1.1. Phát triển năng lực dạy học của giáo viên Ngữ văn vùng đồng bằng sông Cửu Long là một trong những vấn đề cần thiết bởi khi hoàn thành mục tiêu này sẽ góp phần đáng kể cho quá trình đổi mới “căn bản, toàn diện” giáo dục quốc gia
Môn Ngữ văn có vị trí quan trọng trong nhà trường, giúp HS hình thành và phát triển những kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết). Trong bối cảnh mới của giáo dục nước nhà, người GV Ngữ văn cũng cần có sự thay đổi về tư duy và hành động để đáp ứng những yêu cầu cấp bách mà Nghị quyết 29 (2013) của Đảng, Nghị quyết 88 (2014) của Quốc hội đã đề ra. Mỗi GV phải hội đủ NL cần thiết vì không chỉ có nhiệm vụ đào tạo người học về kiến thức, kĩ năng mà còn định hướng họ phát triển PC, NL hướng đến mục tiêu giáo dục, đào tạo công dân toàn cầu.
1.2. Phát triển năng lực dạy học của người giáo viên Ngữ văn trường THPT vùng đồng bằng sông Cửu Long theo mô hình nghiên cứu bài học góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục quốc gia
Mục đích của việc đổi mới HĐCM môn Ngữ văn theo hướng NCBH nhằm nâng cao chất lượng DH, giúp GV và HS đổi mới cách nghĩ, cách dạy, cách học, hướng đến việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và thực tiễn của HS.
Muốn đổi mới HĐCM trong nhà trường nói chung và môn Ngữ văn nói riêng, cần phải có sự thay đổi về suy nghĩ, hành động của mỗi GV, của TTCM, đặc biệt là Ban giám hiệu nhà trường. Việc thực hiện đổi mới HĐCM theo MH NCBH hứa hẹn nâng cao hiệu quả, chất lượng DH Ngữ văn trong trường phổ thông.
1.3. Thực trạng phát triển năng lực dạy học của giáo viên Ngữ văn trường THPT tại đồng bằng sông Cửu Long theo mô hình nghiên cứu bài học đã có những thay đổi tích cực nhưng cần có sự hỗ trợ từ các cấp lãnh đạo và nghiên cứu chuyên sâu từ các chuyên gia giáo dục theo hướng thích ứng
Đổi mới HĐCM Ngữ văn theo MH NCBH có cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn rất cụ thể. Thực trạng chất lượng giáo dục thấp là nguyên nhân thôi thúc các trường phải đổi mới. Thực tế, có nhiều cách thức, nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng DH như: Đổi mới thiết kế KHBD, đổi mới cách tổ chức các hoạt động DH; đổi mới hướng dẫn cách học cho HS; đổi mới hướng dẫn HS thực hành; đổi mới hướng dẫn HS vận dụng vào thực tiễn; tổ chức cho HS trải nghiệm;. Trong đó, NCBH được xem như một MH và cách tiếp cận nghề nghiệp của GV, được sử dụng rộng rãi tại các trường học ở Nhật Bản. Ở Việt Nam, từ năm 2006, DH theo MH NCBH bước đầu đã mang lại một số kết quả khả quan, đã chứng minh được tính khả thi của nó trong việc bồi dưỡng và phát triển NLCM, NLDH của GV.
27 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 14/01/2024 | Lượt xem: 309 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển năng lực dạy học của giáo viên ngữ văn trung học phổ thông vùng đồng bằng sông Cửu Long theo mô hình nghiên cứu bài học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ VIỆT THUẦN
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC
CỦA GIÁO VIÊN NGỮ VĂN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
THEO MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
Chuyên ngành: LL&PPDH bộ môn Văn - Tiếng Việt
Mã số: 9.14.01.11
TÓM TẮT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2023Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học:
2. TS. Nguyễn Trọng Hoàn
1. PGS. TSKH. Cao Đức Tiến
Phản biện 1: PGS.TS Bùi Minh Đức
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Phản biện 2: PGS.TS Hoàng Thị Mai
Trường Đại học Hồng Đức
Phản biện 3: PGS.TS Trương Thị Bích
Trường Đại học giáo dục – ĐHQG Hà Nội
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi ..giờ ngày tháng năm 2022
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nguyễn Thị Việt Thuần, Đẩy mạnh sinh hoạt tổ chuyên môn Ngữ văn theo hướng NCBH ở các trường trung học tại thành phố Cần Thơ, (Đổi mới nghiên cứu và giảng dạy Ngữ văn trong nhà trường sư phạm – Kỉ yếu Hội thảo khoa học toàn quốc), NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr. 568-573.
