Để đáp ứng yêu cầu đổi m ới PPDH ởcấp THCS, GV và HS đều phải cải thiện cách
dạy, cách học nhằm nâng cao chất lượng DH. DHHT là một trong nh ững phương hướng
chiến lược trong đổi mới PPDH hiện nay ởnước ta. Muốn thực hiện DHHT thành công, GV
cần có những KN DH nhất định, HS cần có những KN HT nhất định, và những KN ấy của
th ầy và trò đều phải thích h ợp với các nguyên tắc và yêu cầu DHHT.
Gần đây ởcác nhà trường đã xuất hiện nhiều kinh nghiệm sưphạm về đổi m ới PPDH.
Nhưng vấn đềKNDH còn ít được quan tâm, nhất là KNDH nh ằm tích cực hóa HT nói
chung, và trong các môn học nói riêng, nhưthiết k ếbài dạy, kiểm tra - đánh giá, sáng tạo
PPDH phù hợp đểtiến hành DH theo những chiến lược HTHT, HT tìm tòi, học nhóm nhỏ,
HT theo dựán, HT giải quy ết v ấn đề. Riêng v ềKN DHHT ởtrường THCS được xem là
vấn đềcòn bỏtrống trong những năm vừa qua.
Vì những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: "Phát triển kỹ n ăng DHHT cho
GVTHCS" đểth ực hiện luận án tiến sĩ.
24 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1885 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên trung học cơ sở, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NGUYỄN THÀNH KỈNH
PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG DẠY HỌC HỢP TÁC
CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử giáo dục
Mã số: 62.14.01.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
THÁI NGUYÊN - 2010
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH ở cấp THCS, GV và HS đều phải cải thiện cách
dạy, cách học nhằm nâng cao chất lượng DH. DHHT là một trong những phương hướng
chiến lược trong đổi mới PPDH hiện nay ở nước ta. Muốn thực hiện DHHT thành công, GV
cần có những KN DH nhất định, HS cần có những KN HT nhất định, và những KN ấy của
thầy và trò đều phải thích hợp với các nguyên tắc và yêu cầu DHHT.
Gần đây ở các nhà trường đã xuất hiện nhiều kinh nghiệm sư phạm về đổi mới PPDH.
Nhưng vấn đề KNDH còn ít được quan tâm, nhất là KNDH nhằm tích cực hóa HT nói
chung, và trong các môn học nói riêng, như thiết kế bài dạy, kiểm tra - đánh giá, sáng tạo
PPDH phù hợp để tiến hành DH theo những chiến lược HTHT, HT tìm tòi, học nhóm nhỏ,
HT theo dự án, HT giải quyết vấn đề... Riêng về KN DHHT ở trường THCS được xem là
vấn đề còn bỏ trống trong những năm vừa qua.
