ ngỏ trong khoa học pháp lý.
Từ những lý do trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Pháp luật chống
bán phá giá hàng hóa nhập khẩu và cơ chế thực thi tại Việt Nam”làm
đề tài luận án nghiên cứu sinh. Việc nghiên cứu các cơ sở lý luận và các
vấn đề đặt ra từ thực tiễn về pháp luật chống bán phá giá không chỉ có ý
nghĩa về mặt lý luận và còn có giá trị thực tiễn sâu sắc
12 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2082 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt luận án Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu và cơ chế thực thi tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
24
về pháp luật và thiếu đoàn kết trong cộng đồng doanh nghiệp, vị thế
thương mại của Việt Nam chưa cao….
8. Trên cơ sở vận dụng các quan điểm của phép duy vật biện
chứng, sử dụng các phương pháp so sánh luật học, nghiên cứu tổng hợp,
phân tích… luận án đã cơ bản giải quyết được các vấn đề lý luận về bản
chất pháp lý của hiện tượng bán phá giá, xác định giới hạn và cách thức
điều chỉnh của pháp luật đối với hiện tượng này, phân tích đánh giá các
căn cứ xác định hiện tượng bán phá giá, xác định thiệt hại và quy trình xử
lý vụ việc, các biện pháp chống bán phá giá theo pháp luật Việt Nam.
Trên cơ sở đó, tác giả mạnh dạn đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật chống bán phá giá như quy định rõ hơn các căn cứ xác định hiện
tượng bán phá giá, xác định thiệt hại vật chất, xác định thời kỳ điều tra,
xây dựng lại khung pháp luật về quy trình điều tra, xử lý vụ việc, tổ chức
lại bộ máy cơ quan thực thi pháp luật….
9. Luận án cũng nêu lên những đề xuất bước đầu về các biện pháp
nâng cao năng lực áp dụng pháp luật như xây dựng chiến lược đào tào cán
bộ cho cơ quan điều tra, cơ quan xử lý vụ việc, xây dựng các hướng dẫn
chi tiết về việc tham gia của các bên liên quan vào quá trình điều tra, xử lý
vụ việc, xây dựng và thực thi các chiến lược đào tạo, củng cố kiến thức
pháp luật cho cộng đồng doanh nghiệp….
10. Luận án được nghiên cứu chủ yếu dựa trên hiện trạng pháp luật
Việt Nam trên cơ sở so sánh với pháp luật của WTO và các nước tiêu biểu
như Canađa, Hoa Kỳ, EU. Vì lĩnh vực pháp luật này chưa được áp dụng
trên thực tế và sự giới hạn dung lượng của luận án nên tác giả chưa có
điều kiện làm rõ những vướng mắc từ thực tiễn áp dụng hoặc chưa tập
trung nghiên cứu án lệ của các nước. Tuy nhiên, cần khẳng định rằng các
kết quả nghiên cứu của luận án vẫn có giá trị về mặt lý luận cũng như thực
tiễn. Giá trị thực tiễn của luận án được khẳng định qua những kết quả
nghiên cứu về thực trạng pháp luật và khả năng thực thi của nó. Những
nội dung chưa được nghiên cứu được coi là định hướng nghiên cứu tiếp
theo cho tác giả.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Khi cạnh tranh trong thương mại trở thành vấn đề toàn cầu thì pháp
luật điều tiết cạnh tranh cũng không còn là vấn đề nội bộ của các quốc gia.
Vì thế, các chế định về phòng vệ thương mại đã trở thành những nội dung
quan trọng trong khuôn khổ pháp luật về thương mại quốc tế của tổ chức
thương mại thế giới (WTO). Trong đó, chế định pháp luật về chống bán
phá giá luôn có vị trí quan trọng và được các nước áp dụng khá phổ biến
để bảo vệ các ngành sản xuất trong nước trước áp lực cạnh tranh từ hàng
hóa nhập khẩu bán phá giá. Tại Việt Nam, pháp luật về chống bán phá giá
đã có những bước phát triển nhất định với việc ban hành Pháp lệnh chống
bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Lần đầu tiên các quy định
về bán phá giá vá chống bán phá giá được ghi nhận trong một văn bản
pháp luật có giá trị pháp lý cao là Pháp lệnh.
