Hà Nội là Thủ đô của cả nước, với vị trí địa lý nằm trong vùng trung tâm vùng
Đồng bằng Bắc Bộ (ĐBBB) nên giữ vị trí hết sức quan trọng đối với cả nước, với
các tỉnh ĐBBB, nhất là các tỉnh phụ cận.
Đối với Hà Nội, nông nghiệp (NN) giữ vai trò cung cấp nông sản đáp ứng nhu
cầu đa dạng, phong phú và ngày càng tăng của dân cư. Tuy nhiên, tốc độ đô thị hoá
(ĐTH) nhanh làm thu hẹp đất sản xuất NN, những vấn đề về môi trường, lao động
việc làm ở các huyện ngoại thành đã và đang đặt ra đòi hỏi NN Hà Nội LKKT
với NN các tỉnh phụ cận.
Những năm qua, nhất là từ khi mở rộng về địa giới, mối liên kết kinh tế
(LKKT) giữa NN Hà Nội với 7 tỉnh phụ cận đã được thiết lập từ tự phát đến từng
bước chủ động, tự giác. Sự hỗ trợ của NN các tỉnh trong cung cấp nông sản, hình
thành các vành đai lượng thực, thực phẩm đến hình thành các vành đai rừng, hồ
điều hoà tạo lập môi trường, cảnh quan cho Thủ đô Hà Nội trở thành “Thành phố
xanh, hoà bình” . Ngược lại, NN Thủ đô Hà Nội với ưu thế gần trung tâm khoa
học đã trở thành những hình mẫu trong việc tiếp cận các khoa học công nghệ, trong
sản xuất các loại giống quý đối với NN các tỉnh phụ cận.
Trong những năm tới, quá trình ĐTH sẽ diễn ra mạnh mẽ, NN Hà Nội tiếp tục
bị thu hẹp về quy mô đất đai, nhưng nhu cầu nông sản càng tăng lên về số lượng,
chất lượng, chủng loại và an toàn vệ sinh thực phẩm, những vấn đề về môi trường,
về lao động việc làm càng trở nên gay gắt. Vì vậy, mở rộng mối LKKT giữa NN
Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận là yêu cầu cấp thiết. Xuất phát từ những vấn đề
trên của thực tế, tác giả chọn vấn đề: “Phát triển mối liên kết kinh tế giữa NN Thủ
đô Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ kinh tế.
14 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 440 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển mối liên kết kinh tế giữa nông nghiệp Thủ đô Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
------------
HOµNG M¹NH HïNG
PH¸T TRIÓN LI£N KÕT KINH TÕ GI÷A N¤NG NGHIÖP
THñ §¤ Hµ NéI VíI N¤NG NGHIÖP C¸C TØNH PHô CËN
Chuyªn ngµnh: Kinh tÕ n«ng nghiÖp
M· sè: 62 62 01 15
Hµ néi, n¨m 2014
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Người hướng dẫn khoa học:
1. pgs.ts ph¹m v¨n kh«i
2. PGS.TS nguyÔn v¨n ¸ng
Phản biện 1: PGS. TS Nguyễn Đình Long
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn
Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Khắc Thanh
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước,
họp tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
Vào hồi ........ giờ, ngày ....... tháng ........ năm 201
Có thể tìm hiểu luận án tại
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hà Nội là Thủ đô của cả nước, với vị trí địa lý nằm trong vùng trung tâm vùng
Đồng bằng Bắc Bộ (ĐBBB) nên giữ vị trí hết sức quan trọng đối với cả nước, với
các tỉnh ĐBBB, nhất là các tỉnh phụ cận.
Đối với Hà Nội, nông nghiệp (NN) giữ vai trò cung cấp nông sản đáp ứng nhu
cầu đa dạng, phong phú và ngày càng tăng của dân cư. Tuy nhiên, tốc độ đô thị hoá
(ĐTH) nhanh làm thu hẹp đất sản xuất NN, những vấn đề về môi trường, lao động
việc làm ở các huyện ngoại thành đã và đang đặt rađòi hỏi NN Hà Nội LKKT
với NN các tỉnh phụ cận.
