Đầu tư cho đào tạo và giáo dục là những khoản đầu tư chiến
lược chủ chốt cho sự phồn vinh của đất nước. Tại tỉnh Kon Tum các
sở ban ngành trong cơ quan hành chính công cũng như các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh này xác định đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng và then chốt để đem lại hiệu
quả công việc góp phần làm ổn định kinh tế xã hội tại tỉnh nhà. Về
phía công chức viên chức và người lao động, nó đáp ứng nhu cầu học
tập của cán bộ công chức và người lao động, là một trong những yếu
tố tạo nên động cơ lao động tốt. Thực tế cho thấy: Đào tạo và phát
triển là điều kiện quyết định để một tổ chức hoạt động hiệu quả và
đem lại nhiều lợi ích cho cộng đồng. Nếu làm tốt công tác đào tạo và
phát triển sẽ đem lại nhiều tác dụng cho tổ chức, trình độ tay nghề
người lao động nâng lên, từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả công
việc. Giảm bớt sự giám sát vì người lao động được đào tạo là những
người có khả năng tự giám sát công việc nhiều hơn và do họ hiểu rõ
quy trình, hiểu rõ công việc. Chính vì vậy, công tác phát triển nguồn
nhân lực tại một tổ chức hay một doanh nghiệp nào đó là một việc
làm hết sức cần thiết nhằm nâng cao chất lượng và phát triển tài
nguyên nhân lực góp phần vào phát triển kinh tế xã hội
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 445 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển nguồn nhân lực ở cục thống kê tỉnh Kon Tum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
MAN VĂN TRÍ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở CỤC THỐNG KÊ
TỈNH KON TUM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng - 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Lê Văn Huy
Phản biện 1: PGS.TS. Đặng Văn Mỹ
Phản biện 2: PGS.TS. Hồ Huy Tựu
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Đà Nẵng vào ngày 16 tháng 3 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư cho đào tạo và giáo dục là những khoản đầu tư chiến
lược chủ chốt cho sự phồn vinh của đất nước. Tại tỉnh Kon Tum các
sở ban ngành trong cơ quan hành chính công cũng như các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh này xác định đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng và then chốt để đem lại hiệu
quả công việc góp phần làm ổn định kinh tế xã hội tại tỉnh nhà. Về
phía công chức viên chức và người lao động, nó đáp ứng nhu cầu học
tập của cán bộ công chức và người lao động, là một trong những yếu
tố tạo nên động cơ lao động tốt. Thực tế cho thấy: Đào tạo và phát
triển là điều kiện quyết định để một tổ chức hoạt động hiệu quả và
đem lại nhiều lợi ích cho cộng đồng. Nếu làm tốt công tác đào tạo và
phát triển sẽ đem lại nhiều tác dụng cho tổ chức, trình độ tay nghề
người lao động nâng lên, từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả công
việc. Giảm bớt sự giám sát vì người lao động được đào tạo là những
người có khả năng tự giám sát công việc nhiều hơn và do họ hiểu rõ
quy trình, hiểu rõ công việc. Chính vì vậy, công tác phát triển nguồn
nhân lực tại một tổ chức hay một doanh nghiệp nào đó là một việc
làm hết sức cần thiết nhằm nâng cao chất lượng và phát triển tài
nguyên nhân lực góp phần vào phát triển kinh tế xã hội.
Cho nên việc phát triển nguồn nhân lực là rất quan trọng nên
tác giả chọn đề tài “Phát triển nguồn nhân lực ở cục thống kê tỉnh
Kon Tum” làm đề tài tốt nghiệp của mình nhằm hệ thống hóa những
lý luận về phát triển nguồn nhân lực và cũng như có những giải pháp
nhằm góp phần vào sự phát triển nguồn nhân lực tại Cục thống kê
tỉnh Kon Tum.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực, là rõ
các đặc điểm của nguồn nhân lực ngành thống kê.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở Cục
thống kê tỉnh Kon Tum thời gian qua. Trong đó làm rõ về: nâng cao
năng lực và cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực ở Cục thống
kê tỉnh Kon Tum trong thời gian đến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Chủ thể: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cán bộ, nhân
viên của Cục thống kê tỉnh Kon Tum.
