Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với 53 DTTS. Cộng đồng các
DTTS chủ yếu cư trú ở những vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới,. là những
vùng gặp nhiều khó khăn trong phát triển KT-XH. Vấn đề phát triển nguồn
nhân lực vùng DTTS nói chung, nguồn nhân lực GD người DTTS nói riêng
được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm: “Phát triển GD&ĐT, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số trong đó mở rộng dạy và học ngôn
ngữ dân tộc thiểu số; tăng cường số lượng, chất lượng đội ngũ GV là người dân
tộc thiểu số”; “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí: là khâu then chốt;
đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT;”.
24 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1848 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với 53 DTTS. Cộng đồng các
DTTS chủ yếu cư trú ở những vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới,... là những
vùng gặp nhiều khó khăn trong phát triển KT-XH. Vấn đề phát triển nguồn
nhân lực vùng DTTS nói chung, nguồn nhân lực GD người DTTS nói riêng
được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm: “Phát triển GD&ĐT, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số trong đó mở rộng dạy và học ngôn
ngữ dân tộc thiểu số; tăng cường số lượng, chất lượng đội ngũ GV là người dân
tộc thiểu số”; “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí: là khâu then chốt;
đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT;”.
Tây Bắc là vùng khó khăn nhất và cũng nhiều cộng đồng các DTTS
sinh sống nhất trong cả nước, nên HS chủ yếu là người thuộc cộng đồng các
DTTS. Một trong những yếu tố làm hạn chế sự phát triển GD đó là vấn đề bất
đồng ngôn ngữ trong quá trình dạy và học. Đối với HS tiểu học ở nhà và trong
cộng đồng, các em giao tiếp bằng ngôn ngữ của dân tộc mình, các em được
sống trong môi trường văn hóa của dân tộc mình. Khác với những gì các em đã
biết ở nhà và cộng đồng, khi đến trường các em cần: GV nói cùng tiếng nói,
hiểu được văn hóa, phong tục tập quán của HS giúp cho các em được hòa nhập
với môi trường giáo dục, không còn bị rào cản ngôn ngữ, và cuối cùng là giúp
cho các em học Tiếng Việt và tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng và
thuận lợi.
Đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc trong những năm gần đây
phát triển khá nhanh về số lượng. Trong sự nghiệp phát triển GD, đội ngũ này
đã góp phần hoàn thành phổ cập GDTH, tạo cơ hội học tập cho trẻ em DTTS,
thực hiện công bằng trong GD cho trẻ em DTTS,Tuy nhiên, ở họ còn nhiều
bất cập về năng lực và thực lực sư phạm. Nguyên nhân của bất cập là do đặc
điểm tộc người, vùng miền, lịch sử - văn hóa, KT-XH, điều kiện tiếp xúc thông
tin và môi trường giáo dục,
Giáo dục TH là cấp học đầu tiên của GDPT, là cơ sở ban đầu để hình
thành, phát triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền móng vững chắc cho
các cấp học tiếp theo. Đội ngũ GVTH nói chung và đội ngũ GVTH người
DTTS nói riêng là nhân tố quan trọng quyết định chất lượng GDTH vùng
DTTS. Vì thế, cần nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng được một đội ngũ GVTH
người DTTS tại chỗ vừa có cả trình độ sư phạm và kiến thức phù hợp cho từng
vùng và từng dân tộc vừa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Bên cạnh
đó, cần xây dựng môi trường làm việc, chế độ đãi ngộ và sử dụng đội ngũ này
sao cho họ yên tâm với nghề nghiệp, gắn bó với sự nghiệp “trồng người” ở
chính quê hương của họ.