Nghiên cứu về bản chất pháp lý của hiện tượng bán phá giá và
chống bán phá giá tại Việt Nam đặt ra nhiều vấn đề phức tạp cả về lý luận
và thực tiễn do chúng ta tiếp cận lĩnh vực pháp luật này trong bối cảnh đặc
biệt. Pháp luật chống bán phá giá được xây dựng từ nhu cầu gia nhập
WTO mà không từ nhu cầu áp dụng trong thực tế. Các quy định trong
Pháp lệnh chống bán phá giá được xây dựng từ kết quả tiếp thu một cách
đơn giản và chưa đầy đủ pháp luật WTO và pháp luật các nước nên các
vấn đề lý luận về vấn đề này vẫn còn bỏ ngỏ trong khoa học pháp lý.
Từ những lý do trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Pháp luật chống
bán phá giá hàng hóa nhập khẩu và cơ chế thực thi tại Việt Nam” làm
đề tài luận án nghiên cứu sinh. Việc nghiên cứu các cơ sở lý luận và các
vấn đề đặt ra từ thực tiễn về pháp luật chống bán phá giá không chỉ có ý
nghĩa về mặt lý luận và còn có giá trị thực tiễn sâu sắc.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích chính của đề tài luận án là nghiên cứu một cách có hệ
thống các vấn đề lý luận, các quy định về bán phá giá và chống bán phá
giá được quy định trong Pháp lệnh chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu
vào Việt Nam và các văn bản quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh để từ đó
làm sáng tỏ các vấn đề này và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
2
năng lực áp dụng pháp luật trong lĩnh vực nêu trên. Xuất phát từ mục đích
đó, đề tài có nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu các cơ sở kinh tế- pháp lý về bán phá giá, phân tích
bản chất của hiện tượng bán phá già và tác động nhiều mặt của nó đến sự
phát triển thị trường của quốc gia nhập khẩu, đồng thời nghiên cứu về nhu
cầu điều chỉnh của pháp luật chống bán phá giá tại Việt Nam.
2. Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng pháp luật chống bán phá giá và
nêu lên những nội dung chưa được pháp luật giải quyết hoặc giải quyết
chưa triệt để, các nội dung chưa phù hợp với pháp luật WTO để đưa ra các
giải pháp khắc phục.
3. Nghiên cứu bộ máy thực thi pháp luật chống bán phá giá tại Việt
Nam. Trên cơ sở phân tích và đối chiếu với định hướng hoàn thiện bộ máy
nhà nước hiện nay, luận án có những phân tích về đặc trưng và những bất
cập của hệ thống cơ quan chống bán phá giá hiện nay. Đưa ra những kiến
nghị nhằm hoàn thiện pháp luật chống bán phá giá và cơ chế thực thi tại
Việt Nam và các kiến nghị nhằm nâng cao nâng lực áp dụng pháp luật
trong lĩnh vực này.
3. Phạm vi nghiên cứu
Luận án giới hạn nghiên cứu việc ứng dụng các nguyên lý kinh tế
vào khoa học pháp lý để xác định bản chất pháp lý của hiện tượng bán phá
giá để đặt ra giới hạn điều chỉnh của pháp luật, nghiên cứu thực trạng pháp
luật chống bán phá giá tại Việt Nam trên cơ sở so sánh với các quy định
tương ứng của ADA và pháp luật của một số quốc gia tiên phong trong
lĩnh vực pháp luật này là Canađa, EU và Hoa Kỳ. Do pháp luật chống bán
phá giá Việt Nam chưa được áp dụng trên thực tế nên luận án không có
điều kiện nghiên cứu thực tiễn xử lý vụ việc mà chỉ tập trung phân tích các
vấn đề đặt ra từ thực tiễn có ảnh hưởng đến năng lực áp dụng pháp luật và
đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và tăng cường khả năng
thi hành của pháp luật trên thực tế.