Nội dung: Thực trạng cơ cấu NNL, năng lực làm việc của
cán bộ, nhân viên Cục thống kê tỉnh Kon Tum, các nhân tố ảnh
hưởng đến các vấn đề trên.
Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung cơ bản về
phát triển NNL hành chính ngành thống kê.
- Không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các nội dung về
phát triển nhân lực thống kê trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Thời gian: Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa
trong 05 năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp phân tích thực chứng và phân tích chuẩn tắc.
3
- Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn điều tra để thu
thập thông tin cho nghiên cứu. Trong đó, đối tượng được phỏng vấn
gồm 22 nhân viên tại các Chi cục và văn phòng Cục.
- Với phương pháp chọn mẫu phân tầng sau đó chọn mẫu
ngẫu nhiên thuận tiện, thời gian tiến hành phỏng vấn từ tháng 8 đến
tháng 9 năm 2018.
- Phương pháp thống kê được sử dụng để tính toán các chỉ
tiêu đánh giá phát triển nguồn nhân lực.
- Phương pháp tổng hợp, so sánh được sử dụng để phân tích
sự biến động về chất lượng nguồn nhân.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển
NNL.
- Luận văn phân tích thống kê và làm sáng tỏ tính hợp lý của
cơ cấu NNL, hiện trạng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; kỹ năng
nghề nghiệp; nhận thức, nhân cách của cán bộ và nhân viên tại Cục.
- Đây là công trình nghiên cứu mới về phạm vi nghiên cứu, kết
quả nghiên cứu là nguồn tài liệu để Lãnh đạo Cục có thể sử dụng để
ra chiến lược phát triển nguồn nhân lực của mình.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì
bố cục luận văn bao gồm các 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực
Chương 2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Cục
Thống kê tỉnh KonTum
Chương 3.Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Cục
Thống kê tỉnh KonTum
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.3.1. Nhân lực
Nhân lực được hiểu là nguồn nhân lực của mỗi con người mà
nguồn lực này gồm có thể lực, trí lực và nhân cách.
1.1.3.2. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cơ sở
của các cá nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo
những mục tiêu nhất định.
1.1.3.3. Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực thực chất là tạo ra sự thay đổi đáng
kể về chất lượng nguồn nhân lực theo hướng tiến bộ. Nói cách khác
phát triển nguồn nhân lực là làm gia tăng đáng kể chất lượng của
nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của doanh nghiệp
và yêu cầu người lao động. Như vậy thực chất của việc phát triẻn
nguồn nhân lực là tìm cách nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực.
1.1.2. Ý nghĩa của phát triển nguồn nhân lực
- Trực tiếp giúp nhân viên làm việc tốt hơn, đặc biệt khi
nhân viên làm việc không đáp ứng được các tiêu chuẩn mẫu hoặc khi
nhân viên nhận công việc mới.
- Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công
việc.
- Giảm bớt sự giám sát vì người lao động được đào tạo là
người có khả năng tự giám sát.
- Giải quyết các vấn đề tổ chức. Phát triển NNL có thể giúp
các nhà quản trị giải quyết được các mâu thuẫn, xung đột giữa các cá
5
nhân và giữa công đoàn với các nhà quản trị, đề ra các chính sách về
quản lý nguồn nhân lực của doanh nghiệp có hiệu quả.
- Hướng dẫn công việc cho nhân viên mới.
- Đáp ứng yêu cầu công việc của doanh nghiệp hay nói cách
khác là để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Nâng cao tính ổn định và năng động của doanh nghiệp.
Tạo điều kiện áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản lý vào doanh nghiệp.
- Tạo cho người lao động có cách nhìn, cách tư duy mới
trong công việc của họ là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của người
lao động trong công việc.
