Đối với nghiên cứu về các chủ thể tham gia kinh tế chia sẻ, động lực của các chủ thể tham gia chia sẻ chủ yếu bao gồm động lực nội tại và động lực bên ngoài. Động lực nội tại bao gồm nhu cầu sử dụng và xem xét về bền vững, trong khi động lực bên ngoài bao gồm lợi ích kinh tế hoặc uy tín. Động lực lớn nhất thúc đẩy hành vi chia sẻ là nhu cầu sử dụng và lợi ích kinh tế.
Chia sẻ, vì lợi ích cộng đồng, bình đẳng và hợp tác là bốn đặc điểm của kinh tế chia sẻ, bản chất của nó là giảm thiểu chi phí giao dịch vốn trên thị trường, từ đó nâng cao hiệu quả phân bổ tài nguyên. Đối tượng chia sẻ không nên giới hạn ở tài nguyên không sử dụng, mà cũng có thể sử dụng tài nguyên hiệu quả cho chia sẻ, miễn là thông qua nền tảng chia sẻ trực tuyến và công nghệ di động để thực hiện giao dịch tài nguyên với chi phí thấp và phân bổ hiệu quả, bất kỳ tài nguyên nào cũng có thể được đưa vào phạm vi kinh tế chia sẻ.
Nói chung, ý nghĩa của kinh tế chia sẻ là giảm thiểu chi phí giao dịch tài nguyên bằng cách loại bỏ sự trung gian, kết nối trực tiếp giữa nguồn cung cấp và nhu cầu tài nguyên, chia sẻ quyền sử dụng của nhiều nguồn tài nguyên, không chỉ là vật chất mà còn bao gồm cả tri thức, kỹ năng và các nguồn tài nguyên vô hình khác, dễ dàng thu hút sự quan tâm và tham gia rộng rãi. Kinh tế chia sẻ đã thay đổi quan niệm truyền thống về quyền sở hữu trong kinh tế, nâng cấp quan điểm tiêu dùng của người tiêu dùng và là một đổi mới trong phát triển mô hình kinh tế.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 23 trang
23 trang | 
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 07/01/2025 | Lượt xem: 317 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển kinh tế chia sẻ cho khu vực nông thôn tại đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Những năm gần đây, thuật ngữ “kinh tế chia sẻ” được nhắc đến 
liên tục và thường xuyên hơn, đặc biệt là trong các diễn đàn về kinh 
tế và thương mại. Trên thực tế, mô hình kinh tế này chỉ mới phát 
triển ở nước ngoài từ đầu những năm 2000, và chỉ du nhập vào Việt 
Nam từ vài năm gần đây. Ở Mỹ, mô hình này chỉ thực sự bắt đầu nở 
rộ vào năm 2008, khi nền kinh tế nước này gặp khủng hoảng, người 
dân phải thay đổi thói quen tiêu dùng của họ để thích ứng với tình 
hình kinh tế khó khăn. Tuy nhiên, mặc dù không có lịch sử phát triển 
và hoàn thiện lâu dài như nền kinh tế truyền thống, mô hình kinh tế 
chia sẻ đã thực sự gây được tiếng vang, thu hút sự quan tâm chú ý 
không chỉ của người tiêu dùng mà còn của các nhà chức trách trên 
toàn thế giới. 
Có nhiều lí do khiến kinh tế chia sẻ nở rộ nhanh chóng ở Việt 
Nam, một trong số đó là do thói quen tiêu dùng bị ảnh hưởng nhiều 
bởi giá cả của người Việt. Tuy nhiên, một điều hoàn toàn không thể 
phủ nhận là kinh tế chia sẻ đang nhận được rất nhiều sự quan tâm từ 
nhiều nhóm lợi ích, như các nhà chức trách, các nhà nghiên cứu kinh 
tế, chủ doanh nghiệp cũng như những người dân trực tiếp tham gia 
vào mô hình kinh tế này, đặc biệt là từ khi những ông lớn trong nền 
kinh tế chia sẻ nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Có thể thấy rằng, 
các doanh nghiệp nước ngoài này đã nhanh chóng bành trướng tại thị 
trường Việt Nam như Uber, Grab, Airbnb,  đã không còn xa lạ với 
người dân Việt Nam, đặc biệt tại các thành phố lớn. 