Vì những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: "Phát triển kỹ năng DHHT cho
GVTHCS" để thực hiện luận án tiến sĩ.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xây dựng biện pháp phát triển kỹ năng DHHT cho GV THCS trong hoạt động bồi
dưỡng GV ở cấp tỉnh.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho GV THCS ở cấp
tỉnh và tại trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình phát triển và tổ chức bồi dưỡng KNDH cho GV THCS
hướng vào đổi mới PPDH ở cấp học này.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Dạy học hợp tác ở các trường THCS sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy
học nếu chúng có được một hệ thống các biện pháp phát triển kỹ năng DHHT cho đội ngũ
GV dựa trên cơ sở lý luận dạy học xác đáng và những đặc điểm hoạt động bồi dưỡng GV từ
sở GD- ĐT, phòng GD-ĐT đến các trường THCS.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển các KNDHHT của GVTHCS
5.2. Xác định hệ thống KN DHHT của GV THCS dựa trên những nguyên tắc và yêu cầu
DHHT
5.3. Đề xuất các biện pháp phát triển KN DHHT cho GV THCS trong quá trình bồi
dưỡng GV
2
5.4. Tổ chức thực nghiệm bồi dưỡng KN DHHT cho GV THCS tại một số trường ở tỉnh
Tây Ninh
6. GIỚI HẠN, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1. Hệ thống KN DHHT được giới hạn ở những KN chung cho các môn học, không dành
riêng cho từng môn học
6.2. Biện pháp phát triển KN DHHT được giới hạn trong phạm vi hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho GV
6.3. Thực nghiệm được giới hạn ở một số trường THCS của tỉnh Tây Ninh, phạm vi khảo
sát thực trạng giáo dục được giới hạn ở một số tỉnh miền Đông Nam bộ
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm PP nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm các PP nghiên cứu thực tiễn
7.3. Các PP nghiên cứu khác
8. NHỮNG LUẬN ĐIỂM CẦN BẢO VỆ
8.1. Đổi mới PPDH ở nhà trường chỉ có thể đạt tới hiệu quả và chất lượng cao cần có
sự kết hợp một cách hợp lý, khoa học giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học
của HS. DHHT và HTHT được thể hiện như thế nào trong quá trình DH ở trường THCS là
một trong những định hướng nghiên cứu của chúng tôi góp phần vào đổi mới PPDH ở nhà
trường phổ thông Việt Nam. DHHT không chỉ cần tuân theo các quan điểm và lý thuyết
giảng dạy, mà cần phải tôn trọng và phù hợp với các lý thuyết HT. Một trong những lý
thuyết HT hiện đại, có hiệu quả cao là HTHT.
8.2. HTHT có những yêu cầu và nguyên tắc sư phạm rõ ràng nhờ đó mà tạo nên hoặc
phát huy được những giá trị quan trọng trong HT như tính trách nhiệm, quan hệ thân thiện,
tính xã hội, tính cộng tác, hiệu quả HT cao, môi trường và cơ hội HT đa dạng v.v... và những
đặc điểm đó vừa thích hợp với HS và giáo viên THCS ở Việt Nam vừa là nhu cầu của nhà
trường trong quá trình đổi mới PP dạy học.
8.3. Một trong những yếu tố cốt lõi đổi mới PPDH là đổi mới KNDH. DH theo chiến
lược hay PP nào thì GV phải có những KNDH phù hợp với chiến lược hay PP đó và HS
phải thích ứng với kiểu HT như vậy dưới sự chỉ đạo của GV.
8.4. DH hợp tác đòi hỏi giáo viên phải có những KNDH đặc thù từ khâu thiết kế giảng
dạy, lên lớp cho đến quản lý HT và đánh giá kết quả HT.
8.5. Có thể phát triển các KN DHHT cho GV trường THCS thông qua hoạt động bồi
dưỡng giáo viên ở cấp tỉnh, được tổ chức và chỉ đạo từ Sở GD-ĐT, Phòng giáo dục cho đến
3
những sinh hoạt chuyên môn của trường, dưới sự hỗ trợ kỹ thuật và lý luận của chuyên gia,
của cán bộ chỉ đạo, của giáo viên cốt cán.
9. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
9.1. Về mặt lý luận
- Xác định một cách có hệ thống quan điểm lý luận về KN DHHT, có ý nghĩa sư phạm
trong đổi mới PP DH ở bậc học THCS.
- Vận dụng và phát triển lý luận về năng lực và KNDH, lý thuyết HTHT để xây dựng
hệ thống KN DHHT phù hợp với giáo viên THCS. Hệ thống này có thể được xem như khung
kỹ thuật chung để tham khảo khi phát triển những nghiên cứu tiếp tục và sâu sắc hơn về lĩnh
vực KNDH.
9.2. Về mặt thực tiễn
- Qua khảo sát thực trạng đổi mới PPDH và thực trạng KNDH ở một số trường THCS
thuộc các tỉnh miền Đông Nam Bộ, phát hiện một số ưu điểm và bất cập về nhận thức, nhu
cầu đổi mới cách dạy, cách học.