Nguyễn Thị Việt Thuần, Sinh hoạt chuyên môn dựa trên quan sát, phân tích hoạt động học của học sinh ở các trường trung học trong giờ học Ngữ văn tại thành phố Cần Thơ, Tạp chí giáo dục, Số đặc biệt, Kì 3 – 6/2016, tr.144-147.
Nguyễn Thị Việt Thuần, Lê Thị Hồng Hạnh, Chữa lỗi sai trong bài làm văn của học sinh trung học phổ thông tại thành phố Cần Thơ, Tạp chí Giáo dục, Số 398, kì 2, Tháng 01/2017, tr.36-41.
Nguyễn Thị Việt Thuần, Thực trạng phát triển năng lực dạy học của giáo viên Ngữ văn THPT tại Đồng bằng sông Cửu Long theo mô hình nghiên cứu bài học, Tạp chí giáo dục, Tập 22, Số đặc biệt 6, Tháng 5/2022, tr.115-119.
Nguyễn Thị Việt Thuần, Biện pháp phát triển năng lực dạy học cho giáo viên Ngữ văn trường trung học phổ thông vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo mô hình nghiên cứu bài học, Tạp chí giáo dục, Số đặc biệt 7, Tháng 6/2022, tr.124-129.
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Phát triển năng lực dạy học của giáo viên Ngữ văn vùng đồng bằng sông Cửu Long là một trong những vấn đề cần thiết bởi khi hoàn thành mục tiêu này sẽ góp phần đáng kể cho quá trình đổi mới “căn bản, toàn diện” giáo dục quốc gia
Môn Ngữ văn có vị trí quan trọng trong nhà trường, giúp HS hình thành và phát triển những kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết). Trong bối cảnh mới của giáo dục nước nhà, người GV Ngữ văn cũng cần có sự thay đổi về tư duy và hành động để đáp ứng những yêu cầu cấp bách mà Nghị quyết 29 (2013) của Đảng, Nghị quyết 88 (2014) của Quốc hội đã đề ra. Mỗi GV phải hội đủ NL cần thiết vì không chỉ có nhiệm vụ đào tạo người học về kiến thức, kĩ năng mà còn định hướng họ phát triển PC, NL hướng đến mục tiêu giáo dục, đào tạo công dân toàn cầu.
1.2. Phát triển năng lực dạy học của người giáo viên Ngữ văn trường THPT vùng đồng bằng sông Cửu Long theo mô hình nghiên cứu bài học góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục quốc gia
Mục đích của việc đổi mới HĐCM môn Ngữ văn theo hướng NCBH nhằm nâng cao chất lượng DH, giúp GV và HS đổi mới cách nghĩ, cách dạy, cách học, hướng đến việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và thực tiễn của HS.
Muốn đổi mới HĐCM trong nhà trường nói chung và môn Ngữ văn nói riêng, cần phải có sự thay đổi về suy nghĩ, hành động của mỗi GV, của TTCM, đặc biệt là Ban giám hiệu nhà trường. Việc thực hiện đổi mới HĐCM theo MH NCBH hứa hẹn nâng cao hiệu quả, chất lượng DH Ngữ văn trong trường phổ thông.