 Kinh tế chia sẻ hiện nay đã hiện diện trên mọi lĩnh vực, đặc biệt 
nó ngày càng phát huy vai trò trong nâng cao hiệu quả phát triển 
nông nghiệp trong nông thôn. Có thể nói, kinh tế chia sẻ là xu thế tất 
yếu nếu muốn phát triển nông nghiệp theo chuỗi giá trị hàng hóa bền 
vững, mô hình kinh tế chia sẻ cùng sự hỗ trợ của công nghệ thông tin 
và những công nghệ mới sẽ giúp người dân, các cơ sở sản xuất kinh 
doanh tận dụng lợi thế của công nghệ số để phát triển sản xuất nông 
nghiệp theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, đồng thời giúp các hộ 
sản xuất tiết kiệm chi phí, thời gian và nhân lực. 
Kinh tế chia sẻ có nhiều điểm mới, đã bắt đầu có những mô hình 
hình thành và phát triển như "Làng Saemaul tại Việt Nam" tại khu 
vực đồng bằng sông Cửu Long tuy nhiên còn gặp nhiều khó khăn. Để 
trong tương lai mô hình kinh tế chia sẻ phát triển mang lại lợi ích cho 
người nông dân cần phải có nghiên cứu đánh giá những nguyên nhân 
hạn chế của mô hình đang triển khai, đặc biệt là nghiên cứu và vượt 
 2 
qua những rào cản trong phát triển kinh tế chia sẻ trong sản xuất 
nông nghiệp tại khu vực nông thôn Việt Nam nói chung và khu vực 
đồng bằng sông Cửu Long nói riêng như: rào cản về trình độ năng 
lực về khai thác thông tin, rào cản về mức độ sẵn sàng ứng dụng và 
tiếp nhận, đổi mới khoa học, kỹ thuật của hộ sản xuất còn khá hạn 
chế; rào cản về cơ cấu nhân lực, quy mô sản xuất 
Từ những tính cấp thiết như trên, luận án: "Phát triển kinh tế 
chia sẻ cho khu vực nông thôn tại đồng bằng sông Cửu Long" triển 
khai nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng kinh tế chia sẻ khu vực nông 
thôn tại đồng bằng sông Cửu Long, trong đó đặc biệt phân tích thực 
trạng và tác động hiện tại cũng như dự báo hiệu quả trong tương lai 
đem lại bởi tác động của "Chương trình Saemaul" tại Việt Nam tới sự 
phát triển kinh tế chia sẻ trong khu vực này, để từ đó đưa ra giải pháp 
Phát triển kinh tế chia sẻ cho khu vực nông thôn tại đồng bằng sông 
Cửu Long nói riêng và có thể nhân rộng áp dụng cho các khu vực 
nông thôn khác tại Việt Nam nói chung. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
2.1. Mục tiêu chung 
Từ nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế chia sẻ tại khu vực 
đồng bằng Sông Cửu Long và các yếu tố ảnh hưởng để đề xuất giải 
pháp phát triển kinh tế chia sẻ cho khu vực nông thôn tại đồng bằng 
sông Cửu Long. 
2.2. Mục tiêu cụ thể 
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế 
chia sẻ khu vực nông thôn 
- Đánh giá thực trạng kinh tế chia sẻ trong khu vực nông thôn tại 
đồng bằng sông Cửu Long, điển hình là khu vực được hỗ trợ thực 
hiện hoạt động kinh tế chia sẻ bởi chương trình Saemaul. 
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế chia sẻ 
trong khu vực nông thôn tại đồng bằng sông Cửu Long thông qua 
nghiên cứu điển hình tại các làng tham gia chương trình Saemaul. 
- Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển kinh tế chia sẻ cho 
khu vực nông thôn tại đồng bằng sông Cửu Long. 
3. Những đóng góp mới của đề tài 
- Ý nghĩa khoa học: Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận và 
thực tiễn về phát triển kinh tế chia sẻ trong khu vực nông thôn; 
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển 
kinh tế chia sẻ trong khu vực nông thôn tại đồng bằng sông Cửu 
Long. 