+ Các cơ quan và cán bộ quản lý cũng như giáo viên đều mong muốn thực hiện thành
công việc đổi mới PPDH theo định hướng của Ngành. Đó là nhu cầu của cả chính HS và
cộng đồng.
+ Hiện nay, KNDH của GV chủ yếu vẫn là những KN của PP và lối giảng dạy thụ
động, điều đó thể hiện qua nhận thức và kinh nghiệm DH của họ, đây là một trong những
nhân tố khiến GV gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận lý luận và áp dụng các lý thuyết DH
hiện đại.
+ Một số giáo viên có KN DHHT nhưng giới hạn ở giờ lên lớp và ở một số bài học,
còn tản mạn và mang tính chất tự phát.
- Phát triển được nội dung bồi dưỡng giáo viên THCS về KN DHHT, dựa trên nhận
thức lý luận về HTHT và hệ thống KN DHHT phù hợp với giáo viên và hoạt động DH ở
trường THCS.
- Xây dựng biện pháp phát triển kỹ năng DHHT cho GV THCS về tKN DHHT bao
gồm 7 biện pháp. Những biện pháp này được thực nghiệm qua quá trình thiết kế bài học,
tiến hành DH và tổ chức cho HS HT của giáo viên, tương ứng với các nhóm KNDH mà
giáo viên được bồi dưỡng. Các biện pháp cũng được thẩm định qua ý kiến chuyên gia, cán
bộ quản lý giáo dục và giáo viên trường THCS.
10. CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận án có 3 chương:
4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển KNDHHT cho giáo viên
THCS ở cấp tỉnh
Chương 2: Các biện pháp phát triển KNDHHT cho GVTHCS
Chương 3: Đánh giá các biện pháp phát triển kỹ năng DHHT cho GV THCS
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG DHHT CHO GIÁO GV THCS
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG DẠY HỌC HỢP TÁC
1.1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Từ thế kỷ XVIII, Joseph Lancaster và Andrew Bell đã thực nghiệm và triển khai rộng
rãi việc HTHT nhóm ở Anh quốc và vào khoảng cuối thế kỷ XIX ở Mỹ đã đề cao HTHT,
điển hình có Fancis Parker, đã đưa ra các quan niệm nhằm biện hộ cho lý thuyết DHHT.
Cùng Parker, John Dewey cho rằng con người có bản chất sống hợp tác, trẻ cần được dạy
biết cảm thông, tôn trọng quyền của người khác. Các công trình nghiên cứu điển hình của
các nhà KH như Devries.D. và Edwards.K đã đề cập việc kết hợp học hợp tác nhóm, tranh
đua giữa các nhóm và các trò chơi HT vận dụng vào thực tiễn hoạt động trong lớp học; E.
Cohen đã xây dựng một PP HTHT dựa trên những lý thuyết, những phát biểu mong đợi. W.
Glasser đã nghiên cứu thúc đẩy việc sử dụng các mối quan hệ hợp tác giữa HS với nhau.
Albert Bandura đưa ra lý thuyết HT mang tính xã hội: “Sự làm việc đồng đội”. Nhiều thực
nghiệm đã chứng tỏ các mô hình HHT xây dựng trên thuyết HT mang tính xã hội đã đem lại
kết quả vượt hẳn cách học truyền thống. Jean Piaget với học thuyết “sự giải quyết mâu
thuẫn”. Các tác giả Palincsar và Brown xây dựng và phát triển PP dạy lẫn nhau. Roger, T.
Johnson & David, W. Johnson là những người đi đầu trong lĩnh vực DHHT. David W.