Do đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học
người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo” để nghiên cứu làm đề tài luận án.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực và
thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người DTTS, làm cơ sở đề xuất một số
giải pháp phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Giáo viên Tiểu học và đội ngũ giáo viên tiểu học vùng Tây Bắc
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS bản địa vùng Tây Bắc đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất các giải pháp theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực,
chuẩn nghề nghiệp GV phù hợp với đặc thù riêng (tộc người và vùng miền) và
yêu cầu đổi mới GD của từng dân tộc/đa dân tộc và văn hóa/đa văn hóa trong
cộng đồng các DTTS theo từng vùng, tiểu vùng, tác động đồng bộ vào các khâu
cơ bản của quá trình phát triển đội ngũ GVTH người DTTS thì sẽ góp phần
phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc, đáp ứng yêu cầu đổi mới
GD&ĐT, đồng thời đóng góp kinh nghiệm cho các vùng DTTS có điều kiện
KT-XH tương ứng có thể tham khảo.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Chủ thể quản lí: Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc
liên quan đến nhiều chủ thể quản lí, trong luận án này cấp quản lí trọng tâm mà
đề tài nghiên cứu là cấp Sở GD&ĐT.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ
GVTH người DTTS theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực; Khảo sát, đánh giá
thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc trong 3-5 năm
học gần đây (tập trung vào các DTTS bản địa chiếm số đông ở các tỉnh vùng
Tây Bắc như dân tộc Mường, Mông, Tày, Thái); Đề xuất các giải pháp phát
triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc có thể áp dụng sau năm 2015.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
(1). Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ GVTH người DTTS
theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh đổi mới giáo dục; (2).
Đánh giá thực trạng đội ngũ GV, phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng
Tây Bắc; (3). Đề xuất một số giải pháp để phát triển đội ngũ GVTH người
DTTS vùng Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT; (4). Khảo sát, thăm dò
tính cần thiết, tính khả thi về các giải pháp do đề tài đề xuất; và thử nghiệm một
số nội dung của hai giải pháp do đề tài đề xuất.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Tiếp cận hệ thống: Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS là một
hệ thống gồm nhiều yếu tố có mối quan hệ hữu cơ, tương hỗ lẫn nhau giữa các
yếu tố liên quan phát triển đội ngũ GV; giữa các nhà trường TH vùng Tây Bắc
và của cả hệ thống GDTH.
3
7.1.2. Tiếp cận phát triển nguồn nhân lực: Vận dụng cách tiếp cận phát
triển nguồn nhân lực để nghiên cứu các giải phát triển đội ngũ GVTH người
DTTS vùng Tây Bắc nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ phù hợp với đặc thù
Vùng, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD.
7.1.3. Tiếp cận chuẩn hóa: Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng
Tây Bắc phải dựa theo qui định của Luật GD và chuẩn nghề nghiệp GVTH của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; và đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
7.1.4. Tiếp cận năng lực: Đội ngũ GVTH người DTTS phải có đủ các
năng lực nghề nghiệp. Tiếp cận năng lực của GVTH người DTTS là xác định
các yêu cầu, tiêu chí cần phải có, đặc biệt là năng lực giảng dạy, năng lực giảng
dạy ở các trường/lớp học đặc thù đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
7.1.5. Tiếp cận đa văn hóa: Tận dụng thế mạnh của văn hóa các cộng
đồng DTTS trong phát triển đội ngũ GVTH người DTTS sẽ bảo đảm cho GV
cộng đồng các DTTS nâng cao năng lực nghề nghiệp tốt hơn và góp phần làm
giàu thêm bản sắc văn hóa Việt Nam.
7.1.6. Tiếp cận thực tiễn: Sự phù hợp với đặc thù vùng Tây Bắc cũng
như những đặc điểm riêng của đội ngũ GVTH người DTTS (vùng miền và tộc
người) ở từng tỉnh vùng Tây Bắc; và yêu cầu đổi mới GD&ĐT.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Phân tích, tổng hợp, hệ thống
hóa, khái quát hóa trong nghiên cứu các nguồn tài liệu lí luận nhằm xây dựng
cơ sở lí luận của đề tài luận án.
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm từ thực tiễn
công tác phát triển đội ngũ GVTH người DTTS của các Sở GD&ĐT, Phòng
GD&ĐT và các trường TH thông qua các báo cáo tổng kết hằng năm; Các tài
liệu có liên quan trên sách báo, mạng internet,...