 3 
- Điểm mới của luận án: Luận án được được thực hiện nhằm 
đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp phát triển kinh tế chia 
sẻ trong nông thôn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và 
mô hình kinh tế chia sẻ trong nông thôn tại Việt Nam nói chung. 
4. Kết cấu của luận án 
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu thành 4 
chương như sau: 
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
1.1. Các nghiên cứu về kinh tế chia sẻ trong nông thôn 
1.1.1. Về khái niệm kinh tế chia sẻ 
Kinh tế chia sẻ, còn được gọi là kinh tế cộng đồng hoặc tiêu thụ 
hợp tác, là một mô hình kinh tế sử dụng các nền tảng chia sẻ của 
Internet di động như mã nguồn mở, đám mây và tích hợp tài nguyên 
lớn, phân tán và không sử dụng trong xã hội. Mô hình này kết hợp 
cung cấp và cầu cần hiệu quả, dựa trên việc sử dụng nguồn tài 
nguyên trong sản xuất và sử dụng các hàng hóa và dịch vụ mà không 
cần sở hữu. Kinh tế chia sẻ thực hiện việc chia sẻ hàng hóa, dịch vụ, 
dữ liệu và tài năng thông qua mô hình mới là thuê thay vì mua, tạo ra 
một hình thức kinh tế và giá trị xã hội hoàn toàn mới. 
1.1.2. Đối tượng của kinh tế chia sẻ 
 Đối với nghiên cứu về các chủ thể tham gia kinh tế chia sẻ, 
động lực của các chủ thể tham gia chia sẻ chủ yếu bao gồm động lực 
nội tại và động lực bên ngoài. Động lực nội tại bao gồm nhu cầu sử 
dụng và xem xét về bền vững, trong khi động lực bên ngoài bao gồm 
lợi ích kinh tế hoặc uy tín. Động lực lớn nhất thúc đẩy hành vi chia sẻ 
là nhu cầu sử dụng và lợi ích kinh tế. 
Chia sẻ, vì lợi ích cộng đồng, bình đẳng và hợp tác là bốn đặc 
điểm của kinh tế chia sẻ, bản chất của nó là giảm thiểu chi phí giao 
dịch vốn trên thị trường, từ đó nâng cao hiệu quả phân bổ tài nguyên. 
Đối tượng chia sẻ không nên giới hạn ở tài nguyên không sử dụng, 
mà cũng có thể sử dụng tài nguyên hiệu quả cho chia sẻ, miễn là 
thông qua nền tảng chia sẻ trực tuyến và công nghệ di động để thực 
hiện giao dịch tài nguyên với chi phí thấp và phân bổ hiệu quả, bất kỳ 
tài nguyên nào cũng có thể được đưa vào phạm vi kinh tế chia sẻ. 
Nói chung, ý nghĩa của kinh tế chia sẻ là giảm thiểu chi phí giao 
dịch tài nguyên bằng cách loại bỏ sự trung gian, kết nối trực tiếp giữa 
nguồn cung cấp và nhu cầu tài nguyên, chia sẻ quyền sử dụng của 
nhiều nguồn tài nguyên, không chỉ là vật chất mà còn bao gồm cả tri 
 4 
thức, kỹ năng và các nguồn tài nguyên vô hình khác, dễ dàng thu hút 
sự quan tâm và tham gia rộng rãi... Kinh tế chia sẻ đã thay đổi quan 
niệm truyền thống về quyền sở hữu trong kinh tế, nâng cấp quan 
điểm tiêu dùng của người tiêu dùng và là một đổi mới trong phát 
triển mô hình kinh tế. 
1.1.3. Về mô hình kinh tế chia sẻ 
Nghiên cứu về mô hình kinh doanh của kinh tế chia sẻ, các loại 
mô hình kinh doanh kinh tế chia sẻ bao gồm bốn loại: "phi lợi nhuận 
từ cá nhân tới cá nhân", "lợi nhuận từ cá nhân tới cá nhân", "phi lợi 
nhuận từ doanh nghiệp tới cá nhân", và "lợi nhuận từ doanh nghiệp 
tới cá nhân". Cấu trúc thị trường và hướng đi của thị trường quyết 
định loại mô hình cụ thể. Bảy yếu tố của mô hình kinh doanh kinh tế 
chia sẻ, gồm: nền tảng chia sẻ, tài nguyên không sử dụng, giao tiếp 
điểm tới điểm, quản lý cộng tác, mục tiêu định hướng, nguồn tài trợ 
thay thế, và phụ thuộc công nghệ. Trong lĩnh vực ứng dụng, chú ý 
nhiều đến chiến lược phát triển của các doanh nghiệp khởi nghiệp, 
thu hút đối tượng khách hàng và tạo nguồn thu nhập là các chướng 
ngại quan trọng cần vượt qua trong quá trình phát triển. 