Về cơ chế thực thi pháp luật chống bán phá giá tại Việt Nam, do
giới hạn về dung lượng của Luận án nên tác giả chỉ tập trung phân tích hệ
thống và mối quan hệ về thẩm quyền giữa các cơ quan điều tra, xử lý vụ
việc chống bán phá giá theo pháp luật hiện hành.
4. Tình hình nghiên cứu
23
khác nhau. Trong Pháp lệnh, các quy định được xắp xếp như một văn bản
pháp luật hướng dẫn về quy trình điều tra và xử lý vụ việc. Các quy định
về căn cứ xác định hiện tượng bán phá giá, thiệt hại đáng kể… là một nội
dung của quá trình điều tra vụ việc. Trong khi ADA chia các quy định
thành hai nội dung rõ ràng là các quy định về việc xác định hiện tượng bán
phá giá, xác định thiệt hại vật chất và quan hệ nhân quả và các quy định về
quy trình điều tra, xử lý vụ việc. 2) Các quy định trong Pháp luật Việt
Nam chưa đầy đủ và rõ ràng bằng các quy định trong ADA. Nhiều nội
dung chưa được Pháp lệnh giải quyết hoặc chưa giải quyết triệt để.
5. Các khái niệm và những nguyên tắc cơ bản trong Pháp luật Việt
Nam về cơ bản là tương thích với pháp luật của WTO. Tuy nhiên, những
quy định về căn cứ xác định bán phá giá, xác định thiệt hại chỉ mang tính
nguyên tắc nên còn nhiều vấn đề chưa được quy định hoặc chưa được làm
rõ. Quy trình điều tra đã được định hình song vẫn còn nhiều thiếu nhiều
quy định làm ảnh hưởng đến hiệu quả áp dụng. Tác giả cho rằng các quy
định pháp luật về chống bán phá giá của Việt Nam chưa đầy đủ và còn
nhiều nội dung chưa phù hợp với pháp luật của WTO nên khó áp dụng
trong thực tế.
6. Qua phân tích các quan niệm về bán phá giá được các nhà làm
luật Việt Nam ghi nhận trong các văn bản pháp luật, tác giả luận án đã đưa
ra kiến nghị cần xóa bỏ quy định về bán phá giá trong Pháp lệnh giá năm
2002 và phân định rõ phạm vi điều chỉnh, chức năng điều chỉnh của pháp
luật về quản lý giá, pháp luật cạnh tranh và pháp luật chống bán phá giá
hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Sự phân định này là cần thiết không
chỉ bảo đảm hiệu quả điều chỉnh của pháp luật và sự thống nhất trong các
quy định pháp luật mà còn là cơ sở pháp lý để tạo ra nhận thức đúng đắn
về bán phá giá trong xã hội và cộng đồng doanh nghiệp.
7. Luận án đã nghiên cứu và phân tích cách thức tổ chức bộ máy
thực thi pháp luật và những yếu tố có ảnh hưởng đến khả năng thực thi
pháp luật chống bán phá giá. Những yếu tố này cũng là nguyên nhân cơ
bản làm cho pháp luật chưa được thực thi trên thực tế sau hơn 5 năm có
hiệu lực. Đó là những hạn chế của pháp luật, năng lực thực thi và sự bất
hợp lý trong tổ chức bộ máy các cơ quan có thẩm quyền, sự thiếu hiểu biết
22
nhiên, các nhà làm luật Việt Nam lại có những nhận thức khác biệt về hiện
tượng này trong các giai đoạn xây dựng pháp luật khác nhau. Bằng chứng
cho nhận định này là sự tồn tại hai quy định về bán phá giá có nội dung
khác nhau trong Pháp lệnh giá năm 2002 và Pháp lệnh chống bán phá giá
hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004. Cho đến nay, hai quy định
này vẫn còn hiệu lực.