Johnson và Roger T. Johnson đã kêu gọi các trường học tổ chức DHHT. Từ năm 1980 có
thể kể đến các công trình của Brown và Palincsar (1989), Rosenshine, Meister (1994),
Slavin năm 1990 và Renkl năm 1995. Các ông cho rằng việc DHHT tạo lập và cải thiện
những mối quan hệ xã hội giữa các thành viên, với những đặc thù xã hội và phẩm chất cá
nhân, HTHT nhóm cải thiện rõ rệt cách tư duy của HS... Franz Emanuel đã dựa trên sự khái
quát các mô hình HTHT của Slavin, Brown và Palincsar, của Rosenshine và Meister để đưa
ra mô hình về DHHT. Raja Roy Singh, đã đề cập tới nhiều vấn đề đặt ra cho giáo dục thế kỷ
XXI, giáo dục con người là hình thành cho họ năng lực sáng tạo, có KN hợp tác. Vưgôtski
đã đưa ra khái niệm xây dựng lý thuyết về vùng phát triển gần, theo đó DH chỉ có hiệu quả
về vùng phát triển khi tác động của nó nằm ở vùng phát triển gần của HS. Macarenco, A.X.
5
đã khẳng định trong tương lai, khoa sư phạm sẽ đặc biệt chú ý đến lý thuyết DH thông qua
tập thể. Những nghiên cứu về DHHT của Macarenco, A.X. đã góp phần vào việc phát triển
lý luận DH hiện đại. Kôtôp đã xây dựng một qui trình kỹ thuật tương đối hoàn chỉnh về
HTHT nhóm với một hệ thống các thao tác cần thiết mà GV, HS phải thực hiện trong tiết
học. DH nêu vấn đề theo hình thức hợp tác nhóm ở Ba Lan vào những năm 1950-1960 với
các công trình nghiên cứu của Bozdanxki, Rot, G., Kupixevich, Palatopxki… các tác giả đều
khẳng định: DH nêu vấn đề theo hình thức hợp tác nhóm có hiệu quả hơn hẳn so với DH
nêu vấn đề ở lớp hoặc theo cá nhân. Ôkôn, V. đã tiến hành tổng kết các hình thức và các giai
đoạn DH theo nhóm. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cũng đã đưa ra những bằng chứng về
hạn chế của việc HTHT. Nghiên cứu của Renkl năm 1995 đã đề cập đến điều kiện của việc
HHT theo nhóm, cũng như một số hạn chế của hình thức HT này. Đây cũng là vấn đề đáng
được quan tâm, để nghiên cứu, vận dụng mô hình HTHT trong điều kiện đổi mới DH ở
nước ta và giúp chúng tôi có cơ sở nghiên cứu thực hiện luận án.
1.1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Cho đến nay có các tác giả tiêu biểu như: Thái Duy Tuyên, Nguyễn Hữu Châu, Đặng
Thành Hưng, Trần Bá Hoành và một số tác giả khác có đề cập đến DHHT. Ngoài ra còn có
các bài báo có nói đến DHHT của Nguyễn Thị Hồng Nam, Nguyễn Văn Hiền, Trần Ngọc
Lan - Vũ Thị Minh Hằng, Trần Thị Bích Hà. Các tác giả đều cho rằng DHHT là mô hình
DH có hiệu quả cao.
1.1.2. Cơ sở khoa học của dạy học hợp tác
1.1.2.1. Cơ sở triết học
Học là quá trình nảy sinh và giải quyết các mâu thuẫn bên trong và bên ngoài, để từ đó
tạo ra nội lực và ngoại lực thúc đẩy sự phát triển của bản thân người học. Triết học duy vật
biện chứng đã khẳng định: “Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan đều vận động và
phát triển không ngừng”.
1.1.2.2. Cơ sở tâm lý học
Các mâu thuẩn nhận thức làm cho các quan điểm bị phân tán và do đó chủ thể phải ý
thức về cách hành động của bản thân. Sự tương tác xã hội buộc chủ thể phải lắng nghe để
phân tích chọn lọc, suy luận kết hợp ý tưởng, quan điểm và hành động của mình với các
thành viên khác. Các mâu thuẫn được giải quyết bằng sự hợp tác với các cá nhân khác trong
tập thể sẽ làm cho chủ thể xác lập nhận thức của mình.
