Chiến lược phát triển của Sacombank là kiên trì định hướng
trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu khu vực, trong
đó chú trọng vào yếu tố an toàn, hiệu quả và bền vững. Với đặc thù
của thị trường bán lẻ, Sacombank cần phát triển một mạng lưới rộng
khắp với đội ngũ nhân viên hùng hậu, năng lực nhằm kiểm soát và
nâng cao thị phần. Do đó, phát triển nguồn nhân lực cả về mặt số
lượng và chất lượng là một trong những đòi hỏi khách quan để đảm
bảo việc thực hiện hiệu quả chiến lược của ngân hàng.
Bên cạnh đó, hiện nay, tất cả các ngân hàng thương mại đều
đang phải cân nhắc thay đổi mô hình phát triển, cũng là thực hiện
theo chủ trương chung của Nhà nước là tái cơ cấu lại nền tài chính
quốc gia. Trên hết, quá trình này mang lại những lợi ích trực tiếp và
thiết thực nhất cho chính bản thân các nhà băng; giúp các tổ chức
này trở lên mạnh mẽ hơn, phát triển bền vững hơn để đương đầu tốt
hơn với hai bài toán khủng hoảng và hội nhập. Vì thế, việc tái cấu
trúc theo hướng nâng cao hiệu suất hoạt động trở thành một thực tế
tất yếu. Điều đó đồng nghĩa với nhu cầu tìm kiếm các giải pháp hiệu
quả để phát triển nguồn nhân lực lên một tầm cao mới, đáp ứng được
các vị trí công tác trong cơ cấu tổ chức bộ máy mới, khoa học và
hiện đại hơn.
Xuất phát từ những lý do và tính cấp thiết như vậy, tôi đã chọn
đề tài nghiên cứu: “Phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)”. Mong muốn có thể đưa ra
những giải pháp thực tiễn, có tính khả thi để đảm bảo cho công ty
một nguồn nhân lực đủ mạnh về số cũng như chất lượng
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 488 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ THỊ THÙY LINH
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN
(SACOMBANK)
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng - 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Thị Bích Thu
Phản biện 1: PGS.TS. Đặng Văn Mỹ
Phản biện 2: TS. Nguyễn Văn Hùng
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 8 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chiến lược phát triển của Sacombank là kiên trì định hướng
trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu khu vực, trong
đó chú trọng vào yếu tố an toàn, hiệu quả và bền vững. Với đặc thù
của thị trường bán lẻ, Sacombank cần phát triển một mạng lưới rộng
khắp với đội ngũ nhân viên hùng hậu, năng lực nhằm kiểm soát và
nâng cao thị phần. Do đó, phát triển nguồn nhân lực cả về mặt số
lượng và chất lượng là một trong những đòi hỏi khách quan để đảm
bảo việc thực hiện hiệu quả chiến lược của ngân hàng.
Bên cạnh đó, hiện nay, tất cả các ngân hàng thương mại đều
đang phải cân nhắc thay đổi mô hình phát triển, cũng là thực hiện
theo chủ trương chung của Nhà nước là tái cơ cấu lại nền tài chính
quốc gia. Trên hết, quá trình này mang lại những lợi ích trực tiếp và
thiết thực nhất cho chính bản thân các nhà băng; giúp các tổ chức
này trở lên mạnh mẽ hơn, phát triển bền vững hơn để đương đầu tốt
hơn với hai bài toán khủng hoảng và hội nhập. Vì thế, việc tái cấu
trúc theo hướng nâng cao hiệu suất hoạt động trở thành một thực tế
tất yếu. Điều đó đồng nghĩa với nhu cầu tìm kiếm các giải pháp hiệu
quả để phát triển nguồn nhân lực lên một tầm cao mới, đáp ứng được
các vị trí công tác trong cơ cấu tổ chức bộ máy mới, khoa học và
hiện đại hơn.
Xuất phát từ những lý do và tính cấp thiết như vậy, tôi đã chọn
đề tài nghiên cứu: “Phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)”. Mong muốn có thể đưa ra
những giải pháp thực tiễn, có tính khả thi để đảm bảo cho công ty
một nguồn nhân lực đủ mạnh về số cũng như chất lượng.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển nguồn
nhân lực, từ đó bổ sung, làm rõ những nội dung, yêu cầu chủ yếu
trong phát triển nguồn nhân lực của một tổ chức nói chung và lĩnh
vực Ngân hàng nói riêng.
- Phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank).
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực tại
Ngân hàng trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề liên quan đến phát triển nguồn nhân lực tại
Sacombank.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung
của phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng thương mại.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu các nội dung tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank).
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2015 - 2017.
Các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong những
năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở phương pháp luận: trên cơ sở phương pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các phương pháp thu
thập dữ liệu thứ cấp từ nguồn dữ liệu trong các báo cáo, hội nghị,
tổng kết, website, các phương tiện truyền thông, các nghiên cứu đã
có trước đó,...
