Về thực tiễn thi hành pháp luật, việc vi phạm quyền của cổ đông
thiểu số (CĐTS) còn tương đối phổ biến, cổ đông lớn (CĐL) thường có điều
kiện để vi phạm quyền của CĐTS.
CĐTS thường có ít cơ hội tham gia quản lý, quyết định các vấn đề
quan trọng của công ty. Các quyền của CĐTS về tài sản, quản trị công ty,
tiếp cận thông tin cũng chưa được thực thi đầy đủ do người quản lý (NQL)
hoặc các CĐL vi phạm, đối xử không công bằng.
Về phương diện đáp ứng yêu cầu hội nhập, so với pháp luật của nhiều
nước, đặc biệt là những nước phát triển như Nhật Bản, Hoa Kỳ thì các quy
định về BVCĐTS của CTCP ở nước ta vẫn còn những điểm chưa tương
thích. Cơ chế bảo vệ CĐTS cũng chưa hoạt động có hiệu quả, nhất là việc
xử lý các vi phạm quyền lợi của nhà đầu tư - cổ đông thiểu số.
Thực tiễn nêu trên cho thấy, cần tiếp tục hoàn thiện pháp luật và cơ chế
bảo vệ quyền lợi của CĐTS, đồng thời tham khảo, so sánh thực tiễn pháp luật
nước ngoài, trong đó có các nước Nhật Bản, Hoa Kỳ là hết sức cần thiết.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu, Luận án xem xét, đánh giá tổng quát những kết
quả nghiên cứu về lý luận và pháp luật về bảo vệ CĐTS của Việt Nam, có
sự đối chiếu pháp luật Nhật Bản và Hoa Kỳ.
Nhiệm vụ nghiên cứu, Luận án triển khai các nhiệm vụ: Thứ nhất,
luận án làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về bảo vệ CĐTS; Thứ hai, phân
tích, đánh giá pháp luật bảo vệ CĐTS Việt Nam, đối chiếu với pháp luật của
Nhật Bản, Hoa Kỳ, làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt, góp phần
khuyến nghị để tiếp tục hoàn thiện cơ chế bảo vệ CĐTS.
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 566 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số của Công ty cổ phần ở Việt Nam: Nghiên cứu so sánh với Nhật bản và Hoa Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHAN HOÀNG NGỌC
PH¸P LUËT VÒ B¶O VÖ Cæ §¤NG THIÓU Sè
CñA C¤NG TY Cæ PHÇN ë VIÖT NAM:
NGHI£N CøU SO S¸NH VíI NHËT B¶N Vµ HOA Kú
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 9 38 01 07
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2018
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội thuộc
Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. HOÀNG THẾ LIÊN
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Đức Minh ....................
...............................................................
Phản biện 2: PGS.TS. Dương Đăng Huệ ........................
...............................................................
Phản biện 3: PGS.TS . Lê Thị Thu Thủy .......................
...............................................................
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện
tại Học viện Khoa học Xã hội
Vào hồi:. giờ. , ngày. tháng . năm 2018
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Khoa học Xã hội thuộc Viện Hàn Lâm
Khoa học Xã hội Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Về thực tiễn thi hành pháp luật, việc vi phạm quyền của cổ đông
thiểu số (CĐTS) còn tương đối phổ biến, cổ đông lớn (CĐL) thường có điều
kiện để vi phạm quyền của CĐTS.
CĐTS thường có ít cơ hội tham gia quản lý, quyết định các vấn đề
quan trọng của công ty. Các quyền của CĐTS về tài sản, quản trị công ty,
tiếp cận thông tin cũng chưa được thực thi đầy đủ do người quản lý (NQL)
hoặc các CĐL vi phạm, đối xử không công bằng.
Về phương diện đáp ứng yêu cầu hội nhập, so với pháp luật của nhiều
nước, đặc biệt là những nước phát triển như Nhật Bản, Hoa Kỳ thì các quy
định về BVCĐTS của CTCP ở nước ta vẫn còn những điểm chưa tương
thích. Cơ chế bảo vệ CĐTS cũng chưa hoạt động có hiệu quả, nhất là việc
xử lý các vi phạm quyền lợi của nhà đầu tư - cổ đông thiểu số.