2. Bản chất pháp lý của hiện tượng bán phá giá được xác định từ ba
nền tảng cơ bản là các nguyên lý của tự do thương mại, lý thuyết về định
giá cướp đoạt (định giá hủy diệt) và lý thuyết về hành vi phân biệt giá
trong kinh tế học và trong pháp luật cạnh tranh. Sự kết hợp các lý thuyết
nói trên đã khẳng định rằng bán phá giá là hành vi phân biệt giá trong
thương mại quốc tế và là hiện tượng tất yếu được hình thành trong giao
thương quốc tế. Bán phá giá chỉ trở thành hành vi cạnh tranh không lành
mạnh khi chúng gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại cho ngành sản xuất
trong nước của quốc gia nhập khẩu. Bên cạnh đó, do tính tất yếu của hiện
tượng này nên việc bán phá giá hàng hóa nhập khẩu không bị coi là hành
vi vi phạm pháp luật mà chỉ là hiện tượng có khả năng làm phát sinh
quyền được phòng vệ của quốc gia nhập khẩu.
3. Pháp luật chống bán phá giá là một chế định quan trọng trong
thương mại quốc tế. Ngày nay, chế định này đã trở thành một nội dung
quan trọng trong khuôn khổ pháp lý quốc tế bằng sự ra đời của Hiệp định
thực thi điềuVI của GATT. Các quốc gia thành viên của Tổ chức thương
mại thế giới cũng đã ban hành và áp dụng ngày càng phổ biến các văn bản
pháp luật về chống bán phá giá dựa trên những nguyên tắc đã được ghi
nhận trong ADA. Tại Việt Nam, văn bản pháp luật đầu tiên quy định về
vấn đề này là Pháp lệnh chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt
Nam năm 2004. Văn bản pháp luật này chủ yếu quy định về quy trình điều
tra và xử lý vụ việc chống bán phá giá bao gồm các quy định về căn cứ
xác định hiện tượng bán phá giá, xác định thiệt hại đáng kể cho ngành sản
xuất trong nước và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan tiến hành thủ tục
điều tra, xử lý vụ việc.
4. Các quy định trong Pháp lệnh chống bán phá giá khá tương đồng
với các nguyên tắc được ghi nhận trong ADA. Tuy nhiên, vẫn còn những
điểm khác biệt cơ bản như: 1) cách thức thiết kế và sắp xếp các nội dung
3
Bán phá giá và áp dụng các biện pháp chống bán phá giá là đề tài
đã được một số nhà khoa học cũng như thực tiễn nghiên cứu. Đã có một
số sách và một số đề tài chuyên khảo về vấn đề này. Như “Bán phá giá và
biện pháp chống bán phá giá hàng nhập khẩu” của tác giả Đoàn Văn
Trường, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của Vụ chính sách đa biên –
Bộ thương mại “ cơ sở khoa học áp dụng thuế chống bán phá giá đối với
hàng nhập khẩu ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”.
Vấn đề pháp luật chống bán phá giá của WTO và của các nước còn
được nghiên cứu tương đối sâu và toàn diện trong các tác phẩm của các
tác giả nước ngoài như: Policy makers dumping on trade của Casey
J.Lartigue Jr, Trada remedies and WTO disputes settlement:why are so
few challenged của Chad P.Bown; The politics behind the Application of
antidumping Laws to nonmarket economies: Distrust and informal
constraints của Cythia Horne ….
Tuy nhiên, đề tài mà chúng tôi lựa chọn chỉ tập trung nghiên cứu
các quy định của pháp luật Việt Nam về bán phá giá và chống bán phá giá.
Cho đến nay, vấn đề chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
nói chung và pháp luật về vấn đề này nói riêng là mảng đề tài chưa được
nghiên cứu ở bậc nghiên cứu sinh tại Việt Nam.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án.
Về mặt lý luận: Đây là luận án đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ
thống, toàn diện về pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào
Việt Nam. các kiến nghị, kết luận nêu ra trong luận án là những luận cứ
khoa học của tác giả. Có thể nói đây là công trình khoa học được nghiên
cứu một cách nghiêm túc, có hệ thống và đề cập đến nhiều vấn đề về pháp
luật chống bán phá giá tại Việt Nam mà từ trước đến nay chưa được giải
quyết hoặc giải quyết chưa triệt để. Đó là vấn đề về quá trình nhận thức về
bán phá giá trong khoa học pháp lý của Việt Nam, cơ sở kinh tế- pháp lý
cho việc xác định bản chất của hiện tượng bán phá giá hàng hóa nhập
khẩu, những thành tựu và tồn tại trong pháp luật chống bán phá giá của
Việt Nam….