1.1.4. Về kinh tế chia sẻ trong nông thôn 
Đối với khái niệm "Kinh tế chia sẻ trong nông thôn" thì có thể 
xác định phải bắt nguồn từ mô hình phát triển nông nghiệp bền vững. 
Vào những năm 1970, với sự tiến triển không ngừng của công nghiệp 
hóa và đô thị hóa cùng với sự gia tăng dân số, mô hình phát triển 
nông nghiệp truyền thống tập trung một chiều vào việc nâng cao hiệu 
quả và lợi ích kinh tế đã gây ra xung đột giữa hệ thống kinh tế xã hội 
và hệ thống sinh thái tự nhiên. Tình trạng này dẫn đến cạn kiệt nguồn 
lực kinh tế, môi trường sống ngày càng xấu đi và hệ thống sinh thái 
bị phá hủy. Dưới bối cảnh đó, mô hình phát triển nông nghiệp bền 
vững đã ra đời. 
Nông nghiệp bền vững là một mô hình nông nghiệp có ảnh 
hưởng ít đến môi trường, kỹ thuật phù hợp, kinh tế khả thi và được 
xã hội chấp nhận. Mô hình phát triển nông nghiệp bền vững yêu cầu 
sản lượng nông nghiệp đồng thời đảm bảo tăng trưởng ổn định và 
bền vững trong dài hạn, và cân nhắc sự hòa hợp giữa hiệu quả kinh tế 
và lợi ích xã hội và sinh thái, đáp ứng nhu cầu liên tục của người dân 
hiện tại và sau này đối với các sản phẩm nông nghiệp, từ đó tạo ra 
mối quan hệ hòa hợp và tương hỗ giữa hệ thống kinh tế nông nghiệp 
và hệ thống sinh thái tự nhiên. Là con đường quan trọng để thực hiện 
chuyển đổi và phát triển xanh, "chia sẻ nông nghiệp" đã ra đời trong 
bối cảnh này. Việc khai thác tài nguyên rảnh rỗi có thể đáp ứng nhu 
 5 
cầu dịch vụ với lượng vật liệu ít hơn, đồng hành với tư tưởng "nông 
nghiệp xanh" đang được quốc gia thúc đẩy. 
11.2. Những vấn đề thuộc chủ đề luận án chưa được nghiên cứu 
giải quyết và định hướng nghiên cứu 
Sau khi tổng hợp các nghiên cứu về kinh tế chia sẻ, mô hình 
kinh doanh trong lĩnh vực này và kinh tế chia sẻ trong nông thôn ở 
trong và ngoài nước, chúng ta nhận thấy các nhà nghiên cứu đã đạt 
được một số kết quả nghiên cứu, nhưng vẫn còn một số vấn đề cần 
bổ sung. 
Đầu tiên, dù nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã có nghiên 
cứu toàn diện về kinh tế chia sẻ, nhưng đối với những lĩnh vực riêng 
chưa có sự nghiên cứu chuyên sâu, đặc biệt là thiếu những lý thuyết 
cụ thể cho việc áp dụng trong lĩnh vực nông nghiệp. 
Thứ hai, so với việc tập trung vào cấu trúc và thành phần của mô 
hình kinh doanh trong lĩnh vực kinh tế chia sẻ, các nhà nghiên cứu 
cũng đã áp dụng phân tích trường hợp một cách thành công, nhưng 
hầu hết nghiên cứu vẫn tập trung vào phân tích từ góc độ toàn cầu về 
mô hình kinh doanh, trong khi chưa đủ mạnh mẽ trong việc hướng 
dẫn cho hoạt động thực tiễn. 