Thực tiễn nêu trên cho thấy, cần tiếp tục hoàn thiện pháp luật và cơ chế
bảo vệ quyền lợi của CĐTS, đồng thời tham khảo, so sánh thực tiễn pháp luật
nước ngoài, trong đó có các nước Nhật Bản, Hoa Kỳ là hết sức cần thiết.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu, Luận án xem xét, đánh giá tổng quát những kết
quả nghiên cứu về lý luận và pháp luật về bảo vệ CĐTS của Việt Nam, có
sự đối chiếu pháp luật Nhật Bản và Hoa Kỳ.
Nhiệm vụ nghiên cứu, Luận án triển khai các nhiệm vụ: Thứ nhất,
luận án làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về bảo vệ CĐTS; Thứ hai, phân
tích, đánh giá pháp luật bảo vệ CĐTS Việt Nam, đối chiếu với pháp luật của
Nhật Bản, Hoa Kỳ, làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt, góp phần
khuyến nghị để tiếp tục hoàn thiện cơ chế bảo vệ CĐTS.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Về phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận án trong giới
hạn LDN 2014 và các văn bản pháp luật có liên quan đồng thời có sự đối
chiếu với một số quy định của Nhật Bản và Hoa Kỳ về quyền của CĐTS,
trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần.
Về đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu các quy phạm
2
pháp luật về bảo vệ các quyền của CĐTS; cấu trúc quản trị nội bộ; vai trò
của CTCP và trách nhiệm những người quản lý công ty trong việc bảo đảm
quyền của cổ đông, nghiên cứu so sánh với quy định tương tự của Nhật Bản,
Hoa Kỳ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án nghiên cứu theo các phương pháp: phân tích, tổng hợp; nghiên
cứu so sánh; phương pháp dữ liệu thứ cấp.... Đồng thời, Luận án cũng thực
hiện trên cơ sở phương pháp luận của Học thuyết Mác – Lênin về nhà nước
và pháp luật; một số lý thuyết như: Thuyết đại diện (Agency theory), Thuyết
lợi ích của cổ đông và một số lý luận khác về bảo vệ CĐTS.
5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án
Luận án đã góp phần làm rõ các nội dung: quan niệm CĐTS của CTCP
ở Việt Nam và các nước Nhật, Mỹ; phương thức bảo vệ CĐTS xét trong
mối quan hệ giữa cổ đông và người quản lý công ty và xét ở khía cạnh quan
hệ giữa chủ sở hữu và người quản lý; Trách nhiệm bảo đảm từ phía công ty
và người quản lý đối với quyền lợi của CĐTS;
Đánh giá, so sánh làm rõ mối quan hệ giữa HĐQT, giám đốc và những
người quản lý về mặt trách nhiệm với CĐTS trong pháp luật, điều lệ, quy
chế nội bộ công ty.
6. Ý nghĩa khoa học
Luận án nghiên cứu tổng thể pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền
CĐTS nhằm đưa ra những quan điểm khuyến nghị hoàn thiện pháp luật. Kết
quả nghiên cứu của luận án là tài liệu nghiên cứu khoa học, tham khảo giảng
dạy về bảo vệ CĐTS và quản trị công ty. Kết quả cũng có giá trị tham khảo
cho các cơ quan quản lý, QTCT, các cổ đông và những người quản trị, điều
hành công ty; góp phần bổ sung các quan điểm lý luận về bảo vệ CĐTS của
CTCP ở Việt Nam.
7. Bố cục của Luận án
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận khuyến nghị và Danh mục tham khảo,
Danh mục công trình khoa học, Luận án được bố cục thành 03 chương (có
mục kết luận riêng trong mỗi chương Luận án).