Những năm qua, nhất là từ khi mở rộng về địa giới, mối liên kết kinh tế
(LKKT) giữa NN Hà Nội với 7 tỉnh phụ cận đã được thiết lập từ tự phát đến từng
bước chủ động, tự giác. Sự hỗ trợ của NN các tỉnh trong cung cấp nông sản, hình
thành các vành đai lượng thực, thực phẩm đến hình thành các vành đai rừng, hồ
điều hoà tạo lập môi trường, cảnh quan cho Thủ đô Hà Nội trở thành “Thành phố
xanh, hoà bình”. Ngược lại, NN Thủ đô Hà Nội với ưu thế gần trung tâm khoa
học đã trở thành những hình mẫu trong việc tiếp cận các khoa học công nghệ, trong
sản xuất các loại giống quý đối với NN các tỉnh phụ cận.
Trong những năm tới, quá trình ĐTH sẽ diễn ra mạnh mẽ, NN Hà Nội tiếp tục
bị thu hẹp về quy mô đất đai, nhưng nhu cầu nông sản càng tăng lên về số lượng,
chất lượng, chủng loại và an toàn vệ sinh thực phẩm, những vấn đề về môi trường,
về lao động việc làm càng trở nên gay gắt. Vì vậy, mở rộng mối LKKT giữa NN
Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận là yêu cầu cấp thiết. Xuất phát từ những vấn đề
trên của thực tế, tác giả chọn vấn đề: “Phát triển mối liên kết kinh tế giữa NN Thủ
đô Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn và đánh giá thực trạng LKKT giữa NN
Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận, từ đó đề xuất phương hướng và các giải pháp đẩy
mạnh phát triển LKKT giữa NN Thủ đô Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận đến 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các mối quan hệ LKKT của NN Hà Nội
với NN các tỉnh phụ cận, theo hình thức, tính chất và lĩnh vực liên kết Ngoài ra,
luận án còn nghiên cứu đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành và tổ chức
thực hiên các mối quan hệ LKKT như các đặc điểm đặc thù của các chủ thể liên
kết, vai trò của quản lý vĩ mô, sự tác động của CNH, HĐH, đặc biệt là mức độ
ĐTH của Thủ đô Hà Nội và các tỉnh phụ cận.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: (1) Luận án nghiên cứu các vấn đề chủ yếu như: Những
vấn đề lý luận về LKKT vùng, kinh tế vùng NN; những biểu hiện của nó trong
2
LKKT giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận. (2) Những vấn đề thực tiễn trong
và ngoài nước là bài học kinh nghiệm cho phát triển LKKT giữa NN Thủ đô Hà
Nội với NN các tỉnh phụ cận. (3) Thực trạng phát triển các mối quan hệ liên kết về
kinh tế giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận. (4) Những thời cơ, thách thức
mới trong phát triển các mối quan hệ liên kết về kinh tế giữa NN Hà Nội với NN
các tỉnh phụ cận đến 2020.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa NN Thủ đô Hà
Nội với NN của 7 tỉnh phụ cận, gồm: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Ninh, Thái
Nguyên, Hưng Yên, Hà Nam và Hòa Bình.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài đánh giá trong thời gian từ 2000 đến nay, trong
đó tập trung vào giai đoạn 2008-2012 (giai đoạn Hà Nội đã mở rộng).
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận đối tượng nghiên cứu: Luận án đã tiếp cận LKKT với 2 vế liên kết
là “NN Thủ đô Hà Nội” và “NN các tỉnh phụ cận”; trong đó, các vấn đề LKKT đã
được tiếp cận theo chiều ngang và theo chiều dọc. Tiếp cận chủ thể liên kết thông
qua các hoạt động quản lý của nhà nước như: quy hoạch, kế hoạch, các cam kết, sự
phối hợp quản lý và giữa các chủ thể kinh doanh thông qua liên doanh, hợp đồng
kinh tếNgoài ra, luận án đã tiếp cận và nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
các mối LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận.
- Tiếp cận theo không gian nghiên cứu: Luận án đã tiếp cận mối liên kết theo
không gian kinh tế 2 chiều, một bên là NN Thủ đô Hà Nội, bên kia là NN của các
tỉnh phụ cận. Luận án không nghiên cứu mối quan hệ liên kết của NN giữa các tỉnh
phụ cận, LKKT trong nội bộ NN Hà Nội hay nội bộ NN các tỉnh.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
Ngoài các phương pháp luận nghiên cứu chung (như phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử dùng để nghiên cứu, xem xét sự vật và hiện tượng trong
trạng thái vận động, khoa học, khách quan), luận án sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: Chuyên gia, chuyên khảo, tổng hợp, phân tích và xử lý số
liệu, điều tra xã hội học.