Thứ ba, các nghiên cứu cả trong và ngoài nước đều chủ yếu tập 
trung nghiên cứu về kinh tế chia sẻ tại khu vực thành thị, là khu vực 
nền kinh tế chia sẻ phát triển với quy mô lớn, dân số đông, dân trí cao 
hơn và có thể tạo ra lợi ích xã hội và kinh tế lớn với việc giảm ùn tắc 
giao thông, tăng khả năng tiết kiệm, và thúc đẩy kinh tế địa phương 
nói chung cũng như tạo ra doanh thu và lợi nhuận cao đối với những 
doanh nghiệp triển khai kinh doanh liên quan đến hoạt động kinh tế 
chia sẻ. Thêm nữa, kinh tế chia sẻ tại thành thị cũng có sự đa dạng 
hơn về sản phẩm/dịch vụ như: các dịch vụ như chia sẻ xe, cho thuê 
nhà, và dịch vụ giao hàng thường được sử dụng rộng rãi ở thành thị 
tạo thuận lợi lớn cho hoạt động nghiên cứu. Còn tại nông thôn, kinh 
tế chia sẻ có xu hướng ít phổ biến hơn và thường tập trung vào các 
hoạt động như chia sẻ công cụ nông nghiệp, mua bán nông sản trực 
tiếp, hay các dịch vụ địa phương nhỏ hơn. Kinh tế chia sẻ tại nông 
thôn cũng ít phổ biến hơn và diễn ra manh mún, chậm chạp hơn, do 
đó những nghiên cứu về mảng này khá hạn chế. 
Thứ tư, các nhà nghiên cứu Việt Nam chú trọng nghiên cứu các 
vấn đề chính sách và phát triển ngành công nghiệp trong lĩnh vực 
kinh tế chia sẻ nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động thông qua đẩy 
mạnh chính sách và quản lý, nhưng vẫn còn ít nghiên cứu về mô hình 
kinh tế chia sẻ trong nông thôn. Dựa trên phân tích những thiếu sót 
 6 
trên, nghiên cứu về kinh tế chia sẻ trong nông thôn tại Việt Nam là 
hết sức cần thiết với tỉ lệ dân số Việt Nam làm nông nghiệp chiếm 
đến hơn 65%. Nghiên cứu của luận án hy vọng trên cơ sở lý thuyết 
của kinh tế chia sẻ, sẽ tiếp tục khám phá mô hình kinh doanh chia sẻ 
trong lĩnh vực nông nghiệp, phân tích và so sánh sự khác biệt giữa 
mô hình nông trang truyền thống và mô hình kinh tế chia sẻ trong 
nông thôn, và dựa vào lý thuyết kinh tế chia sẻ và lý thuyết sản xuất 
mới của nông nghiệp, nghiên cứu cụ thể các phương pháp xây dựng 
mô hình kinh doanh chia sẻ trong lĩnh vực nông nghiệp, nhằm hoàn 
thiện nội dung nghiên cứu liên quan. 
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT 
TRIỂN KINH TẾ CHIA SẺ TRONG KHU VỰC NÔNG THÔN 
2.1. Khái niệm và đặc điểm về phát triển kinh tế chia sẻ trong 
khu vực nông thôn 
2.1.1. Kinh tế chia sẻ 
Kinh tế chia sẻ được xây dựng dựa trên nền tảng chia sẻ các tài 
sản vật chất rảnh rỗi giữa các cá nhân và tổ chức, với mục đích là có 
lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận. Nói một cách rõ ràng hơn, khi chủ sở 
hữu một tài sản hoặc vật chất nhất định muốn chia sẻ tài sản hay vật 
chất của mình với những cá nhân, tổ chức khác thì đó là kinh tế chia 
sẻ. 
Kinh tế chia sẻ được xây dựng dựa trên nền tảng chia sẻ các tài 
sản vật chất rảnh rỗi giữa các cá nhân và tổ chức, với mục đích là có 
lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận. 
2.1.2. Kinh tế tập thể 
Kinh tế tập thể là một hệ thống kinh tế trong đó quyền quyết 
định về việc sở hữu, quản lý và sử dụng tài sản, nguồn lực và sản 
xuất chủ yếu nằm ở cấp độ tập thể hoặc cộng đồng. Mô hình kinh tế 
này tập trung vào nguyên tắc đồng thuận và tương tác tốt giữa các 
thành viên trong tập thể để đạt được mục tiêu kinh tế và xã hội chung. 