HS THCS khao khát được quan hệ và giao tiếp với mọi người xung quanh, đặc biệt là
với bạn, vui thích được hoạt động cùng nhau, được sống tập thể và có bạn bè thân thiết, tin
cậy.Nắm được đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS THCS đồng thời nắm vững bản chất và vận
6
dụng có hiệu quả các nguyên tắc, đặc điểm của DHHT sẽ phát huy được tính tích cực học
tập của HS, là mục tiêu cần đạt của đổi mới PPDH hiện nay.
1.1.2.3. Cơ sở xã hội học
Hợp tác là một yếu tố không thể thiếu được trong cuộc sống. Về mặt xã hội, sự hợp tác
diễn ra trong suốt cuộc đời của mỗi con người, trong gia đình, cộng đồng.Triết lý dạy học
của phương pháp DHHT xuất phát từ những quan niệm mới về bản chất học tập nói chung
và việc tổ chức học tập ở trường học hiện nay. Mỗi phương pháp dạy học hay một nhóm
phương pháp dạy học gần nhau đều xuất phát từ một triết lý dạy học nhất định. Phương
pháp DHHT có nguồn gốc từ phương pháp giáo dục xã hội.
1.1.2.4. Cơ sở lý luận dạy học
Trong quá trình tìm kiếm con đường đổi mới PPDH cho nhà trường Việt Nam, tư
tưởng dạy học hướng về người học, phát huy dân chủ trong dạy học là một trong những tư
tưởng quan trọng nhất trong việc đổi mới PPDH. Để người học có thể tham gia thảo luận
một cách dân chủ thì người dạy và người học phải đoàn kết trong một tập thể vững chắc
nhằm thực hiện mục tiêu dạy học. Trước hết thầy và trò phải xem nhau như là bạn, đồng
nghiệp trong hoạt động dạy học.
1.1.3. Các khái niệm công cụ
1.1.3.1. Khái niệm hợp tác
Trong luận án này được hiểu là sự tự nguyện của các cá nhân cùng nhau làm việc một
cách bình đẳng trong một tập thể (nhóm). Các thành viên trong nhóm tiến hành hoạt động
nhằm mục đích và lợi ích chung, đồng thời đạt được mục đích và lợi ích riêng của mỗi thành
viên trên cơ sở nỗ lực chung. Hoạt động của từng cá nhân trong quá trình tham gia công việc
phải tuân theo những nguyên tắc nhất định và có sự phân công trách nhiệm cụ thể cho các
thành viên trong nhóm.
1.1.3.2. Khái niệm học tập hợp tác
HT hợp tác (Cooperative Learning): chỉ phương thức hay chiến lược HT dựa trên sự
hợp tác của nhóm người học được sự hướng dẫn, giám sát, giúp đỡ của GV. HTHT có mục
tiêu chung, nỗ lực HT chung của nhóm, thành tựu và trách nhiệm HT cá nhân hài hòa với
nhau, có sự chia sẻ nguồn lực, kết quả và lợi ích HT, có tính xã hội và thân thiện trong HT.
1.1.3.3. Khái niệm dạy học hợp tác
DHHT được diễn đạt một cách đầy đủ, chính xác là DH theo hướng HT hợp tác. Ở kiểu
DH này, GV tổ chức cho HS cùng HT với nhau theo các mô hình tổ chức DH phù hợp với
mục đích, nội dung HT dựa trên nguyên tắc, đặc điểm của HTHT. DHHT vừa tạo ra môi
trường thuận lợi cho HS tiến hành HT tiếp thu kiến thức, phát huy tiềm năng trí tuệ của người
học, đồng thời hướng dẫn họ biết cách rèn luyện, phát triển KN hợp tác trong hoạt động HT.