Nội dung và kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài
liệu tham khảo hữu ích trong việc nghiên cứu về lý luận và pháp luật
4
chống bán phá giá, làm tài liệu giảng dạy và học tập cho sinh viên đại học
chuyên ngành luật học hoặc kinh tế đối ngoại.
Về thực tiễn: Những nghiên cứu, kết luận, đề xuất của luận án còn
có ý nghĩa trong việc hoàn thiện pháp luật chống bán phá giá tại Việt Nam
và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này.
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BÁN PHÁ GIÁ HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU VÀ PHÁP LUẬT CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ TẠI VIỆT NAM
1.1. KHÁI NIỆM VỀ BÁN PHÁ GIÁ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
1.1.1. Các quan niệm về bán phá giá hàng hóa nhập khẩu
Có nhiều cách hiểu khác nhau về bán phá giá, dưới góc độ học
thuật, bán phá giá được hiểu ngắn gọn là bán hàng ra nước ngoài với
giá thấp hơn giá bán tại thị trường nội địa. Ví dụ Từ điển kinh tế học
hiện đại cho rằng bán phá giá (dumping) được hiểu là việc bán một
hàng hoá ở nước ngoài với mức giá thấp hơn so với mức giá ở thị
trường trong nước [56, tr 282];
Khi chống bán phá giá đã trở thành một nội dung quan trọng
trong pháp luật thương mại quốc tế thì khái niệm bán phá giá đã được
ghi nhận tại điều VI Hiệp định chung về thuế quan và thương mại năm
1947 (gọi tắt là GATT) và các quy định trong Hiệp định thực thi điều
VI của GATT 1994 của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Điều 2.1
của ADA quy định trong phạm vi Hiệp định này, một sản phẩm bị coi
là bán phá giá (tức là được đưa vào lưu thông thương mại của một
nước khác với giá thấp hơn trị giá thông thường của sản phẩm đó) nếu
như giá xuất khẩu của sản phẩm được xuất khẩu từ một nước này sang
một nước khác thấp hơn mức giá có thể so sánh được của sản phẩm
tương tự được tiêu dùng tại nước xuất khẩu theo các điều kiện thương
mại thông thường.
Tại Việt Nam, các nhà làm luật có những quan niệm khác nhau về
bán phá giá. Sự khác nhau này được thể hiện qua hai văn bản pháp luật là
Pháp lệnh giá năm 2002 và Pháp lệnh chống bán phá giá hàng hóa nhập
khẩu vào Việt Nam năm 2004.
21
thời kỳ điều tra đối với việc bán phá giá và thiệt hại, quy định chi tiết về điều tra
tại chỗ, hoàn thiện các quy định về rà soát trong thời hạn và rà soát cuối kỳ….
4.3.2. Hoàn thiện bộ máy thực thi luật cạnh tranh cho phù hợp với điều kiện hiện
nay của Việt Nam
Việc tổ chức lại các cơ quan thực thi pháp luật cần được đặt ra khi tiến
hành hoàn thiện pháp luật chống bán phá giá theo các định hướng sau:
Việc hoàn thiện bộ máy chống bán phá giá cần đặt trong xu thế cải cách
bộ máy hành pháp theo hướng tinh giảm hợp lý.
Cần xem xét lại vai trò và vị trí pháp lý của Hội đồng xử lý vụ việc
chống bán phá giá theo nguyên tắc trao thực quyền cho cơ quan này.
Cần xây dựng chiến lược đào tạo nguồn nhân lực cho các cơ quan thực
thi pháp luật chống bán phá giá.
4.3.3. Những vấn đề khác cần giải quyết để tăng cường khả năng thực thi của
pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
- Việc hoàn thiện pháp luật chống bán phá giá cần tiến hành song song
với các hoạt động đối ngoại để nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ
thương mại - chính trị trên các diễn đàn quốc tế và khu vực.