1.1.3. Đặc điểm của nguồn nhân lực ngành thống kê
Đây là ngành mà cán bộ-nhân viên có nhiệm vụ: tổ chức thu
thập, xử lý, tổng hợp thông tin từ báo cáo thống kê cơ sở và các cuộc
điều tra, tổng điều tra thống kê theo phương án và hướng dẫn của
Tổng cục Thống kê. Thực hiện báo cáo thống kê tình hình kinh tế- xã
hội; đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh
tế- xã hội của địa phương, trung ương và phân tích thống kê chuyên
đề theo chương trình, kế hoạch công tác của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thống kê giao.
Đặc điểm nguồn nhân lực ngành thống kê là đào tạo theo
chuyên ngành thống kê còn thấp và có xu hướng giảm đi số lượng tốt
nghiệp đại học chính quy có kết quả khá giỏi thi vào làm thống kê
không nhiều. Là ngành khó thu hút sinh viên tham gia vào học. Hiện
ngành này đang rất thiếu cán bộ có trình độ chuyên môn, được đào
tạo đúng ngành thống kê ở các bậc đào tạo.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC
6
1.2.1. Xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý
Cơ cấu NNL được xác định theo yêu cầu của các nhiệm vụ,
mục tiêu của tổ chức. Nói cách khác phải xuất phát từ mục tiêu của tổ
chức, từ yêu cầu công việc phải hoàn thành, từ yêu cầu nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực và từ quy trình công nghệ mà chuẩn bị cơ
cấu nguồn nhân lực cho phù hợp.
Tiêu chí để phản ánh cơ cấu NNL bao gồm: Cơ cấu NNL theo
bộ phận: Tức là thành phần và tỷ lệ của từng loại nhân lực theo đơn vị tổ
chức trong tổng số và cơ cấu NNL theo ngành nghề: Tức là thành phần
và tỷ lệ của từng loại nhân lực theo nghề nghiệp trong tổng số.
1.2.2. Nâng cao năng lực của nguồn nhân lực
1.2.2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động là kiến
thức tổng hợp, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật, kiến thức
đặc thù cần thiết để đảm đương các chức vụ trong quản lý, kinh
doanh và các hoạt động khác. Trong đó, kiến thức được hiểu là hệ
thống thông tin, hiểu biết và cách thức tổ chức, sử dụng các thông
tin mà người lao động có được hoặc do từng trải hoặc nhờ học tập
bao gồm:Kiến thức tổng hợp; Kiến thức chuyên môn nghiệp vụ kỹ
thuật; Kiến thức đặc thù.
Sựpháttriểnnhưvũbãocủakhoahọccôngnghệyêucầungườilaođ
ộngphải
cótrìnhđộhọcvấncơbản,trìnhđộchuyênmônkỹthuậtvàkỹnănglaođộngt
ốt,đểcó khảnăngtiếpthuvàápdụngcôngnghệmới, chủ
động,linhhoạtvàsángtạo,sửdụngđượccáccôngcụ,phươngtiệnlaođộngh
iệnđại, tiêntiến.
1.2.2.2. Nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động
Kỹ năng của người lao động chính là sự thành thạo, tinh
7
thông về các thao tác, động tác, nghiệp vụ trong quá trình hình thành
một công việc cụ thể nào đó.Nhữngkỹnăng sẽgiúpchongườilao
độngđóhoànthànhtốtcôngviệccủamình,quyđịnhtínhhiệu quả của
công việc, Chính vì vậy các doanh nghiệp đều mong muốn có
được một đội ngũ lao động có kỹ năng tốt.
Kỹ năng được hình thành và phát triển qua quá trình: đào
tạo, tự đào tạo trong thực tế hoạt động và cũng phụ thuộc vào kiến
thức, kinh nghiệm của cá nhân người lao động. Chính vì vậy, bên
cạnh sự nỗ lực của doanh nghiệp thì bản thân người lao động cũng
cần phải chủ động, tích cực và luôn có tinh thần học hỏi để nâng cao
kỹ năng của bản thân.