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến Đề tài luận án
Phần này trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu quốc tế và Việt
Nam liên quan đến Đề tài: “Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số của công
ty cổ phần ở Việt Nam: Nghiên cứu so sánh với Nhật Bản và Hoa Kỳ”, trong
đó có sự hệ thống và đánh giá kết quả của các công trình, bài nghiên cứu
liên quan trực tiếp về bảo vệ CĐTS.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu quốc tế
Các nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về bảo vệ quyền CĐTS của
công ty là chủ đề được các nhà khoa học trên thế giới rất quan tâm, nhiều
nghiên cứu đã nhấn mạnh tới vai trò quan trọng của cơ chế pháp luật trong
việc bảo vệ cổ đông công ty.
Các công trình khoa học tập trung nghiên cứu các khía cạnh như: sở
hữu công ty, về cơ chế quản trị, pháp luật BVCĐTS và quan hệ ủy thác của
cổ đông với những NQL công ty. Các nước Anh, Mỹ phát triển lý luận
Thuyết đại diện, xác định mối quan hệ và giải quyết xung đột lợi ích của
CĐTS với người quản lý và cổ đông lớn.
Sự tách bạch giữa quyền sở hữu của cổ đông và việc quản lý, điều hành
công ty do thành viên HĐQT, giám đốc và những người đại diện khác thực
hiện là một vấn đề trọng tâm của QTCT công ty. Vấn đề đặt ra, cần có sự
giám sát bằng quy tắc và chuẩn mực quản trị đối với đại diện để họ làm tròn
trách nhiệm cẩn trọng, trung thành và nghĩa vụ được cổ đông ủy thác.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Hệ thống hóa các công trình nghiên cứu trong nước về lý luận và thực
tiễn của pháp luật về bảo vệ CĐTS, cơ chế bảo vệ cổ đông, kết quả cho thấy:
Về biện pháp bảo vệ cổ đông, các nghiên cứu đưa ra một số nhóm biện
pháp chủ yếu: Bảo vệ cổ đông bằng pháp luật, tổ chức thực thi pháp luật;
bảo vệ bằng cơ chế nội bộ - tự điều chỉnh bằng điều lệ công ty, bằng các quy
tắc đạo đức, chuyên môn Bên cạnh đó, còn biện pháp khác: cổ đông tự
thực hiện các quyền của mình, tiến hành khởi kiện người quản lý; đề nghị
các hiệp hội cổ đông đại diện và bảo vệ quyền lợi cho mình.
4
Về các quyền cơ bản của cổ đông, trên cơ sở Luật doanh nghiệp, các
nghiên cứu đã phân loại bao gồm 04 nhóm quyền chủ yếu: Bao gồm quyền
về tài sản, quyền quản trị công ty, quyền tiếp cận thông tin và quyền khởi
kiện - quyền phục hồi quyền lợi của cổ đông.
1.2. Những kết quả nghiên cứu về BVCÐTS được Luận án kế thừa
và tiếp tục nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu so sánh (đặc biệt là ở Mỹ và Châu Âu) đã
đề cập và phân tích cơ sở lý luận của việc bảo vệ cổ đông thiểu số của công
ty trên cơ sở các lý thuyết về đại diện. Kết quả nghiên cứu so sánh về cơ chế
xử lý xung đột lợi ích của công ty và bảo vệ cổ đông cho rằng, có sự thu hẹp
đáng kể về khoảng cách, sự khác biệt về mặt quy định bảo vệ cổ đông trong
pháp luật Anh – Mỹ so với các nước Đức, Ý, Pháp và Nhật Bản. (Tác giả
Đại học Havard - Rainier R. Kraakman, The Anatomy of Corporate Law: A
Comparative and Functional Approach).
Cụ thể, các nước thuộc hệ thống án lệ và các nước thuộc hệ thống
Civil law đều đưa ra các quy định tiêu chuẩn, yêu cầu bắt buộc để các
công ty và nhà đầu tư – cổ đông được gia nhập và rút khỏi thị trường (tiêu
chí về minh bạch, kiểm soát thông tin, về tiêu chuẩn cổ phiếu giao dịch;
chuẩn mực QTCT).