7
1.1.3.4. Khái niệm phát triển
Chúng tôi tiếp cận khái niệm phát triển theo hướng cải thiện tình trạng chất lượng cũ
sang tình trạng chất lượng mới cho những đối tượng cần được phát triển, giúp họ nâng cao về
nhận thức và kỹ năng hoạt động trên cơ sở, những kiến thức, kỹ năng đã có, thông qua học
tập, rèn luyện để bổ sung, hoàn thiện, phát triển năng lực và kỹ năng hoạt động theo yêu cầu,
mục tiêu cần đạt.
1.1.3.5. Khái niệm bồi dưỡng
Chúng tôi cho rằng: Bồi dưỡng chính là quá trình bổ sung kiến thức, chuyên môn,
nghiệp vụ và các kỹ năng tương ứng nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho đối tượng
bồi dưỡng. Chủ thể bồi dưỡng là những người đã được đào tạo và có một trình độ chuyên
môn nhất định.
1.1.3.6. Khái niệm kỹ năng
Chúng tôi tiếp cận kỹ năng nghiêng về năng lực của con người để thực hiện các công
việc có kết quả trong đó bao hàm cả quan niệm kỹ năng là kỹ thuật hành động. Điều này đã
chỉ ra cho ta thấy khi sự vận dụng tri thức vào thực tiễn một cách thuần thục thì mới đạt
được kết quả công việc có chất lượng tốt.
1.1.4. Bản chất, cấu trúc, tác dụng của DHHT
1.1.4.1. Bản chất của DHHT
Bản chất của DHHT có những điểm khác biệt với dạy học truyền thống, nó thể hiện rõ
nhất ở hoạt động của người dạy, hoạt động của người học và sự tương tác của ba thành tố,
đó là người dạy, người học và môi trường. Các hoạt động nhóm hợp tác phải được thiết kế
sao cho cá nhân thể hiện được trách nhiệm của mình đối với công việc được giao. Khối
lượng công việc phải tương ứng với số lượng thành viên trong nhóm.
1.1.4.2. Cấu trúc dạy học hợp tác nhóm
Cấu trúc nền tảng theo phương thức DHHT N gồm 5 yếu tố cơ bản: Tính phụ thuộc
tích cực; sự tương tác trực diện; trách nhiệm và công việc cá nhân; sử dụng những KN hợp
tác trong nhóm; xử lý tương tác nhóm.
1.1.4.3. Tác dụng của DHHT đối với bậc học THCS
- Đặc điểm hoạt động ở bậc học THCS.
- Tác dụng: Trong môi trường HTHT người học phát huy năng lực, khả năng tự chủ,
độc lập, sáng tạo, chống lại thói chây lười, dựa dẫm, tạo nên ý chí “dám nghĩ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm”. DHHT bao gồm sự tham gia của mỗi HS, của tập thể người học vào việc
chiếm lĩnh nội dung học vấn, sự khuyến khích động viên, tổ chức tạo dựng môi trường cho
người học của GV là cần thiết và phải được phổ biến rộng rãi trong quá trình dạy học ở các
trường phổ thông.
8
1.1.5. Phát triển kỹ năng DHHT
Chúng tôi quan niệm về kỹ năng DHHT là sự thực hiện có kết quả các thao tác của
hành động giảng dạy để đạt mục tiêu dạy học bằng cách lựa chọn, vận dụng những tri thức,
những cách thức hoạt động của người dạy dựa trên lý thuyết HTHT và đặc điểm, yêu cầu
của DHHT theo một qui trình hợp lý và điều kiện, hoàn cảnh, phương tiện nhất định. Mỗi
khâu của quá trình DHHT có những nhóm kỹ năng tương ứng phù hợp với mô hình dạy học
được tiến hành.