- Phương pháp nghiên cứu: Thu thập và phân tích số liệu nhằm
3
đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp để xây dựng phương
hướng phát triển NNL tại Sacombank trong giai đoạn hiện nay nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên.
Ngoài ra, trong quá trình hoàn thành luận văn còn sử dụng các
phương pháp khác như phương pháp đồ thị, biểu đồ, hình vẽ hoặc
mô hình. Từ các bảng số liệu, lập ra biểu đồ để thông qua đó quan sát
và rút ra những đánh giá tổng quát về phát triển NNL.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, phụ lục, luận văn gồm ba chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận chung về phát triển nguồn nhân lực
Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
Chương 3: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Theo tập bài giảng Quản trị nguồn nhân lực của TS. Nguyễn
Quốc Tuấn, truờng Đại học Kinh tế Đà Nẵng (2012): Nguồn nhân
lực là nguồn vốn con người gồm những nhân viên trong tổ chức với
kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, chính kiến, sự thông minh, các mối
quan hệ,và các đặc điểm mà nhân viên có thể làm gia tăng giá trị
kinh tế cho tổ chức. [2, tr.1].
4
1.1.2. Khái niệm về phát triển nguồn nhân lực
Theo tập bài giảng Quản trị nguồn nhân lực của TS. Nguyễn
Quốc Tuấn, truờng Đại học Kinh tế Đà Nẵng (2012): Phát triển
nguồn nhân lực là một qui trình để phát triển và giải phóng chuyên
môn của nhân viên thông qua việc phát triển tổ chức và đào tạo và
phát triển cá nhân hướng đến mục tiêu cải thiện thành tích. [2,
tr.227].
1.1.3. Vai trò của nguồn nhân lực và phát triển nguồn
nhân lực.
Nếu làm tốt công tác phát triển nguồn nhân lực sẽ đem lại
nhiều tác dụng cho các tổ chức:
- Trình độ tay nghề người thợ nâng lên, từ đó nâng cao năng
suất và hiệu quả công việc.
- Nâng cao chất lượng thực hiện công việc.
- Giảm bớt tai nạn lao động do người lao động nắm nghề
nghiệp tốt hơn và có thái độ tốt hơn.
- Giảm bớt sự giám sát vì người lao động được đào tạo là
người có khả năng tự giám sát công việc nhiều hơn do hiểu rõ quy
trình, hiểu rõ công việc.
- Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức. Về phía
người lao động, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu học tập
của người lao động, là một trong những yếu tố tạo nên động cơ lao
động tốt, là con đường để người lao động có thể tiến bộ, luôn đáp
ứng được yêu cầu công việc.
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Tạo lập môi trƣờng hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
Trong xã hội tri thức (knowledge - based society) hiện nay,
5
muốn tổ chức phát triển và đứng vững trong môi trường cạnh tranh
đầy biến động thì chúng ta cần phải xây dựng các công ty trở thành
tổ chức học tập (learning organization). Điều này đòi hỏi mọi nhân
viên thuộc công ty phải nâng cao tình thần học tập. Tất cả các hoạt
động học tập được diễn ra một cách liên tục và kế thừa vời mục đích
nâng cao kiến thức (knowledge), kỹ năng (skills) của mọi nhân viên
thuộc công ty.
a. Thiết lập tổ chức học tập
b. Tạo dựng văn hoá học tập
1.2.2. Phát triển năng lực ngƣời lao động
Hình 1.1. Mô hình KSA
a. Nâng cao kiến thức chuyên môn của người lao động
Tiêu chí đánh giá kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ của
người laođộng:
Nâng cao kiến thức của nguồn nhân lực:
b. Nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực
Tiêu chí để đánh giá kỹ năng của nguồn nhân lực
Nâng cao kỹ năng của nguồn nhân lực.
c. Nâng cao thái độ của nguồn nhân lực
6
Tiêu chí để đánh giá thái độ của người lao động
Nâng cao thái độ của nguồn nhân lực
1.2.3. Tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động
a. Động lực lao động
Động lực là cái thúc đẩy, kích thích người lao động làm việc
và cống hiến [24, tr.138].
b. Tạo động lực cho người lao động
Các công cụ kinh tế nhầm tạo động lực cơ bản:
Các công cụ tâm lý - giáo dục:
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC
1.3.1. Các yếu tố môi trƣờng bên ngoài
- Tình hình kinh tế:
- Yếu tố dân số, lực lượng lao động:
- Yếu tố chính sách của Nhà nước:
- Yếu tố văn hoá, xã hội:
- Yếu tố sự phát triển của khoa học kỹ thuật:
1.3.2. Các yếu tố môi trƣờng bên trong
a. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược phát triển kinh doanh định hướng cho chiến lược
nhân lực,tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên gia, công nhân lành
nghề và phát huy tài năng của họ. Chiến lược đó nhằm đảm bảo thực
hiện bằng những chính sách, chế độ nhằm:
- Bố trí nơi làm việc thuận lợi, an toàn, đạt năng suất cao.
- Khuyến khích mọi người làm việc hết khả năng và sáng tạo.