5. Những đóng góp mới của luận án
Hệ thống hóa và phân tích cơ sở khoa học về LKKT NN, từ đó đã cụ thể hóa và
tìm ra những đặc thù của LKKT NN giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận.
Điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng LKKT giữa NN Hà Nội với NN
các tỉnh phụ cận qua 2 giai đoạn (trước và sau mở rộng địa giới); đã rút ra được các
kết quả, những hạn chế của LKKT, những ảnh hưởng của nó đến sản xuất và đời
sống, chỉ ra các nguyên nhân. Đề xuất được quan điểm, phương hướng và các giải
pháp đẩy mạnh LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận đến năm 2020.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục,
luận án được bố cục thành 04 chương.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA
NÔNG NGHIỆP THỦ ĐÔ VỚI NÔNG NGHIỆP CÁC TỈNH PHỤ CẬN
LKKT NN theo vùng là một trong các vấn đề có tính quy luật và ảnh hưởng
nhiều đến sản xuất và đời sống, vì vậy nhận được sự quan tâm của các nhà khoa
học, các nhà quản lý trong và ngoài nước. Luận án tổng quan các nghiên cứu về
LKKT giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận trong và ngoài nước từ các nghiên
cứu của các nhà kinh điển đến các nhà kinh tế kế hoạch hiện đại, từ dạng thức thể
hiện qua các công trình công bố chuyên khảo đến các kết quả học tập nghiên cứu
của các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ và những bài nghiên cứu đăng trên các tạp
chí, báo chí. Qua nghiên cứu, luận án đã đưa ra kết luận: LKKT giữa NN thủ đô với
NN các tỉnh phụ cận hầu như chưa được nghiên cứu ở ngoài nước. Ở trong nước,
nghiên cứu về LKKT giữa NN Thủ đô Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận chưa được
nghiên cứu cứu một cách đầy đủ theo quy mô của một đề tài khoa học; còn nhiều
khoảng trống cho nghiên cứu của luận án và công trình nghiên cứu không trùng lắp
với các công trình đã công bố mà tác giả luận án được biết.
Từ kết luận, luận án xác định vấn đề đặt ra cho các nghiên cứu tiếp như sau: (1)
Hệ thống hóa và làm rõ, đưa ra các chính kiến về các vấn đề lý luận về LKKT theo
vùng, trong đó tập trung làm rõ cơ sở khách quan của LKKT NN, các vấn đề cơ
bản của LKKT NN theo vùng. (2) Cụ thể hóa các vấn đề về LKKT NN theo vùng
cho phát triển mối liên kết giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận. (3) Sử dụng
khung phân tích lý thuyết vào phân tích thực trạng phát triển mối LKKT giữa NN
Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận. So sánh các vấn đề mang tính lý thuyết và các đặc
điểm đặc thù của môi trường LKKT với thực trạng phát triển các mối LKKT giữa
NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận. (4) Các nghiên cứu không dừng ở đánh giá
thực trạng của liên kết đặc thù của không gian cụ thể, tìm ra nguyên nhân nào gây
nên thực trạng đó và các giải pháp khắc phục chúng.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA NÔNG
NGHIỆP THỦ ĐÔ VỚI NÔNG NGHIỆP CÁC TỈNH PHỤ CẬN
2.1. Cơ sở lý luận về LKKT giữa NN Thủ đô Hà Nội với NN các tỉnh phụ
cận
2.1.1. Các lý thuyết cơ bản làm cơ sở cho LKKT NNtheo vùng
Luận án hệ thống và phân tích các lý thuyết về chuỗi giá trị ngành hàng nông
sản và phân công lao động làm rõ cơ sở của LKKT NN theo vùng và theo ngành
trên phạm vi vùng; lý thuyết về cực tăng trưởng làm cơ sở cho xác định vai trò và
xác định các đặc thù của LKKT giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận.
2.1.2. Khái niệm về LKKT giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận
Luận án đi từ LKKT đưa ra khái niệm LKKT NN theo vùng và từ khái niệm
LKKT NN theo vùng, luận án cho rằng, LKKT giữa NN thủ đô với NN các tỉnh
phụ là một dạng đặc thù của LKKT NN theo vùng. Về thực chất, đó cũng là mối
4
quan hệ về kinh tế giữa sản xuất, cung ứng, chế biến, tiêu thụ nông sản hàng hóa;
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và mối quan hệ về quản lý của chính quyền,
các tổ chức giữa Thủ đô và các tỉnh phụ cận.