1.2.2.3. Nâng cao nhận thức, nhân cách người lao động
Nâng caonhậnthứclàquá trình làm tăngmứcđộsựhiểubiết
vềchínhtrị,xãhội,tínhtựgiác, tính kỷ luật, thái độ, tác phong lao động,
tinh thần trách nhiệm, tính thích
ứngtronghoạtđộngsảnxuấtkinhdoanh củangườilaođộng.
Nhậnthứccủa
ngườilaođộngđượccoilàtiêuchíđánhgiátrìnhđộpháttriểnnguồnnhânlực.
Nâng cao nhận thức người lao động sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao
năng suất và hiệu quả lao động. Tiêu chí phản ánh nhận thức của
người lao động: Hành vi và thái độ. Trong đó, thái độ còn được xem
là nhân tố tạo nên sự khác biệt mang tính đột phá của mỗi cá nhân
để đạt thành công trong sự nghiệp.Vì vậy, phải có biện pháp nâng
cao trình độ nhận thức cho người lao động. Cụ thể: Tiến hành đào
tạo, sử dụng các chính sách kích thích tính tự giác, tính kỷ luật, tinh
thần trách nhiệm, thái độ làm việc của người lao động.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN
8
NGUỒN NHÂN LỰC
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài
Chính sách vĩ mô và sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức
trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh.
Giáo dục và đào tạo.
Truyền thống lịch sử và giá trị văn hóa.
Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Thị trường lao động.
1.3.2. Các nhân tố bên trong
Chính sách, chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
Sự tăng trưởng, đổi mới công nghệ của tổ chức.
Quan điểm, nhận thức tích cực của người đứng đầu tổ chức về
phát triển nguồn nhân lực.
Khả năng tài chính.
Bộ phận chuyên trách nguồn nhân lực.
Cơ sở thông tin quản lý nguồn nhân lực.
1.3.3. Nhân tố thuộc về bản thân ngƣời lao động
1.3.3.1. Phát triển trình độ chuyên môn
1.3.3.2. Phát triển kỹ năng hành nghề
1.3.3.3. Phát triển thái độ đối với nghề
9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CỤC
THỐNG KÊ TỈNH KONTUM
2.1.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CỤC THỐNG KÊ TỈNH
KONTUM
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Thời kỳ 1975 – 1987: Trong thời kỳ này Kon Tum thuộc tỉnh
Gia Lai- Kon Tum, có 5 phòng thống kê: phòng Thống kê thị xã Kon
Tum và phòng thống kê các huyện: Đak glei, Đak Tô, Sa Thầy và
Kon plong. Văn phòng Chi cục Thống kê tỉnh đặt tại thị xã Plei ku,
tỉnh Gia Lai-Kon Tum.Những năm 1979-1980 mỗi phòng Thống kê
huyện có từ 3 đến 4 cán bộ, riêng phòng Thống kê thị xã Kon Tum
thời kỳ này có 6 cán bộ.
Thời kỳ 1988 – 1990: Ngành Thống kê chuyển từ quản lý
ngành dọc sang quản lý theo cấp hành chính. Đây là thời kỳ khó khăn
nhất đối với ngành Thống kê tỉnh Kon Tum: tổ chức thay đổi, số cán
bộ bị xáo trộn và giảm sút về số lượng và chất lượng, những nguyên
tắc cơ bản của ngành thống kê: tính độc lập, khách quan, chính xác,
kịp thời, đầy đủ không được tuân thủ, công tác chuyên môn không
được thực hiện theo đúng kế hoạch và hướng dẫn của Tổng Cục.
Thời kỳ 1991 – đến nay: Ngày 12 tháng 8 năm 1991 chia tỉnh
Gia Lai - Kon Tum thành Gia Lai và Kon Tum. Trong thời kỳ ngành
Thống kê chuyển giao nên cán bộ thiếu và phần lớn không có nghiệp
vụ chuyên môn dẫn đến hoạt động ngành Thống kê thời kỳ này
không hiệu quả, không thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo của ngành và
không đáp ứng được yêu cầu phục vụ cho sự lãnh đạo của cấp uỷ và
chính quyền địa phương các cấp.