1.3. Thực trạng phát triển năng lực dạy học của giáo viên Ngữ văn trường THPT tại đồng bằng sông Cửu Long theo mô hình nghiên cứu bài học đã có những thay đổi tích cực nhưng cần có sự hỗ trợ từ các cấp lãnh đạo và nghiên cứu chuyên sâu từ các chuyên gia giáo dục theo hướng thích ứng
Đổi mới HĐCM Ngữ văn theo MH NCBH có cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn rất cụ thể. Thực trạng chất lượng giáo dục thấp là nguyên nhân thôi thúc các trường phải đổi mới. Thực tế, có nhiều cách thức, nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng DH như: Đổi mới thiết kế KHBD, đổi mới cách tổ chức các hoạt động DH; đổi mới hướng dẫn cách học cho HS; đổi mới hướng dẫn HS thực hành; đổi mới hướng dẫn HS vận dụng vào thực tiễn; tổ chức cho HS trải nghiệm;... Trong đó, NCBH được xem như một MH và cách tiếp cận nghề nghiệp của GV, được sử dụng rộng rãi tại các trường học ở Nhật Bản. Ở Việt Nam, từ năm 2006, DH theo MH NCBH bước đầu đã mang lại một số kết quả khả quan, đã chứng minh được tính khả thi của nó trong việc bồi dưỡng và phát triển NLCM, NLDH của GV.
Trước thực tế đó, Bộ BGD&ĐT đòi hỏi các địa phương, các trường, các TCM cần phải tiến hành đổi mới HĐCM theo MH NCBH sao cho hiệu quả hơn, nhằm nâng cao chất lượng DH, đặc việc là nâng cao kết quả việc học của HS. Xuất phát từ thực tiễn trên, để đổi mới toàn diện trong giáo dục cũng như nhằm nâng cao chất lượng DH môn Ngữ văn, phát huy tiềm năng sáng tạo, kích thích suy nghĩ, thử thách nghề nghiệp và phát triển CM, nghiệp vụ, phát triển NLDH của GV môn Ngữ văn, để GV từng bước trở nên chuyên nghiệp hơn, vững chắc hơn về CM, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển năng lực dạy học của giáo viên Ngữ văn ở các trường trung học phổ thông đồng bằng sông Cửu Long theo mô hình nghiên cứu bài học”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất các nguyên tắc, biện pháp phát triển NLDH của GV Ngữ văn ở các trường THPT ĐBSCL theo MH NCBH.
- Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và NLDH Ngữ văn của đội ngũ GV ở các trường THPT ĐBSCL nói riêng.
Tất cả các vấn đề trên nhằm làm sáng tỏ cho câu hỏi nghiên cứu: MH NCBH có tác động như thế nào đến NLDH của GV Ngữ văn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tài liệu nghiên cứu có liên quan.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn: Nghiên cứu lí thuyết về MH NCBH, về NLDH của GV dạy Ngữ văn ở các trường THPT để có cơ sở lí thuyết cho đề tài nghiên cứu. Khảo sát thực trạng HĐCM theo MH NCBH, khảo sát thực trạng DH để có cơ sở thực tiễn việc soạn giảng của GV, việc HĐCM theo NCBH của TCM và GV.
- Đề xuất nguyên tắc, biện pháp NCBH để phát triển NLDH cho GV.
- Tổ chức TN nhằm kiểm tra tính khả thi của các nguyên tắc, biện pháp HĐCM theo MH NCBH môn Ngữ văn ở các trường THPT được đề xuất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các biện pháp, NLDH của người GV Ngữ văn qua NCBH.
- Đối tượng khách thể là những biện pháp để phát triển NLDH của người GV.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Quan niệm NCBH và cách thức, kĩ thuật NCBH để có cơ sở xây dựng, thiết kế kế hoạch dạy TN, để KTĐG kết quả dạy TN.
- Cách thức tổ chức HĐCM theo MH NCBH môn Ngữ văn cấp THPT.