- Nâng cao nhận thức của DN và tăng cường vai trò của Hiệp hội ngành
nghề để đảm bảo cho việc thực thi pháp luật hiệu quả.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về vai trò và nhiệm vụ của pháp
luật chống bán phá giá đối với thị trường
KẾT LUẬN
“Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu và cơ chế thực
thi tại Việt Nam” đang là một đề tài được giới chuyên môn quan tâm. Đây
là một đề tài có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn áp dụng. Nhất là trong
giai đoạn Việt Nam đang tích cực và chủ động tham gia vào quá trình toàn
cầu hóa kinh tế bằng chiến lược đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ việc nghiên cứu các vấn đề lý luận về bán phá giá và thực trạng
pháp luật chống bán phá giá tại Việt Nam, tác giả rút ra một số kết luận cơ
bản sau:
1. Trong khoa học pháp lý không có những xung đột lớn về khái
niệm và bản chất của hiện tượng bán phá giá hàng hóa nhập khẩu. Tuy
20
- Cấu trúc lại hệ thống các cơ quan thực thi pháp luật;
- Giải quyết các vấn đề khách quan, chủ quan khác có ảnh hưởng đến
việc thực thi pháp luật chống bán phá giá.
4.3.1. Hoàn thiện chế định pháp luật về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu
Những phân tích trong chương 2 và chương 3 của luận án cho thấy vấn
đề cần giải quyết trước tiên và quan trọng nhất để nâng cao khả năng thực thi
pháp luật chống bán phá giá là khắc phục những hạn chế nội tại của Pháp lệnh
chống bán phá giá năm 2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tác giả cho
rằng việc nâng cấp thành đạo luật do Quốc hội ban hành không quan trọng bằng
việc phải đảm bảo cho văn bản pháp luật về chống bán phá giá có đủ những nội
dung cơ bản về căn cứ và cách thức xác định việc hàng hóa nhập khẩu bán phá
giá, xác định thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất và xây dựng quy trình điều tra
cụ thể, minh bạch. Để giải quỵết yêu cầu này, công việc quan trọng nhất cần
thực hiện là xây dựng kế hoạch sửa đổi Pháp lệnh chống bán phá giá năm 2004.
4.3.1. Những định hướng cho việc sửa đổi Pháp lệnh chống bán phá giá hàng
hóa nhập khẩu vào Việt Nam
- Việc hoàn thiện pháp luật chống bán phá giá tại Việt Nam cần được đặt
trong mối quan hệ tương thích với Hiệp định chống bán phá giá của WTO.
- Việc hoàn thiện pháp luật chống bán phá giá cần được đặt trong một
giải pháp tổng thể để hoàn thiện các chế định pháp luật khác có liên quan như
pháp luật về chống trợ cấp, pháp luật tự vệ trong thương mại quốc tế và pháp
luật cạnh tranh.
4.3.2. Những nội dung cụ thể cần sửa đổi trong Pháp lệnh chống bán phá giá
vào Việt Nam.
- Hoàn thiện khái niệm bán phá giá trong pháp luật hiện hành.
Từ những phân tích của mục 1.1.2, chúng tôi đề xuất cần xóa bỏ quy
định về bán phá giá trong khoản 3 điều 4 Pháp lệnh giá năm 2002 để đảm bảo
sự thống nhất trong cách hiểu về bán phá giá và có sự phân định hợp lý về phạm
vi điều chỉnh của các văn bản pháp luật có liên quan.
- Sửa đổi các quy định của pháp lệnh chống bán phá giá để đảm bảo phù
hợp với các quy định mang tính nguyên tắc trong ADA.
- Sửa đổi, bổ sung các quy định về thủ tục điều tra, xử lý vụ việc chống
bán phá giá như sửa đổi, bổ sung các quy định về bảo mật thông tin, quy định về
5
Với những phân tích trong tiểu mục này, tác giả có một số kết qủa
nghiên cứu ban đầu như sau:
1. Các quan điểm về khái niệm bán phá giá trong khoa học pháp lý
và trong thương mại quốc tế đều thống nhất rằng bán phá giá là hiện
tượng phân biệt giá quốc tế. Nhà làm luật của các nước tiên phong đã ứng
dụng và phát triển quan niệm về bán phá giá trong các lý thuyết