Phát triển kỹ năng DHHT cho GV THCS phải dựa trên cơ sở kỹ năng dạy học chung
của bậc học, thông qua quá trình tác nghiệp, GV được học tập, bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng
DHHT để hoàn thiện kỹ năng đã có nhưng chưa hoàn chỉnh, hoặc bổ sung nâng cao nhận
thức lý luận và phát triển kỹ năng dạy học theo mô hình HTHT. Các hình thức PT
KNDHHT gồm: phát triển KN DHHT cho GV bằng hoạt động bồi dưỡng; Phát triển kỹ
năng DHHT thông qua quá trình tự học, tự rèn luyện; Tiến hành sinh hoạt chuyên môn ở cơ
sở trường học.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG DẠY HỌC CHO
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.2.1. Thực trạng sử dụng các PPDH, đổi mới PPDH, sự nhận thức về DHHT, HTHT
của GV và bồi dưỡng phát triển KN DHHT cho GV THCS qua khảo sát
1.2.2.1. Tổ chức khảo sát
Khảo sát ở 3 tỉnh Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước. Đối tượng khảo sát là CBQL
và GV trường THCS. Thời gian: năm học 2007-2008. Nội dung khảo sát: Việc sử dụng các
PPDH của GV; về đổi mới PPDH; về DHHT và HTHT ở trường THCS; về bồi dưỡng KN
DHHT cho GV THCS. PP khảo sát: Điều tra bằng bảng hỏi; trao đổi ý kiến.
1.2.2.2. Kết quả khảo sát
a. Thực trạng sử dụng các PP dạy học: GV THCS vẫn chủ yếu sử dụng các PPDH
truyền thống như thuyết trình, trực quan, vấn đáp. Các PPDH được coi là mới như DH theo
PP dự án, sử dụng tình huống, trò chơi đóng vai, thảo luận nhóm… thì ít được GV sử dụng.
Các PPDH mà GV cho rằng hay sử dụng thì số GV sử dụng thành thạo các PP này vẫn còn
ít, chỉ riêng PP thuyết trình có trên 50% số GV cho rằng sử dụng thành thạo. Đặc biệt các
PPDH mới qua khảo sát cho thấy hầu như GV chưa hề có kỹ năng. Thực tế này cho thấy
việc đổi mới PPDH hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn.
b. Khảo sát về kết quả đổi mới PPDH
- Nhận thức về đổi mới PPDH: Đa số GV và CBQL hiểu đúng về đổi mới PPDH
(73,1%), nhưng vẫn còn một số hiểu biết chưa chính xác về đổi mới PPDH;
9
- Thực hiện đổi mới PPDH: Có 72% GV và CBQL đã thực hiện đổi mới PPDH ở một
số KNDH như thiết kế bài học, tiến hành giảng dạy, PP sử dụng ĐDDH. Mặc dù vậy vẫn có
những việc quan trọng cần phải thực hiện trong đổi mới PPDH thì GV vẫn chưa làm được.
+ Kết quả của việc đổi mới PPDH: Có 71% số người tham gia khảo sát hiểu đúng về
kết quả của việc đổi mới PPDH, chủ yếu là những tác động tích cực. Vẫn còn nhiều GV và
CBQL chưa nhận thức đúng về những khó khăn do yêu cầu đổi mới PPDH đặt ra. Đa số GV
và CBQL đồng ý với kết quả tích cực của DHHT đem lại.
c. Kết quả khảo sát về nhận thức HTHT, DHHT của GV THCS và thực trạng bồi
dưỡng, phát triển kỹ năng DHHT GV THCS
* Sự nhận thức của GV và CBQL về HTHT và DHHT ở trường THCS
+ Nhận thức về HTHT của những người tham gia khảo sát đạt 72% nhưng vẫn còn có
một số đặc điểm của DHHT đa số GV chưa hiểu một cách đầy đủ.
+ Về DHHT thì GV và CBQL còn chưa hi