- Khảo sát ở cấp THPT và dạy TN lớp 12. Tác giả chọn phát triển NLDH, NLCM của GV vì NLCM của GV sẽ giúp GV có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, HS yêu thích học môn Ngữ văn hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp phân tích lí thuyết
4.2. Phương pháp điều tra giáo dục
4.3. Phương pháp chuyên gia
4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
4.5. Phương pháp nghiên cứu trường hợp
5. Giả thuyết khoa học
NCBH là một MH DH đã có nhiều thành tựu về lí luận và thực tiễn ở các nền giáo dục phát triển. Ngành giáo dục nước ta hiện đang trên đường đổi mới với những khuyến khích sáng tạo để thực hiện Chương trình GDPT năm 2018. Do vậy, nếu áp dụng MH NCBH thì sẽ góp phần phát triển NLDH, NLCM cho GV nói chung và GV Ngữ văn nói riêng, đặc biệt là GV Ngữ văn ở trường THPT ĐBSCL về 3 phương diện: Thiết kế KHBD, Tổ chức hoạt động học tập và Đánh giá sự tiến bộ của HS.
6. Những luận điểm khoa học sẽ đưa ra bảo vệ
6.1. Nghiên cứu này sẽ cung cấp thông tin về thực trạng HĐCM theo MH NCBH môn Ngữ văn ở trường THPT vùng ĐBSCL, mức độ đáp ứng về NLDH của GV thông qua HĐCM theo MH NCBH. Từ đó, kết quả của luận án sẽ cung cấp cơ sở cho việc phát triển NLDH, NLCM, nghiệp vụ cho GV Ngữ văn qua việc NCBH.
6.2. Giáo viên ở trường THPT vùng ĐBSCL cần phải phát triển NLDH thông qua việc thực hiện MH NCBH môn Ngữ văn.
6.3. Để phát triển NLDH của GV Ngữ văn ở trường THPT tại ĐBSCL đạt hiệu quả, cần phải xác định được khung NLDH phù hợp với chuẩn nghề nghiệp GV; đồng thời, xác định rõ các biện pháp xây dựng MH NCBH phù hợp; đổi mới việc KTĐG theo hướng phát triển NL, PC người học; đổi mới cách thức tổ chức DH, đổi mới việc quan sát khi dự giờ và tăng cường việc chiêm nghiệm sau mỗi buổi HĐCM.
7. Đóng góp của luận án
7.1. Về lí luận
Kế thừa và phát triển những tiền đề lí luận đã có về NCBH, về NLDH; đồng thời đi sâu làm rõ hơn một số khái niệm như bài học là gì, NCBH là gì, HĐCM Ngữ văn theo MH NCBH, phát triển NLDH của GV và NLDH đọc hiểu văn bản văn học của GV môn Ngữ văn. Luận án còn đề xuất các nguyên tắc và biện pháp HĐCM Ngữ văn theo MH NCBH nhằm phát triển NLDH của GV Ngữ văn THPT ở ĐBSCL.
7.2. Về thực tiễn
Nghiên cứu này cũng kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của việc vận dụng NCBH Ngữ văn trong những buổi HĐCM ở trường THPT.
8. Kết cấu luận án
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc phát triển năng lực dạy học của người giáo viên Ngữ văn ở các trường THPT đồng bằng sông Cửu Long theo mô hình nghiên cứu bài học
Chương 3: Biện pháp phát triển năng lực dạy học cho người giáo viên Ngữ văn THPT vùng đồng bằng sông Cửu Long theo mô hình nghiên cứu bài học
Chương 4: Thực nghiệm sư phạm
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về nghiên cứu bài học
1.1.1. Những nghiên cứu về nghiên cứu bài học của các tác giả nước ngoài
Các tác giả nghiên cứu về vấn đề NCBH theo một số khía cạnh khác nhau. Chúng tôi tổng quan theo các vấn đề như khái niệm, nguồn gốc của NCBH; NCBH phát triển như thế nào và cách thức thực hiện NCBH ra sao; NCBH đã đến Việt Nam bằng cách nào và được các chuyên gia giáo dục nước ngoài hỗ trợ, triển khai ra sao; tầm nhìn của các trường học khi NCBH; triết lí của NCBH và cách làm sao để thường xuyên đổi mới bài học; sự hợp tác của GV với lãnh đạo nhà trường khi NCBH và cuối cùng là mục tiêu của NCBH.