Một điểm khác biệt nữa, các nước thuộc hai hệ thống pháp luật này có
sự chú trọng đầu tư các nguồn lực cho các cơ quan quản lý và thi hành pháp
luật về bảo vệ nhà đầu tư. Nếu như Anh – Mỹ tăng cường vai trò thực thi
pháp luật, xử lý nghiêm và kịp thời các vụ kiện về thiệt hại do NQL gây ra
không khác gì việc Nhà nước chủ động truy cứu các vụ hình sự. Trong khi
đó các nước Đức, Ý, Pháp, Nhật Bản cũng có sự tập trung nguồn lực tương
tự Anh - Mỹ để tăng cường trách nhiệm các cơ quan thi hành pháp luật và
việc xử lý mạnh về hình sự hơn.
Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam cũng đã bước đầu nghiên cứu
so sánh với pháp luật Nhật Bản và Hoa Kỳ; phân tích một số vụ việc cụ thể
về tranh chấp, xung đột giữa các cổ đông và đề xuất giải pháp bảo vệ một
số quyền của CĐTS.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu ở nước ngoài (chủ yếu là Nhật
5
Bản, Hoa Kỳ và châu Âu) đã cung cấp phương pháp và cách tiếp cận có tính
hệ thống tổng thể về quan niệm bảo vệ cổ đông thiểu số của công ty trong
pháp luật các nước và khái niệm bảo vệ cổ đông thiêu số dưới góc độ so
sánh.
1.3. Các vấn đề chưa được nghiên cứu hoặc chưa làm rõ sẽ được
Luận án tiếp tục xem xét
- Quan niệm cổ đông thiểu số của công ty cổ phần ở Việt Nam và các
nước mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu; tuy nhiên chưa có sự
nghiên cứu so sánh, đối chiếu mang tính hệ thống với Nhật Bản, Hoa Kỳ.
- Mối quan hệ giữa cổ đông và người quản lý công ty, xét ở khía cạnh
quan hệ giữa chủ sở hữu và người quản lý, đại diện - có vai trò bảo vệ quyền
của cổ đông, cổ đông thiểu số; việc quyền lợi của cổ đông thiểu số dễ bị vi
phạm, xâm hại từ cổ đông lớn cũng như NQL công ty và chủ thể khác.
- Trách nhiệm bảo đảm từ phía công ty và người quản lý đối với quyền
lợi của CĐTS; mối quan hệ ủy thác, đại diện giữa HĐQT, giám đốc và
những người quản lý với CĐTS được pháp luật quy định, bổ sung bằng điều
lệ, quy chế nội bộ công ty.
- Pháp luật bảo vệ cổ đông thiểu số ở Việt Nam chưa được nghiên cứu
so sánh có tính hệ thống (về quan hệ giữa cổ đông và người quản lý công ty,
xét ở khía cạnh quan hệ giữa chủ sở hữu và người quản lý, đại diện).
1.4. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Cơ sở lý thuyết: Luận án được thực hiện trên cơ sở Học thuyết
Mác – Lênin về nhà nước và pháp luật. Ngoài ra, lý thuyết nghiên cứu được
xem xét tham khảo vận dụng như: Thuyết đại diện (Agency theory), Thuyết
lợi ích của cổ đông, Thuyết lợi ích của các bên liên quan và một số quan
điểm lý luận khác có liên quan trực tiếp đến vấn đề bảo vệ cổ đông thiểu số
trong công ty cổ phần.