Tuy nhiên, tính Thủ đô là sự khác biệt trong mối quan hệ liên kết giữa NN Thủ
đô với NN các tỉnh phụ cận, trong đó tính chủ động của NN Thủ đô, tính phối hợp
trong liên kết; sự khắt khe của chất lượng nông sản của thị trường có sức mua cao,
là bộ mặt của cả nước trong giao dịch quốc tế là những đặc điểm tạo sự khác biệt
trong LKKT theo vùng NN.
2.1.3. Nguyên tắc của LKKT giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận
LKKT NN theo vùng và LKKT giữa NN thủ đô và NN các tỉnh phụ cận đều là
liên kết giữa các chủ thể kinh tế. Vì vậy, chúng dựa trên những nguyên tắc của
LKKT và có những biểu hiện đặc thù ở những cấp độ liên kết kinh tế. Cụ thể:
(1) Đảm bảo sản xuất kinh doanh của các chủ thể tham gia liên kết phát triển và
có hiệu quả ngày càng tăng. (2) LKKT giữa NN thủ đô với NN các tỉnh phụ cận
cần dựa trên nguyên tắc tự nguyện và tự chịu trách nhiệm giữa các bên tham gia.
2.1.4. Vai trò của LKKT giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận
- Về kinh tế: Nhờ LKKT, NN các tỉnh phụ cận tiếp cận được thị trường rộng
lớn của Thủ đô, với quy mô lớn, sức mua cao, NN các tỉnh phụ cận tiêu thụ được
nông sản với giá cao và lượng tiêu thụ lớn. Ngược lại, NN Thủ đô có sự hỗ trợ của
các tỉnh phụ cận về nông sản nên cơ hội đi vào những mặt hàng cao cấp để nâng
cao hiệu quả sản xuất; giúp doanh nghiệp và các bên tham gia phản ứng nhanh
nhạy hơn với những thay đổi của môi trường kinh doanh, nhất là NN của các tỉnh
phụ cận; giúp các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp chuyển giao công nghệ cho
nhau với chi phí thấp và rút ngắn thời gian do tin cậy lẫn nhau và cùng vì mục đích;
giúp doanh nghiệp san sẻ rủi ro trong hoạt động sản xuất, nhất là trong điều kiện thị
trường toàn cầu với nhiều biến động phức tạp.
Tuy nhiên, LKKT cũng có mặt hạn chế của nó, như khuyến khích độc quyền,
hạn chế cạnh tranh giữa các chủ thể tham gia thị trường, dẫn đến gây thiệt hại cho
người mua (do độc quyền bán) hoặc thiệt hại cho người cung cấp (do độc quyền
mua). Ngoài ra, LKKT cũng có nguy cơ dẫn đến tình trạng sụp đổ, có khi thành
phản ứng dây chuyền, khi một trong các chủ thể liên kết bị phá sản, có thể gây mất
ổn định cho nền kinh tế.
- Về xã hội và môi trường: LKKT góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động nông nghiệp, cả khi doanh nghiệp hay địa phương gặp thuận lợi
và khó khăn. Đáp ứng khả năng cung ứng và tiêu dùng hàng hóa trên thị trường góp
phần bình ổn thị trường, nhất là thị trường Thủ đô. Gắn kết các tổ chức, cá nhân và
doanh nghiệp với nhau. Thực thi một cách đồng nhất các chính sách của nhà nước.
Môi trường tự nhiên được khai thác, bảo vệ và phát triển hợp lý.
2.1.5. Nội dung của LKKT giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận
5
LKKT được thể hiện trên 2 phương diện: Liên kết giữa các cơ quan quản lý nhà
nước về ngành hàng NN và LKKT giữa các tác nhân trong ngành hàng nông sản.
Cụ thể:
- LKKT của các cơ quan quản lý nhà nước về NN của Thủ đô với các tỉnh phụ
cận theo các nội dung (1) Liên kết trong quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch
phát triển NN theo vùng. (2) Liên kết trong xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản,
nhất là tiêu thụ nông sản phẩm an toàn vào thị trường Thủ đô của các nước. (3)
Liên kết trong phối hợp quản lý nhà nước về NN (bảo vệ thực vật, thú y, quản lý tài
nguyên nước, nghiên cứu trao đổi về khoa học và công nghệ, chính sách)
- LKKT giữa các chủ thể kinh doanh NN của Thủ đô và các tỉnh phụ cận theo
các nội dung: (1) LKKT trong đầu tư khai thác các nguồn lực, trong đó nguồn lực
NN của các tỉnh còn khá dồi dào, khả năng khai thác các nguồn lực của Thủ đô
thường ưu việt hơn. Vì vậy, ưu việt của mỗi địa phương đều được khai thác.