1.1.2. Những nghiên cứu về nghiên cứu bài học của các tác giả Việt Nam
Ở Việt Nam, các tác giả nghiên cứu về vấn đề NCBH theo một số khía cạnh. Chúng tôi tổng quan theo các vấn đề như NCBH xuất hiện ở Việt Nam như thế nào; ảnh hưởng của NCBH đến việc phát triển NLDH, NLCM của GV; khái niệm NCBH và phân biệt bài học nghiên cứu với bài học thao giảng; quy trình HĐCM theo MH NCBH; cần quan tâm đến HS trong quá trình NCBH; những bài học được rút ra sau một thời gian NCBH và cách thức để duy trì HĐCM theo MH NCBH.
1.2. Những nghiên cứu về năng lực dạy học của giáo viên và năng lực dạy học của giáo viên môn Ngữ văn
1.2.1. Những nghiên cứu về năng lực dạy học của giáo viên
1.2.1.1. Khái niệm về năng lực
Năng lực (NL) có nguồn gốc tiếng La tinh là “competentia”, nghĩa là gặp gỡ.
Theo Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê (chủ biên) (1997) thì NL là “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. PC tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” [95].
Quan điểm của tác giả luận án, dựa vào những quan điểm và cách hiểu về NL của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, có thể rút ra khái niệm về NL như sau:
NL là một khái niệm rộng, với nhiều cách hiểu và được nhìn nhận trên nhiều lĩnh vực khác nhau. NL được hình thành và phát triển gắn liền với môi trường sống và học tập; NL được hình thành thông qua hành động; NL là khả năng thực hiện với mục tiêu biết làm và làm được. NL là sự thực hiện đạt hiệu quả cao một hoạt động/ công việc cụ thể trong một lĩnh vực nào đó của một cá nhân hoặc một nhóm người, NL được hình thành dựa vào tố chất sẵn có của con người. Cơ sở giúp hình thành NL ở một người đó chính là thói quen tư duy, kiên trì và hành động liên tục của người đó.
NL có 3 đặc trưng cơ bản: NL được bộc lộ ở hoạt động; tính hiệu quả của NL; sự phối hợp nhiều nguồn lực. Cấu trúc của NL bao gồm 3 thành tố cốt lõi: kiến thức, kĩ năng và thái độ. Đó cũng là những quan điểm thống nhất với quan niệm của các nhà nghiên cứu trên thế giới.
1.2.1.2. Khái quát về năng lực dạy học của giáo viên
a). Những nghiên cứu về năng lực dạy học của các tác giả nước ngoài
Nhiều tác giả nước ngoài đã nghiên cứu về NLDH, tập trung vào các NL căn bản, cốt lõi sau: NL giao tiếp; thích ứng; lập kế hoạch; tư duy và sáng tạo; hợp tác; tự học, học tập suốt đời; về công nghệ thông tin và truyền thông; xúc cảm; chuyên ngành/ CM. Nếu GV có đầy đủ các NL ấy thì sẽ trở thành GV giỏi, có NL, nhất là NLDH, NLCM, NL nghề nghiệp.
b). Những nghiên cứu về năng lực dạy học của các tác giả Việt Nam
Có rất nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả Việt Nam về NLDH.
NLDH của GV thể hiện qua nhiều yếu tố, nhưng quan trọng nhất là: khả năng truyền đạt kiến thức, diễn giải các quan điểm và các lí thuyết trừu tượng; kiến thức sâu rộng về môn; kĩ năng thực hành thành thạo; sử dụng đa dạng các PPDH; tích cực hóa người học; nêu và giao tiếp có hiệu quả với người học, cuốn hút HS qua nội dung bài giảng, đảm bảo đánh giá công bằng, khách quan đối với người học; Trong xu hướng đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển NL, giáo dục trải nghiệm sáng tạo trở thành yêu cầu bắt buộc trong nhà trường.