1.42. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
Trong các Chương 1 và Chương 2 của Luận án sử dụng chủ yếu các
phương pháp tổng hợp, phân tích; phương pháp nghiên cứu gián tiếp - tổng
hợp các tài liệu. Chương 3 của Luận án vận dụng trọng tâm là phương pháp
6
nghiên cứu so sánh bên cạnh các phương pháp nghiên cứu truyền thống khác
như phân tích, thống kê, tổng hợp. Thông qua so sánh, đối chiếu pháp luật
Việt Nam với các nước Nhật, Mỹ, tác giả triển khai nghiên cứu với phạm vi
các tiêu chí so sánh được xây dựng căn cứ theo nội dung các nguyên tắc
quản trị công ty do OECD ban hành.
Các tiêu chí để đối chiếu so sánh cơ chế BVCĐTS giữa Việt Nam với
Nhật Bản và Hoa Kỳ: thực hiện theo nội dung các nguyên tắc QTCT của
OECD, với 02 nguyên tắc về bảo đảm quyền cơ bản của cổ đông và trách
nhiệm của HĐQT được sử dụng làm tiêu chí so sánh chủ yếu của Luận án.
Thứ nhất, các quyền của CĐTS, những vi phạm quyền của CĐTS trong công
ty. Thứ hai, về trách nhiệm nghĩa vụ của NQL trong việc bảo đảm quyền
CĐTS. Xem xét quy định nghĩa vụ trung thành, cẩn trọng của người quản lý
công ty; trách nhiệm thực hiện cơ chế bảo vệ đối với quyền cổ đông - bảo
đảm công bằng trong đối xử giữa các cổ đông.
Ngoài các tiêu chí nêu trên, Luận án xem xét các yếu tố khác bổ sung
như: Mô hình cấu trúc bộ máy quản trị công ty; Cơ chế giám sát, đánh giá
hiệu quả hoạt động người quản lý công ty trong BVCĐTS.
Kết luận Chương 1
Phần tổng quan trình bày những điểm khái quát về bảo vệ CĐTS,
bao gồm những nghiên cứu về cơ sở lý luận, pháp luật thực định cho đến
giải pháp hoàn thiện pháp luật. Các kết quả nghiên cứu đã nêu lên những
bất cập của pháp luật và thực tiễn Việt Nam, chưa có sự nghiên cứu so
sánh mang tính hệ thống với thực tiễn pháp luật Nhật Bản và Hoa Kỳ;
chưa chỉ rõ được sự tương đồng và khác biệt của các nước.
Qua xem xét tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và quốc
tế, Luận án tiếp tục phân tích, nghiên cứu so sánh có tính hệ thống về thực
tiễn, pháp luật Nhật Bản và Hoa Kỳ, làm rõ những điểm tương đồng và khác
biệt giữa các nước nêu trên và đề xuất việc nghiên cứu hoàn thiện pháp luật
nước ta.
7
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT
BẢO VỆ CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
Ở VIỆT NAM
2.1. Khái quát về bảo vệ cổ đông thiểu số
2.1.1. Quan niệm về cổ đông thiểu số
Trên cơ sở quan niệm về cổ đông thiểu số ở Việt Nam, Nhật Bản và
Hoa Kỳ, Luận án khái quát đặc điểm mối quan hệ của của đông cổ lớn so
với cổ đông nhỏ - sở hữu ít cổ phiếu có quyền biểu quyết là yếu thế, không
có khả năng chi phối đến giá cả cổ phiếu cũng như hoạt động của công ty.
CĐTS có bản chất là: (i) Quyền biểu quyết mang tính chất thiểu số,
thể hiện thế yếu của CĐTS, trong khi đó biểu quyết đa số và chi phối là
quyền của cổ đông lớn. (ii) Vấn đề bầu chọn HĐQT, với quyền biểu quyết
thiểu số thì đương nhiên CĐTS không thể tự bầu chọn phản ánh ý chí của
CĐTS, trừ khi họ thực hiện liên kết và bầu dồn phiếu. (3) Vấn đề điều hành
công ty, CĐTS không có vị thế quan trọng, vai trò quyết định về điều hành
công việc của công ty mà do CĐL hoặc người quản lý quyết định.