10
Đến năm 2010, toàn ngành Thống kê có sự thay đổi về cơ
cấu tổ chức: cơ cấu của ngành Thống kê tỉnh Kon Tum có 6 phòng
nghiệp vụ thuộc Cục Thống kê tỉnh và 10 Chi cục Thống kê trực
thuộc đặt tại 10 huyện thành phố của tỉnh.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
a. Chức năng
Cục Thống kê tỉnh Kon Tum là cơ quan trực thuộc Tổng cục
Thống kê, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê thống nhất quản
lý nhà nước về hoạt động thống kê trên địa bàn tỉnh Kon Tum; tổ
chức các hoạt động thống kê theo chương trình công tác của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thống kê giao; cung cấp thông tin kinh tế - xã
hội phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của lãnh đạo Đảng,
Chính quyền tỉnh Kon Tum và cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn
- Thực hiện báo cáo thống kê tình hình kinh tế - xã hội tháng,
quý, năm và nhiều năm; đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và phân tích thống
kê chuyên đề theo chương trình, kế hoạch công tác của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê giao; cung cấp thông tin kinh tế - xã hội
phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của lãnh đạo Đảng, Chính
quyền tỉnh Kon Tum và cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cộng tác viên thống kê,
thực hiện chế độ tiền lương, chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề thống
kê và các chế độ, chính sách đãi ngộ khác; thi đua, khen thưởng, kỷ
luật; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công
11
chức thống kê thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CỤC
THỐNG KÊ TỈNH KON TUM
2.2.1. Xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý
Cơ cấu nguồn nhân lực Cục thống kê Kon Tum tương đối
hợp lý.Số lượng nguồn nhân lực đã được phân chia về các đơn vị là
Chi cục và các phòng nghiệp vụ Cục đã cân đối. Chi tiết được trình
bày tại bảng 2.1.
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn nhân lực phân theo đơn vị công tác năm
2017 ở Cục thống kê tỉnh Kon Tum
STT Tên huyện, thành phố Số lượng (Người) Tỷ lệ (%)
Tổng số 70 100
1 Thành phố Kontum 7 10,0
2 Huyện ĐắkGlei 5 7,1
3 Huyện Ngọc Hồi 4 5,7
4 Huyện Tu Mơ Rông 4 5,7
5 Huyện Đắk Tô 4 5,7
6 Huyện Đắk Hà 6 8,6
7 Huyện Konplông 4 5,7
8 Huyện Kon Rẫy 4 5,7
9 Huyện Sa Thầy 5 7,1
10 Huyện Ia H'Drai 3 4,3
11 Văn phòng cục 24 34,3
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Hiện nay vẫn còn thiếu cán bộ - nhân viên ở Cục. Việc thiếu
nhân lực là do Cục chưa tuyển đủ số lượng theo tiêu chuẩn Tổng Cục
12
thống kê giao cho. Số lượng nhân lực còn thiếu qua các năm thể hiện
tại bảng 2.2.
Bảng 2.2. Thực trạng về số lƣợng nguồn nhân lực ở Cục thống kê
Kon Tum giai đoạn 2012-2017
ĐVT: người
Tiêu chí đánh giá 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Số lượng NNL Cục được giao 77 77 77 79 78 78
Số lượng NNL Cục hiện có 63 65 63 64 62 70
Số lượng NNL còn thiếu 14 12 14 15 16 8
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Bảng dữ liệu 2.2 chứng minh rằng: số lượng nguồn nhân lực
được Tổng cục giao nhiều hơn số lượng nguồn nhân lực hiện có tại
Cục thống kê Kon Tum.
Trong cơ cấu nguồn nhân lực, cơ cấu nam - nữ phù hợp hay
bằng nhau thể hiện sự cân bằng về mặt xã hội.Về cơ cấu nam - nữ
trong cơ cấu nguồn nhân lực Cục thống kê Kon Tum cho thấy tỷ lệ
nữ đang gia tăng qua các năm cả về số lượng và tỷ lệ, bảng 2.3 chứng
minh cho nhận định trên.