Như vậy, việc phát triển NLDH của người GV là một yêu cầu cấp bách, thiết thực, đòi hỏi sự nỗ lực không ngừng từ nhiều phía, nhiều ban ngành, nhiều nhà quản lí, nhưng quan trọng nhất vẫn là sự phấn đấu, nỗ lực của chính bản thân mỗi GV.
1.2.2. Những nghiên cứu về năng lực dạy học của giáo viên Ngữ văn
Nói về NL của người GV Ngữ văn, luận án hiểu khái niệm này theo NL đặc thù đối với môn học, có nghĩa là người dạy phải thực sự là người đọc, người nói, người viết, người nghe một cách tích cực, chủ động, có khả năng tự nghiên cứu CM, có sự hiểu biết, khả năng độc lập, sáng tạo, tinh tế, nhạy cảm, có chất văn. Để phát triển NL này, người dạy Ngữ văn phải thật sự nghiêm túc đầu tư thời gian và công sức để thiết kế KHBD, tổ chức thực hiện các HĐDH, rút kinh nghiệm sau những giờ dạy.
Ở NL của người GV nói chung và NL của người GV Ngữ văn nói riêng, cần có các NL sau: NL giao tiếp; NL công nghệ thông tin và truyền thông (ICT); NL tư duy phản biện, giải quyết vấn đề; NL sáng tạo; NL văn hóa chung; NL xúc cảm, thẩm mĩ; NL sư phạm. Ngoài những NL trên, người GV Ngữ văn cần am hiểu các vấn đề về Ngôn ngữ học, Văn học. Không những thế, người GV Ngữ văn giỏi còn là nhà sư phạm tài năng và có một tâm hồn nghệ sĩ (Lê Thị Minh Nguyệt, 2018).
Còn tác giả Phan Trọng Luận cho rằng người GV trong giờ Ngữ văn không những phải am hiểu tác phẩm mà còn phải đối diện với hơn bốn mươi thế giới con người tuy cùng lứa tuổi nhưng không đồng đều và đồng nhất về phương diện thẩm mĩ, vốn sống, vốn văn hóa [69, tr.165]. Tâm lí HS cũng biến đổi hàng ngày theo sự phát triển của cơ chế thị trường, vì thế, người GV khó thể nắm bắt được những gì đang diễn ra trong tâm hồn các em mà điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự tiếp nhận văn chương của HS. Cho nên, GS. Phan Trọng Luận chỉ ra, người GV nếu không nhạy bén về tình cảm nhân văn và thẩm mĩ hay thiếu đi những hiểu biết về con người, về cuộc đời thì khó có thể tạo được cho HS những xúc động cần thiết trong giờ học Văn, đặc biệt là những giờ đọc hiểu [69, tr. 168).
Để giúp người GV Ngữ văn thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của mình trong quá trình giảng dạy để phát triển NLDH, NLCM của bản thân, đòi hỏi các cấp quản lí giáo dục cần có biện pháp hỗ trợ, khuyến khích.
Người GV Ngữ văn luôn luôn cần được trau dồi, bổ sung, và nâng cao khả năng CM để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người học, sự biến đổi của các yếu tố trong quá trình DH (nội dung chương trình, PPDH, đối tượng người học,...). Thực tế đã chứng minh, HĐCM không chỉ giúp nâng cao NLDH cho mỗi GV Ngữ văn mà còn xây dựng được tình đồng nghiệp tốt đẹp trong một cộng đồng học tập; giúp họ tìm thấy ý nghĩa và những giá trị mới, sự thú vị của nghề nghiệp.
1.2.3. Mối liên hệ giữa nghiên cứu bài học và việc phát triển năng lực dạy học cho người giáo viên Ngữ văn
Từ hai vấn đề trên ta thấy giữa NCBH và việc phát triển NLDH của người GV có mối quan hệ khăng khít với nhau. Thường xuyên tham gia HĐCM theo NH NCBH sẽ giúp GV có điều kiện cọ xát, học hỏi được từ đồng nghiệp, từ đó sẽ nâng cao NLCM, NLDH của người GV.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG THPT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THEO MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Năng lực dạy học của giáo viên
2.1.1.1. Khái niệm năng lực và năng lực dạy học của giáo viên
a). Năng lực
Năng lực (NL) là khái niệm được nghiên cứu nhiều trên thế giới và cả ở Việt Nam.