2.1.2. Sự cần thiết bảo vệ các quyền của cổ đông thiểu số
Quyền của CĐTS phụ thuộc một phần lớn bởi trách nhiệm bảo đảm
của người quản lý và các cổ đông lớn trong thực thi cơ chế QTCT. Pháp
luật, điều lệ và quy chế quản trị công ty chưa đồng bộ về cơ chế bảo đảm
thực hiện cũng như quy tắc ràng buộc nghĩa vụ của cổ đông lớn và người
quản lý công ty.
Các chủ thể điều kiện và khả năng vi phạm quyền CĐTS (Thứ nhất,
các hành vi do CĐL vi phạm lợi ích của CĐTS, như biểu quyết về tỷ lệ
hưởng cổ tức; đề cử thành viên HĐQT, BKS, bổ nhiệm Giám đốc công ty.
Thứ hai, các hành vi do NQL công ty lạm dụng vị trí, vi phạm nghĩa vụ
trung thành, cẩn trọng). Lý do trên là cơ sở để có cơ chế pháp lý về
BVCĐTS, thiết lập cơ chế bảo vệ gắn với đặc trưng mối quan hệ của CĐTS
và cổ đông lớn và những quản lý công ty.
Sự cần thiết bảo vệ quyền lợi của cổ đông xét theo khía cạnh mục đích
của công ty: Các cổ đông với vai trò là chủ sở hữu công ty sẽ được bảo đảm
8
lợi ích tốt nhất, công ty cũng có trách nhiệm bảo vệ các quyền lợi của những
chủ thể có liên quan như khách hàng, ngân hàng và đối tác của công ty.
Công ty và những người quản lý phải có trách nhiệm, nghĩa vụ ưu tiên
bảo đảm lợi ích tối đa của chủ thể nào, có biện pháp bảo đảm lợi ích của ai?
cổ đông hay những người có lợi ích liên quan. Xem xét mục đích của công
ty, Thuyết giá trị cổ đông (shareholder value theory), coi công ty chỉ có một
mục đích duy nhất là tối đa hóa lợi ích của cổ đông. Ngược lại, Thuyết giá
trị các bên liên quan (stakeholder value theory) xác định công ty được thành
lập vì lợi ích của tất cả các bên liên quan, không chỉ vì lợi ích của cổ đông.
Xét trên phương diện bảo vệ quyền lợi của cổ đông, đặc biệt là CĐTS
yếu thế và cổ đông lớn, hoặc người quản lý, pháp luật cần bảo vệ cổ đông
qua các cơ chế bảo đảm vì lợi ích tốt nhất của cổ đông.
2.2. Điều chỉnh pháp luật về bảo vệ quyền của cổ đông thiểu số
Điều chỉnh pháp luật là việc nhà nước dựa vào pháp luật, sử dụng một
những phương tiện pháp lý đặc thù (như văn bản quy phạm, văn bản áp dụng,
hành vi thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý) để điều chỉnh các quan hệ xã
hội, tác động, định hướng các quan hệ theo mục tiêu cụ thể đặt ra.
2.2.1. Phạm vi điểu chỉnh pháp luật về quyền của cổ đông thiểu số
Trong quan hệ pháp luật về bảo vệ quyền của CĐTS trước các cổ đông
lớn và NQL công ty, các văn bản LDN 2014, Luật CK 2006 và các văn bản
có liên quan đề ra các quy định nguyên tắc khung, còn điều lệ, quy tắc nội
bộ quy định chi tiết.
Vấn đề đặt ra, pháp luật có những quy định “cứng” để áp dụng, xác
định rõ các quyền được bảo vệ, nhất là bảo vệ CĐTS do yếu thế trước các
vi phạm từ phía cổ đông lớn và những hành vi lạm dụng quyền lực của
những NQL.
Để bảo vệ cổ đông, Nhật Bản ban hành đặt ra nguyên tắc “chấp nhận
hoặc giải trình”, theo đó công ty không thực hiện sẽ có quyền giải trình về
lý do. Còn tại Mỹ áp dụng cơ chế bắt buộc công ty phải minh bạch thông tin
và trách nhiệm của những người quản lý phải cẩn trọng, trung thành vì lợi
ích tốt nhất của cổ đông.