Kinh tế tập thể có một số đặc điểm như sau: 
- Sở hữu tập thể: Tài sản và nguồn lực quan trọng, như đất đai, 
cơ sở hạ tầng, và các phương tiện sản xuất, thường được sở hữu 
chung hoặc tập thể. Quyết định về việc sử dụng và quản lý tài sản 
thường được đưa ra bởi cộng đồng hoặc tập thể. 
- Quyết định tập thể: Quyết định về quản lý, sử dụng nguồn lực 
và phân phối lợi nhuận được đưa ra thông qua sự tham gia và thỏa 
thuận của toàn bộ cộng đồng hoặc thành viên trong tập thể. 
- Mục tiêu xã hội và kinh tế: Mục tiêu của kinh tế tập thể thường 
hướng tới việc đạt được lợi ích chung cho cộng đồng, bao gồm cả 
 7 
mục tiêu kinh tế và xã hội như cải thiện chất lượng cuộc sống, bảo vệ 
môi trường, và thúc đẩy sự công bằng xã hội. 
- Tương tác và hợp tác: Kinh tế tập thể thúc đẩy sự tương tác 
tích cực và hợp tác giữa các thành viên để đạt được hiệu quả tốt nhất 
trong việc sử dụng tài sản và nguồn lực. 
- Phân phối lợi ích: Lợi nhuận và kết quả sản xuất được phân 
phối dựa trên các nguyên tắc của sự công bằng và đóng góp vào tập 
thể, thường không tập trung vào cá nhân một cách quá lớn. 
- Kinh tế tập thể trong nông nghiệp nông thôn chủ yếu được thể 
hiện bởi Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã. 
Kinh tế tập thể và kinh tế chia sẻ là hai mô hình có nhiều điểm 
giống nhau, nhưng cũng có những khác biệt quan trọng. 
* Về những điểm tương đồng: 
- Sử dụng tài sản chung: Cả hai mô hình kinh tế này dựa vào 
việc sử dụng tài sản chung hoặc tài sản đã có sẵn để tối ưu hóa hiệu 
quả. 
- Chia sẻ tài nguyên: Cả hai mô hình đều nhấn mạnh việc chia sẻ 
tài nguyên hoặc dịch vụ để tạo ra giá trị cho cộng đồng. 
* Về những điểm khác biệt: 
STT Nội dung KTTT KTCS 
1 Mục tiêu 
Mục tiêu chính của 
Kinh tế tập thể là tối ưu 
hóa hiệu suất và lợi 
nhuận của tổ chức kinh 
tế thông qua việc hợp 
tác giữa các doanh 
nghiệp hoặc cá nhân. 
Điều này thường bao 
gồm việc chia sẻ tài 
nguyên, kiến thức và 
kỹ năng để tạo ra giá trị 
kinh doanh. 
Mục tiêu chính của 
kinh tế chia sẻ là tạo ra 
giá trị cho cộng đồng 
thông qua việc chia sẻ 
tài sản và dịch vụ. 
Trong trường hợp này, 
lợi ích của người sử 
dụng thường được đặt 
lên hàng đầu. 
2 
Mô hình 
kinh 
doanh 
Đây thường là mô hình 
kinh doanh truyền 
thống, trong đó các tổ 
chức hoặc cá nhân hợp 
tác để đạt được mục 
tiêu kinh doanh chung. 
Ví dụ: Liên minh 
Đây là mô hình kinh 
doanh mới hơn, trong 
đó các nền tảng trực 
tuyến hoặc nền tảng 
cộng đồng cho phép 
người dùng chia sẻ tài 
sản hoặc dịch vụ với 
 8 
doanh nghiệp, hợp tác 
sản xuất. 
nhau thông qua hệ 
thống. 
3 Quản lý rủi ro 
Trong kinh tế tập thể, 
quản lý rủi ro thường 
được chia sẻ hoặc phân 
phối giữa các đối tác. 
Các quy tắc và trách 
nhiệm thường được 
định rõ trong các hợp 
đồng hoặc thỏa thuận 
hợp tác. 