Quan niệm NL sử dụng trong luận án: NL là khả năng con người tiếp nhận và thực hiện vấn đề nào đó bằng tất cả những tri thức, kĩ năng, thái độ, để đạt được một kết quả có chất lượng. Nói cách khác, NL là khả năng vận dụng những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm, thái độ, hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng, muôn màu của cuộc sống.
Nhìn chung, từ các nghiên cứu về NL, chúng tôi nhận thấy, các nhà nghiên cứu thống nhất NL ở các phương diện sau: Thứ nhất, NL là khả năng thực hiện của con người, biết làm và làm được, có giá trị bền vững cao. Thứ hai, NL của con người được hình thành và phát triển nhờ những tố chất sẵn có ở người đó, nhưng điều cốt lõi nhất vẫn là nhờ vào sự rèn luyện, trau dồi của bản thân người đó. Thứ ba, các thành tố tạo nên NL của con người là kiến thức, kĩ năng và sự hứng thú, say mê, ý chí, niềm tin, của con người. Thứ tư, NL giúp con người thực hiện thành công một loại hoạt động nào đó. Thứ năm, đích đến của NL là hiệu quả đạt được của hoạt động trong từng điều kiện cụ thể hoặc hoàn cảnh cụ thể.
b). Năng lực dạy học của giáo viên
NLDH là khả năng đảm nhiệm công tác giáo dục HS về các mặt kiến thức, NL, PC; đồng thời chịu trách nhiệm cung cấp truyền đạt kiến thức trong chương trình giáo dục cho HS, đánh giá sự tiến bộ của các em, thực hiện các báo cáo liên quan theo yêu cầu của trường. Nói cách khác, NLDH là khả năng tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ tại nơi làm việc với mức độ thành thạo được xác định qua kết quả chất lượng đạt được.
2.1.1.2. Phát triển năng lực dạy học của giáo viên Ngữ văn
Phát triển NLDH cho người GV là quá trình tác động sư phạm nhằm biến đổi, tăng tiến, làm cho GV tiến bộ hơn, từ “vùng phát triển hiện tại” đến “vùng phát triển gần nhất” và hình thành “vùng phát triển gần tiếp theo” đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo đề ra và phát triển vượt bậc hơn để ngày càng trở thành GV chuyên nghiệp.
GV Ngữ văn cũng phải đáp ứng được các NLDH như những GV bộ môn khác trong trường phổ thông, ngoài ra cần có những NL sau của một nhà mô phạm: NL giao tiếp; NL công nghệ thông tin và truyền thông (ITC); NL thích ứng và hợp tác; NL tư duy phản biện, giải quyết vấn đề và sáng tạo; NL văn hóa chung; NL xúc cảm (thẩm mĩ, nhân văn). Các NL trên là những NL then chốt, làm nền tảng để trên cơ sở đó hình thành và phát triển tốt các NL chuyên biệt, trong đó có NL sư phạm. NL sư phạm: là NL chuyên biệt của người GV. Người thầy phải có tri thức về tâm lí, trình độ HS, có tri thức về việc DH của người GV, hiểu về mục tiêu và chương trình DH, biết lập KHDH, biết ra đề KTĐG HS.
Để có được NLDH, đòi hỏi người GV Ngữ văn cần có các thành tố sau: (1) Tri thức nền về kiến thức chuyên sâu tốt, có trí tuệ; (2) NL thiết kế KHBD; (3) NL tổ chức hoạt động lên lớp; (4) NL quan sát hoạt động học của HS; (5) Khi tổ chức DH, GV hỗ trợ, nhận xét, phản hồi các kết quả học tập của HS; (6) Biết sử dụng hồ sơ học tập của HS vào quá trình DH; (7) Biết tự chiêm nghiệm để rút ra bài học kinh nghiệm cho mình trong quá trình DH; (8) NL hợp tác với đồn