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Điều tra bằng phiếu hỏi về thực
trạng đội ngũ GVTH người DTTS, thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người
DTTS vùng Tây Bắc; và điều tra bằng phiếu hỏi về tính cần thiết và khả thi của
các giải pháp.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn CBQL và GVTH người DTTS
các trường TH về thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây
Bắc làm căn cứ cho việc đề xuất các giải pháp.
- Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp giờ dạy của GVTH người
DTTS; các hoạt động dạy học ở trường; CSVC, thiết bị dạy học của nhà trường.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục: Nghiên cứu
kế hoạch dạy học, giáo án, hồ sơ, kế hoạch tự bồi dưỡng,... của GVTH người
DTTS.
- Phương pháp nghiên cứu điển hình: Nghiên cứu điển hình tại 3 trường
tiểu học /3 huyện/ tỉnh Lào Cai thuộc khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia gồm: Các nhà
khoa học, các chuyên gia về QLGD; GDH; Các nhà QL của các Sở GD&ĐT,
4
Phòng GD&ĐT, các trường TH; Các nhà QL các trường SP (trường sư phạm
tỉnh là chủ yếu) về các giải pháp do đề tài luận án đã đề xuất.
- Phương pháp thử nghiệm: Tiến hành thử nghiệm nhằm kiểm nghiệm
một số nội dung của một số giải pháp mà đề tài luận án đã đề xuất.
7.2.3. Nhóm các phương pháp xử lí dữ liệu: Sử dụng thống kê toán học;
Sử dụng sơ đồ, bảng biểu, đồ thị;..
8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. Đội ngũ GVTH người DTTS bản địa thực chất là nguồn nhân lực
DTTS ngành/lĩnh vực GD vùng DTTS, có vai trò thế mạnh trong môi trường
GD đa văn hóa, là nội lực quan trọng quyết định chất lượng, hiệu quả GD cho
trẻ em DTTS, đảm bảo công bằng trong GD cho trẻ em DTTS. Do đó, phát
triển đội ngũ GVTH người DTTS phải được thực hiện theo quan điểm phát
triển nguồn nhân lực để đảm bảo chiến lược phát triển nguồn nhân lực người
DTTS; cách tiếp cận cá thể; tăng cường vai trò quản lí cấp trường; nâng cao các
năng lực nghề nghiệp phù hợp với tộc người và vùng miền đáp ứng yêu cầu đổi
mới GD góp phần vào mục tiêu phát triển GD bền vững.
8.2. Thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người DTTS bản địa vùng
Tây Bắc bên cạnh những mặt đã đạt được còn tồn tại một số điểm bất cập về số
lượng chưa ổn định thừa thiếu cục bộ; cơ cấu chưa thực sự cân đối; chất lượng
chưa đáp ứng yêu cầu GD hiện tại và yêu cầu đổi mới, và chưa phù hợp với đặc
thù của vùng Tây Bắc.
8.3. Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS bản địa vùng Tây Bắc đòi
hỏi vừa phải quan tâm phát triển đội ngũ (giải quyết ổn định về số lượng, nâng
cao chất lượng và hài hòa về cơ cấu nhất là cơ cấu tộc người), vừa phải chú
trọng đến phát triển cá thể GV người DTTS (nâng cao các năng lực nghề
nghiệp của GV) phù hợp với GD đặc thù vùng DTTS, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục; đảm bảo sự phù hợp về nhu cầu, lợi ích tạo động lực phấn đấu trong
mỗi GVTH người DTTS và mục tiêu chiến lược phát triển của từng trường,
từng tỉnh và vùng Tây Bắc.
9. Đóng góp mới của luận án:
9.1. Góp phần hệ thống hóa và phát triển lí luận về phát triển đội ngũ
GVTH nói chung và phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc nói
riêng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, trong đó có sử dụng các phương pháp
tiếp cận mới: Tiếp cận phát triển nguồn nhân lực - Tiếp cận năng lực - Tiếp cận
đa văn hóa.