Trong kinh tế chia sẻ, 
có thể có nhiều rủi ro 
liên quan đến việc chia 
sẻ tài sản cá nhân. Do 
đó, các nền tảng 
thường phải đảm bảo 
tính an toàn và đáng 
tin cậy cho cả người 
cho thuê và người 
thuê. 
4 
Pháp luật 
và quy 
định 
Kinh tế tập thể thường 
phải tuân theo quy định 
và luật pháp liên quan 
đến doanh nghiệp và 
hợp tác công ty. Các 
quy tắc này thường khá 
truyền thống và được 
kiểm tra chặt chẽ. 
Kinh tế chia sẻ thường 
đòi hỏi các quy định 
mới về việc chia sẻ tài 
sản cá nhân và dịch vụ 
trên các nền tảng trực 
tuyến. Các quy định 
này có thể thay đổi 
nhanh chóng và phản 
ánh sự thay đổi trong 
cách mà công nghệ và 
kinh doanh phát triển. 
2.1.3. Cộng đồng 
Dù tiếp cận từ những góc độ khác nhau, dựa trên những lý 
thuyết khoa học khác nhau và hướng sự quan tâm học thuật tới những 
dạng thức cụ thể không giống nhau của cộng đồng, nhưng tựu trung 
lại, có thể coi những dấu hiệu cốt yếu nhất sau đây để nhận biết hay 
định nghĩa một cộng đồng: 
- Cộng đồng phải là tập hợp của một số đông người. 
- Mỗi cộng đồng phải có một bản sắc / bản thể riêng (identity). 
- Các thành viên của cộng đồng phải tự cảm thấy có sự gắn kết 
với cộng đồng và với các thành viên khác của cộng đồng. 
- Có thể có nhiều yếu tố tạo nên bản sắc và sức bền gắn kết cộng 
đồng, nhưng quan trọng nhất chính là sự thống nhất về ý chí và chia 
sẻ về tình cảm, tạo nên ý thức cộng đồng. 
- Mỗi cộng đồng đều có những tiêu chí bên ngoài để nhận biết 
về cộng đồng và có những quy tắc chế định hoạt động, ứng xử chung 
của cộng đồng. 
 9 
Trên cơ sở những nội hàm như trên, có thể đi đến một định 
nghĩa chung nhất như sau về “cộng đồng”: “Cộng đồng là tập hợp 
người có nhứng điểm tương đồng lớn, với những tiêu chí nhận biết và 
quy tắc hoạt động, ứng xử chung dựa trên sự đồng thuận về ý chí, 
tình cảm, niềm tin và ý thức cộng đồng, nhờ đó các thành viên của 
cộng đồng cảm thấy có sự gắn kết họ với cộng đồng và với các thành 
viên khác của cộng đồng”. 
2.1.4. Đặc điểm kinh tế chia sẻ trong nông thôn 
Nền kinh tế chia sẻ trong nông thôn có một số đặc điểm như sau: 
(1) Sự đa dạng trong các hoạt động kinh tế chia sẻ 
Mô hình kinh tế chia sẻ trong nông thôn không chỉ giới hạn 
trong lĩnh vực nông nghiệp mà còn bao gồm nhiều hoạt động khác 
như: du lịch, dịch vụ cộng đồng, sản xuất thủ công mỹ nghệ, đồ thủ 
công, thực phẩm và sản phẩm chăn nuôi. Nhờ vậy, mô hình này đã 
giúp nâng cao thu nhập của người nông dân và giảm thiểu thiệt hại 
cho họ khi cây trồng hoặc vật nuôi của họ bị bệnh tật hoặc thời tiết 
không thuận lợi. 
(2) Phát triển kinh tế dựa trên tài nguyên địa phương 
Mô hình kinh tế chia sẻ trong nông thôn thường được xây dựng 
dựa trên các tài nguyên địa phương như đất, nước, giống cây trồng và 
vật nuôi. Điều này đã giúp tăng cường khả năng chịu đựng của địa 
phương và giảm thiểu sự phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên từ bên 
ngoài. 
(3) Giá trị cộng đồng cao 
Mô hình kinh tế chia sẻ trong nông thôn thường được xây dựng 
dựa trên sự hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong 
cộ