(2) LKKT trong chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ. Đây cũng là hoạt
động liên kết dựa vào việc khai thác ưu thế của các doanh nghiệp Thủ đô về khoa
học và công nghệ, vào yêu cầu cần đổi mới công nghệ đáp ứng yêu cầu sản xuất,
kinh doanh nông sản của các tỉnh phụ cận.
(3) Liên kết trong sản xuất NN với chế biến nông sản, với đầu tư của các doanh
nghiệp ở Thủ đô về các tỉnh phụ cận để sản xuất tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho
các doanh nghiệp chế biến NN ở Thủ đô.
(4) Liên kết giữa các cơ sở sản xuất nông sản với các cơ sở tiêu thụ nông sản ở
thủ đô: Đây là hoạt động liên kết có tính phổ biến nhất của NN các tỉnh phụ cận với
NN thủ đô trong điều kiện chế biến nông sản quy mô lớn còn hạn hẹp như ở Việt
Nam.
2.1.6. Các hình thức liên kết giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận
Có thể tổng kết thành các hình thức điển hình sau:
- Liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ thành các doanh nghiệp lớn trong ngành
hàng nông sản: Hình thức liên kết này hình thành nên Tổng công ty, các tập đoàn
kinh tế lớn, ở Việt Nam thường là các Tổng công ty 90, 91. Đây là hình thức liên
kết mà dựa vào đó các doanh nghiệp có thể phát huy quy mô về vốn, về kết quả
kinh doanh để cạnh tranh trên thị trường Liên kết theo hình thức này thường
được tổ chức theo phạm vi rộng, thậm chí theo phạm vi cả nước và theo sản phẩm
hoặc nhóm sản phẩm.
- LKKT dưới hình thức các liên hiệp HTX: LKKT giữa các chủ thể kinh tế chủ
yếu dưới hình thức liên hiệp HTX, trong đó thành viên là các HTX liên kết với
nhau trên tinh thần tự nguyện hoặc thông qua các hợp đồng kinh tế. Trong nền kinh
tế nhiều thành phần, mối quan hệ liên kết không chỉ hình thành giữa các HTX với
nhau mà giữa các HTX với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
- Hợp đồng gia công sản phẩm: Hình thức này được áp dụng nhiều trong các
ngành mà LKKT không đòi hỏi tính phức tạp cao. Đối với NN, hình thức liên kết
6
này có thể tồn tại ở khâu sơ chế nông sản, hoặc khâu chế biến thủ công truyền
thống.
- Liên doanh giữa các doanh nghiệp độc lập: Bao gồm liên doanh giữa các
doanh nghiệp trong nước với nhau hoặc giữa doanh nghiệp trong nước với doanh
nghiệp nước ngoài. Đối với ngành hàng nông sản, đó có thể là các doanh nghiệp
cùng sản xuất, chế biến hay tiêu thụ với nhau để hình thành các bạn hàng, tăng
nguồn cung nông sản để đáp ứng yêu cầu lớn, ví dụ: liên kết giữa các hộ nông dân
nuôi lợn sữa để có lượng hàng lớn hàng chục ngàn tấn đáp ứng đơn hàng xuất khẩu
ở một thời điểm nhất định.
- Hình thức hiệp hội: Đây là hình thức liên kết khá đa dạng giữa các doanh
nghiệp, hộ gia đình, cá nhân mang tính tự nguyện cao. Hiệp hội ngành nghề, được
hình thành từ các doanh nghiệp cùng kinh doanh trong một ngành nghề nhất định
như: Hiệp hội Cà phê - Ca cao, Hiệp hội nuôi trồng và chế biến thủy sản
2.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến LKKT giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ
cận
Luận án tập trung phân tích các nhân tố: (1) các chính sách kinh tế; (2) Các
nguồn lực tự nhiên; (3) Thị trường; (4) Công nghệ; (5) Tâm lý, tập quán người sản
xuất và tiêu dùng; (6) Các nhân tố vốn, loại hình tổ chức sản xuất. Các ảnh hưởng
được xem xét theo 2 chiều tích cực và tiêu cực. Luận án kết luận, cần thấy rõ các
chiều tác động để khai thác các tác động tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực.
Có như vậy các mối quan hệ liên kết kinh tế mới diễn ra thuận lợi và có kết quả
mong đợi.