9.2. Đánh giá được thực trạng đội ngũ GVTH người DTTS và thực
trạng phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc, xác định được
những điểm mạnh và những điểm còn hạn chế trước yêu cầu đổi mới giáo dục;
và yêu cầu đặc thù của vùng Tây Bắc.
9.3. Đề xuất được các nguyên tắc và 5 giải pháp phát triển đội ngũ
GVTH người DTTS vùng Tây Bắc mang tính khoa học, phù hợp với đặc thù
của vùng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, và có thể dùng để tham khảo đối
với các vùng DTTS khác.
5
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận án có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận phát triển đội ngũ GVTH người DTTS trong
bối cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây
Bắc.
Chương 3: Giải pháp phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây
Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TIỂU HỌC NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG BỐI CẢNH
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về đội ngũ giáo viên
1.1.1.1. Vai trò của đội ngũ giáo viên
Tất cả các nghiên cứu trong và ngoài nước về đội ngũ GV đều khẳng
định một trong các nguồn lực quan trọng quyết định đến sự phát triển của các
nhà trường PT nói chung, trường TH nói riêng thì đội ngũ GV là quan trọng
nhất, đóng vai trò chủ thể mang tính quyết định.
1.1.1.2. Chuẩn nghề nghiệp GV– Yêu cầu đổi mới giáo dục
Những nghiên cứu trong và ngoài nước về phát triển đội ngũ GV trong
vấn đề đào tạo và bồi dưỡng đều dựa vào chuẩn của Bộ GD&ĐT của mỗi nước.
Ở Việt Nam, chuẩn nghề nghiệp GVTH được qui định theo quyết định số
14/2007/QĐ-BGDĐT, và yêu cầu đổi mới được qui định theo Nghị quyết số
88/2014/QH13. Những qui định này, được dùng trong luận án và bổ sung một
số tiêu chí mang tính chất đặc thù và yêu cầu đổi mới giáo dục cho GVTH
người DTTS.
1.1.2. Những nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực và phát triển đội ngũ
giáo viên người dân tộc thiểu số.
1.1.2.1. Phát triển nguồn nhân lực- nguồn nhân lực DTTS.
Những nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực người
DTTS được quan tâm. Tuy nhiên, các giải pháp đưa ra chưa toàn diện đồng bộ,
chưa chú ý đến tộc người và từng vùng/tiểu vùng.
1.1.2.2. Phát triển đội ngũ GV- đội ngũ GV người DTTS
Các nghiên cứu đâu đó đã thể hiện được những nét đặc trưng của tộc
người và vùng miền nhưng chưa cụ thể, còn chung trong nhiều cấp học, chưa
phân tách ra từng tộc người riêng nên có thể là đúng với tộc người này nhưng
lại không phù hợp với tộc người khác.
1.1.3. Nhận xét chung
Các tác giả đã có những đóng góp to lớn về mặt lí luận và thực tiễn từ
vấn đề phương pháp luận về chiến lược phát triển nguồn nhân lực; các chính
sách phát triển nguồn nhân lực; vấn đề phát triển đội ngũ GV trong việc phát
triển nguồn nhân lực;Tuy nhiên, vấn đề phát triển đội ngũ GVTH người
6
DTTS vùng Tây Bắc chưa được nghiên cứu và giải quyết thỏa đáng. Luận án sẽ
kế thừa những thành tựu đã đạt được, đồng thời luận giải chuyên sâu vào vấn
đề: “Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục và đào tạo”.