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn nhân lực phân theo giới tính ở Cục
thống kê Kon Tum giai đoạn 2012-2017
Giới tính 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Nam
Số lượng (người) 43 42 41 41 40 41
Tỷ lệ (%) 68,3 64,6 65,1 64,1 64,5 58,6
Nữ
Số lượng (người) 20 23 22 23 22 29
Tỷ lệ (%) 31,7 35,4 34,9 35,9 35,5 41,4
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Sự thay đổi cơ cấu trong đó tỷ lệ nữ gia tăng là xu hướng tốt
xét về mặt xã hội. Tuy nhiên, đối với đặt thù Cục thống kê tỉnh Kon
13
Tum thì đây là một bất lợi trong công việc. Vì khi tiếp cận với các
đối tượng điều tra phải làm việc ngoài giờ hành chính, đi ban đêm, đi
vào các vùng xa, vùng núi cao cho nên lao động nữ không phù hợp
cho công việc điều tra này.
Công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo cấp Cục và cấp Chi cục,
trong những năm gần đây được đẩy mạnh, thậm chí là quá nhiều,
nhưng trên thực tế lại không sử dụng được, khi cần lại không có
người để bổ nhiệm.
2.2.2. Nâng cao năng lực của nguồn nhân lực
2.2.2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Về trình độ chuyên môn, phần lớn nguồn nhân lực đã tốt
nghiệp đại học, cụ thể số người tốt nghiệp đại học đã tăng từ 40
người năm 2012 lên 61 người vào năm 2017, tương ứng với tỷ lệ
tăng từ 63,5% lên 87,1% chiếm tỷ trọng cao nhất trong toàn Cục.
Cán bộ-nhân viên có trình độ trung cấp và sơ cấp ngày càng
giảm.Số người có trình độ trên đại học còn thấp tính đến năm 2017
chỉ mới có 2 người. Và không có cán bộ - nhân viên nào học tập lên
trình độ tiến sĩ, trong 2 năm 2013 và năm 2017 mỗi năm chỉ có 1
người tham gia học lên trình độ thạc sĩ.
Bên cạnh đó, theo tiêu chuẩn của ngành thì bổ nhiệm cấp
lãnh đạo Cục phải đạt trình độ thạc sĩ và ngạch công chức là Thống
kê viên chính nhưng đến nay toàn ngành của tỉnh Kon Tum số lượng
đạt trình độ này còn quá khiêm tốn, vì người đạt được ngạch Thống
kê viên chính thì không có trình độ thạc sĩ và ngược lại.
2.2.2.2. Nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động
Trong năm 2017 toàn Cục đã có 18 người được cử đi học
gồm học về quản lý nhà nước và nghiệp vụ thống kê.
14
Với khóa học về quản lý nhà nước bao gồm 2 loại là ngạch
chuyên viên và ngạch chuyên viên chính; đối với nghiệp vụ thống kê
bao gồm khóa học về thống kê viên và thống kê viên chính. Đây là
những khóa học giúp cho cán bộ-nhân viên Cục thống kê Tỉnh nâng
cao được tay nghề nghiệp, nâng cao trình độ quản lý.Số người được
cử đi học trong năm vừa qua của 2 hình thức này là bằng nhau.
Cục lại không có các khóa học để nâng cao trình độ tin học
và ngoại ngữ cho cán bộ-viên chức. Trong khi trình độ tin học lại rất
cần thiết phục vụ cho công việc khi tính toán, dự báo, trình bày nhiều
bản biểutheo yêu cầu thường xuyên và đột xuất, đặc biệt trong xu thế
điều tra online trên máy tính bảng ngày càng phổ biến.
Để đánh giá mức độ thành thạo kỹ năng nghề tại Cục thống
kê Kon Tum, tác giả tiến hành khảo sát qua điều tra 22 người (mỗi
Chi cục 2 người và 2 người tạ