2.1.8. Đánh giá kết quả và hiệu quả của LKKT giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh
phụ cận
- Các phương pháp đánh giá: Cần phải đánh giá theo 2 phạm vi: (1) Kết quả
liên kết thể hiện ở quy mô và mức độ liên kết giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ
cận. (2) Đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế của từng hoạt động của các chủ thể tham
gia vào quá trình liên kết. Việc đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về kết quả,
hiệu quả kinh tế nhưng khi tính toán và phân tích các chỉ tiêu cần lưu ý: Cần tính
đúng, tính đủ, không tính trùng để đảm bảo việc tính toán chi phí đạt được kết quả
chính xác nhất. Khi phân tích các chỉ tiêu cần xem xét mối tương quan giữa kết quả
với chi phí và mục đích tổ chức các hoạt động sản xuất, chế biến trong các cơ sở
sản xuất kinh doanh.
- Các chỉ tiêu đánh giá:
+ Chỉ tiêu phản ánh mức độ tham gia liên kết xét từng địa phương giữa NN
Thủ đô và các tỉnh phụ cận: (1) Số lượng các chủ thể tham gia LKKT NN so với
tổng thể các chủ thể hoạt động trong ngành hàng nông sản giữa NN Thủ đô với NN
các tỉnh phụ cận. Nó được tính bằng % và có thể chi tiết thành 7 chỉ tiêu thành
phần. (2) Mức độ tham gia các hoạt động liên kết trong hoạt động kinh doanh của
các chủ thể. Nó cũng được tính bằng tỷ lệ % và chi tiết theo từng loại hình tổ chức
kinh doanh NN tham gia liên kết.
7
+ Chỉ tiêu phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu liên kết giữa NN Thủ đô với NN
các tỉnh phụ cận gồm: (1) Mức độ đáp ứng yêu cầu nông sản của Thủ đô từ NN các
tỉnh phụ cận. Nó được tính bằng: Tổng số nông sản (từng loại) của các tỉnh phụ cận
cần tiêu thụ /tổng nhu cầu nông sản còn thiếu của Thủ đô. (2) Mức độ đáp ứng yêu
cầu hỗ trợ của NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận. Nó được tính theo các loại nhu
cầu như: nhu cầu về vốn, về khoa học công nghệ, về phối hợp quản lý
+ Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả LKKT nông nghiệp, gồm: (1) Chỉ tiêu hiệu
quả kinh tế chung: Phản ánh ở các chỉ tiêu ở nhiệm vụ cung cấp nông sản; xử lý các
vấn đề về môi trường(2) Chỉ tiêu hiệu quả trong từng cơ sở tham gia liên kết: thể
hiện ở doanh thu, lợi nhuận tăng thêm của chủ thể tham gia so với không tham gia
liên kết.
2.2. Cơ sở thực tiễn về LKKT giữa NNThủ đô Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận
Nghiên cứu LKKT giữa NN Thủ đô của Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan và
của Thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh phụ cận, Luận án rút ra một số bài học có
thể vận dụng vào LKKT giữa Thủ đô Hà Nội với các tỉnh phụ cận như:
Thứ nhất, tất cả các địa phương đều lấy quy hoạch vùng, quy hoạch NN làm cơ
sở cho các liên kết. Qua đó xác định được tiềm năng, lợi thế phát triển nông nghiệp,
thấy được những lĩnh vực có thể bổ sung cho nhau để xác định trọng tâm liên kết.
Thứ hai, vai trò của quản lý nhà nước trong LKKT NN khi tập trung vào: tạo
lập môi trường kinh tế và pháp lý cho các hoạt động liên kết.
Thứ ba, LKKT NN được thực hiện thông qua các chủ thể KTNN. Nước nào có
những chính sách tập trung vào nâng cao năng lực các chủ thể trên các mặt, các
mối quan hệ đó sẽ diễn ra tự giác và đạt kết quả, hiệu quả cao.
Thứ tư, LKKT giữa NN thủ đô với NN các tỉnh phụ cận một mặt phát huy
nguyên tắc tự nguyện; mặt khác cần tạo thế chủ động của NN Thủ đô trong liên kết.
Quốc gia nào giải quyết tốt vấn đề này, LK diễn ra chủ động và hiệu quả liên kết vì
thế cũng cao hơn.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA NÔNG NGHIỆP THỦ ĐÔ HÀ
NỘI VỚI NÔNG NGHIỆP CÁC TỈNH PHỤ CẬN
3.1.