1.2. Đội ngũ GVTH người dân tộc thiểu số
1.2.1. Khái niệm GV và đội ngũ GVTH người dân tộc thiểu số.
Các khái niệm được làm rõ trong Luận án như: khái niệm về GV, đội
ngũ GV, GVTH, GVTH người DTTS, DTTS
Chẳng hạn, khái niệm về dân tộc thiểu số: Dân tộc Việt Nam (dân tộc
hiểu theo nghĩa nation-cộng đồng chính trị -xã hội được sự quản lí của một nhà
nước, thiết lập trên một lãnh thổ nhất định) bao gồm nhiều cộng đồng các dân
tộc (dân tộc hiểu theo nghĩa ethni-tộc người, trong Luận án này có trường hợp
tác giả dùng từ tộc người để thay thế từ dân tộc. Như vậy, DTTS là tộc người
có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Việt Nam và
không mang ý nghĩa chỉ khái niệm dân tộc trong “Quốc gia dân tộc” (ví dụ:
Nước Việt Nam là một; Dân tộc Việt Nam là một,). Đồng thời cũng cần phân
biệt khái niệm DTTS với khái niệm chủng tộc, bởi vì chủng tộc là những nhóm
người hình thành trong lịch sử trên một lãnh thổ nhất định, có một số đặc điểm
chung trên cơ thể mang tính di truyền (ví dụ: chủng tộc da Trắng, da Vàng, da
Đen).
1.2.2. Đặc điểm đội ngũ GVTH người dân tộc thiểu số
1.2.2.1. Đặc điểm về tính tộc người và vùng miền
(1). Tính tộc người: do ảnh hưởng của khu trú/vùng miền nên mỗi dân
tộc thể hiện ở yếu tố: ngôn ngữ; đặc trưng văn hóa sinh hoạt chung; và ý thức
tự giác dân tộc: Mỗi GV người DTTS nói chung, GVTH người DTTS nói riêng
đều mang trong mình về mặt ngôn ngữ là một cá thể song/đa ngữ (từ 2-3 ngôn
ngữ trở lên: Tiếng mẹ đẻ (tiếng DT của bản thân GV) + tiếng DT khác + tiếng
Việt (ngôn ngữ Quốc gia); và cũng mang trong mình đa văn hóa (văn hóa của
DT của bản thân GV + văn hóa DT khác + văn hóa Quốc gia). Do đó, môi
trường GD cũng là môi trường đa văn hóa: dù là GVTH người DTTS bản địa
thì dạy học trong môi trường lớp học/trường học cũng vẫn là môi trường đa văn
hóa. GV là người DTTS thì cũng chỉ thuộc về một thành phần DTTS có trong
lớp học. Đó là chưa kể đến GV là người DTTS nhưng lớp của GV dạy lại
không có thành phần DT đó mà lại là những DT khác. Những thế mạnh này
đồng thời cũng là những rào cản nếu như không khai thác và sử dụng một cách
phù hợp.
(2). Tính vùng miền: Đặc điểm sinh sống ở những vùng, miền khác
nhau, thuộc những tộc người khác nhau, trở thành GVTH theo những phương
thức khác nhau thì đội ngũ GVTH người DTTS đều có những điểm tương đồng
và khác biệt về kiến thức, năng lực cá nhân. Sự giống và khác nhau này ảnh
hưởng đến việc phát triển năng lực nghề nghiệp của họ cả về mặt tích cực và
những hạn chế được tập trung ở các chuẩn nghề nghiệp/ năng lực.
7
1.2.2.2. Đặc điểm phát triển nghề nghiệp
(1). Những đặc điểm liên quan đến số lượng GVTH người DTTS: Sự
hình thành và phát triển đội ngũ GVTH người DTTS chịu ảnh hưởng của
những điều kiện tự nhiên, KT-XH ở vùng DTTS. Trong những năm gần đây,
nhờ những chính sách ưu tiên của Nhà nước số lượng GVTH người DTTS tăng
nhanh, tập trung ở những dân tộc chiếm số đông như: ở tỉnh Hòa Bình tập trung
chủ yếu là GVTH người DT Mường, tỉnh Lào Cai và Yên Bái tập trung chủ
yếu là GVTH người DTTS Mông và Tày, tỉnh Sơn La, Lai Châu và Điện Biên
chủ yếu GV là DT Thái, và tập trung chủ ở những khu vực II (khó khăn), khu
vực III (đặc biệt khó khăn) thuộc các tỉnh vùng Tây Bắc nên lại được coi là DT
chiếm đa số còn số lượng GVTH người Kinh là DT chiếm thiểu số. Điều này
cho thấy, với từng vùng, tiểu vùng thì số lượng GVTH người DTTS được coi là
đa số nhưng so với tổng số GVTH toàn vùng và số GVTH toàn quốc là dân tộc
thiểu số. Mặt khác, so với HS người DTTS thì số lượng GVTH người DTTS
của Vùng chưa tương xứng.