2.2.2. Điều chỉnh pháp luật về quyền của cổ đông thiểu số trong
9
quan hệ với cổ đông lớn và người quản lý trong công ty
Cơ chế mà LDN 2014 (có 43 điều, khoản trong tổng số 61 Điều về
công ty cổ phần) trao quyền cho các CTCP lựa chọn, quyết định những vấn
đề nội bộ, cũng biện pháp bảo vệ và quyền của cổ đông; LDN Chưa có điều
chỉnh cụ thể, xác định rõ các quyền của cổ đông thiểu số được bảo vệ CĐTS
khỏi các hành vi vi phạm từ phía cổ đông lớn và những hành vi lạm dụng
quyền lực của quản lý công ty.
Để bảo vệ CĐTS trước cổ đông lớn và NQL, pháp luật một mặt cần
điều chỉnh các quyền và biện pháp bảo vệ CĐTS; mặt khác, phải có các quy
định đồng bộ từ luật cho tới các quy tắc quản trị nội bộ, trách nhiệm và nghĩa
vụ của NQL bảo đảm các quyền lợi của CĐTS.
2.2.3. Phân loại các quyền của cổ đông thiểu số
Đặc trưng của CĐTS là quyền biểu quyết thiểu số, ngoài ra CĐTS có
các quyền tương tự như các CĐ khác trong công ty.
Căn cứ tính chất quyền cổ đông, phân thành hai nhóm: quyền phòng
ngừa và quyền khắc phục (nhóm quyền phòng ngừa: giám sát người quản lý,
tham dự ĐHĐCĐ, tiếp cận thông tin; quyền khắc phục gồm thanh tra, kiểm
tra công ty, khởi kiện những vi phạm). Căn cứ quyền sở hữu và bảo đảm, có
các nhóm quyền tài sản; các quyền về tiếp cận thông tin; quyền tiến hành họp
ĐHĐCĐ; quyền được yêu cầu biện pháp giải quyết tranh chấp.
2.3. Trách nhiệm bảo vệ các quyền cổ đông của người quản lý
trong cơ chế quản trị công ty
2.3.1. Vị trí và vai trò của HĐQT
Việc thiết lập HĐQT theo những mô hình, phương thức khác nhau,
mục tiêu chung của công ty vẫn bảo đảm lợi ích tốt nhất của cổ đông. Thứ
nhất: HĐQT có vị trí, vai trò kiểm soát những người quản lý; về điều hành
do các Giám đốc- có chuyên môn am hiểu sâu về công ty đảm nhiệm. Thứ
hai: Một số nhà nghiên cứu khẳng định rằng HĐQT có vai trò giảm đến
mức thấp nhất các chi phí đại diện thông qua hình thức cấu trúc của HĐQT,
cần có thành viên độc lập bên ngoài để thực hiện giám sát người quản lý;
hạn chế sự khác biệt lợi ích giữa người quản lý và cổ đông.
2.3.2. Vai trò, nhiệm vụ của thành viên HĐQT điều hành và thành
10
viên không điều hành
HĐQT với nhiều thành viên có vai trò không điều hành được củng cố
và đề cập trong Thuyết đại diện và các nguyên tắc quản trị công ty. Theo đó
một HĐQT hiệu quả nên bao gồm đa số thành viên không điều hành, có vai
trò tạo nên hiệu quả hoạt động tốt, lý do xuất phát từ tính độc lập với hoạt
động quản lý của công ty. Mặt khác các thành viên HĐQT điều hành có vai
trò thực hiện các hoạt động điều hành hàng ngày của công ty.
2.3.3. Trách nhiệm của người quản lý công ty trong cơ chế quản trị
nội bộ nhằm bảo vệ CĐTS
Việc quản lý công ty bao gồm các cơ chế quan hệ giữa những người
đứng đầu, điều hành công ty