(2) Những đặc điểm liên quan đến chất lượng GVTH người DTTS:
Hiện tại, về cơ bản GVTH người DTTS đạt chuẩn đào tạo theo cấp học, cho
nên có thể khẳng định họ là đội ngũ trí thức người DTTS. Là người DTTS có
kiến thức nên họ có hiểu biết về phong tục tập quán, truyền thống, văn hóa
không chỉ của DT mình và của các DT khác trong cộng đồng các dân tộc Việt
Nam (đa văn hóa). Sự hiểu biết này, giúp ích cho họ rất nhiều trong công tác và
trong dạy học. Tuy nhiên, sự chênh lệch về kiến thức và năng lực đầu vào (đào
tạo) và đầu ra (sau đào tạo trở thành GV) của GVTH người DTTS là rất khác
nhau, sẽ là những thách thức đối với chất lượng GV giữa chuẩn đào tạo nhưng
mẫu thuẫn với thực lực của chuẩn nghề nghiệp GV.
(3). Những đặc điểm liên quan đến cơ cấu GVTH người DTTS: Dân số
của các DT khác nhau; truyền thống, phong tục tập quán, văn hóa của các DT
khác nhau; trình độ phát triển của các DT khác nhau, cho nên tỉ lệ GV của các
DT cũng khác nhau. Do đó, có sự mẫu thuẫn giữa những trường/lớp học, với
vùng/tiểu vùng với HS là người DTTS này nhưng GV dạy lại là người DT
khác. Ví dụ: HS người DT Mông nhưng GV dạy là người DT Tày. Điều này
cho thấy, sự chưa phù hợp với cơ cấu về DT ngay chính trong lớp/trường học
sẽ là những khó khăn đối với chất lượng GD ở vùng DTTS.
1.2.3. Vai trò của đội ngũ giáo viên tiểu học người DTTS
Ngoài những vai trò như GVTH nói chung, GVTH người DTTS còn
có vai trò hết sức quan trọng: (i) Là lực lượng thực hiện nội dung, chương trình
GDTH như GVTH nói chung, nhưng điểm khác đó là sự phù hợp ở vùng
DTTS; (ii) Là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và
đảm bảo cho GDTH vùng DT và miền núi phát triển bền vững; (iii) Là người
biết lựa chọn và thực hiện các phương pháp GD đặc thù đối với HS người
DTTS; (iv) Là lực lượng nòng cốt trong tuyên truyền, vận động cộng đồng
tham gia vào các hoạt động GD ở vùng dân tộc; (vi) Là lực lượng quan trọng
trong bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các DTTS.
1.3. Những yêu cầu phát triển đội ngũ GVTH người DTTS
8
1.3.1. Đổi mới giáo dục và đào tạo với những yêu cầu phát triển đội ngũ
GVTH người DTTS.
1.3.1.1. Những yêu cầu của đổi mới giáo dục và đào tạo: Yêu cầu đổi
mới GDPT nói chung, yêu cầu đổi mới GDTH nói riêng với mục tiêu thay đổi
phương pháp dạy học, từ truyền đạt kiến thức sang tổ chức hướng dẫn, định
hướng phát triển năng lực của HS, dạy học tích hợp. Đối với GD vùng DT và
miền núi không nằm ngoài những yêu cầu này. Tuy nhiên, với đặc thù của vùng
DT đòi hỏi phải dạy họ