- Đãi ngộ thỏa đáng, tạo động lực tăng năng suất lao động và
bảo đảm chất lượng sản phẩm.
- Tạo điều kiện tăng tiến cho mọi người, được tôn trọng và
7
không ngừng phát triển với tương lai sáng sủa.
b. Chính sách nhân lực của doanh nghiệp
Chính sách nhân lực là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, giải
pháp và công cụ mà các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng tác động lên
các chủ thể quản lý nhằm giải quyết các vấn đề chính sách, thực hiện
những mục tiêu, hướng các mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường cần hoạch định và thực thi các
chính sách nhân lực như: chính sách thu hút người lao động có trình
độ cao, các chính sách đãi ngộ cho những trường hợp có thành tích
ảnh hưởng tốt đến hiệu quả, tạo giá trị mới, tạo điều kiện cho phát
triển kinh doanh của doanh nghiệp, chính sách hỗ trợ đào tạo và đào
tạo nâng cao..
c. Các nguồn lực của tổ chức
Nguồn lực của tổ chức bao gồm nguồn lực tài chính, nguồn
lực về con người và nguồn lực về công nghệ. Cả 3 nguồn lực đều có
vai trò và ảnh hưởng tới sự tồn vong của doanh nghiệp khác nhau,
chúng bổ sung và hỗ trợ cho nhau.
d. Văn hóa doanh nghiệp
Chủ yếu được hình thành và phát triển từ tấm gương của các
cấp quản trị. Một nhà lãnh đạo tạo ra bầu không khí học tập bằng
việc khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên nâng cao
kiến thức, sẽ có được một đội ngũ nhân viên thích ứng nhanh nhạy
với mọi biến động của thị trường. Ngoài ra các yếu tố như đồng
phục, sự giải lao, vui đùa, giải tỏa căng thẳng, sự giúp đỡ giữa nhân
viên và quản lý cũng là một trong những yếu tố thúc đẩy sự phát
triển nguôn nhân lực cho doanh nghiệp.
8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
THƢƠNG TÍN (SACOMBANK)
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
THƢƠNG TÍN
2.1.1. Sơ lƣợc về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín
a. Lịch sử hình thành phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Sacombank
2.1.3. Đặc điểm các nguồn lực
a. Nguồn nhân lực
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tổng số lao động của
Công ty là 17, 441 người. Để hiểu rõ hơn quy mô và cơ cấu nguồn
nhân lực của công ty đến cuối năm 2017 ta xem xét bảng quy mô và
cơ cấu lao động sau:
Số lượng lao động của Ngân hàng tăng dần qua các năm, từ
15,505 người trong năm 2015 lên 17,441 người trong năm 2017. Tốc
độ tăng lao động bình quân là 3,9%/năm giai đoạn 2015-2017.
b. Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính có vai trò rất quan trọng trong hoạt động
của Công ty, thể hiện sức mạnh và vị thế của Công ty trên thị trường,
là cơ sở để Công ty đưa ra các quyết sách quan trọng trong chiến
lược sản xuất kinh doanh cũng như chiến lược về nhân sự bởi nó là
động lực giúp cho các nguồn lực khác phát triển. Một doanh nghiệp
có nguồn lực tài chính lớn mạnh, có chính sách sử dụng nguồn lực
tài chính hợp lý, doanh nghiệp đó có lợi thế cạnh tranh, dễ dàng mở
rộng quy mô kinh doanh.
9
2.1.4. Đặc điểm và kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng
a. Lĩnh vực hoạt động
Hoạt động chính của Ngân hàng bao gồm huy động và nhận
tiền gửi từ các tổ chức và cá nhân; cho vay đối với các tổ chức, cá
nhân trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng;
thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc
tế; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;
cung ứng các dịch vụ thanh toán; tham gia thị trường tiền tệ; tư vấn
ngân hàng, tài chính và các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng
Nhà nước cho phép.
b. Mạng lưới kinh doanh
Ngân hàng có trụ sở chính đặt tại số 266-268 Nam Kỳ Khởi
Nghĩa, Tp Hồ Chí Minh. Cuối năm 2017, Ngân hàng có 1 Hội sở,
109 chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trên cả nước, 443 điểm giao
dịch trong nước. Tất cả các trụ sở của Sacombank được đầu tư xây
dựng trang trọng, thể hiện cam kết gắn bó lâu dài và đồng hành cùng
sự phát triển của mỗi địa phương. Hiện, Sacombank đã phủ kín mạng
lưới tại khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ và
Tây Nguyên, Tây Nam Bộ. Đặc biệt, Sacombank còn là NHTMCP
tiên phong mở rộng phạm vi hoạt động ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
với việc thành lập Ngân hàng con tại Lào và Campuchia.
c. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN
(SACOMBANK)
2.2.1. Thực trạng về tạo lập môi trƣờng hỗ trợ phát triển
tại Ngân hàng
10
a. Thiết lập tổ chức học tập
Bảng 2.5. Số lượng sáng kiến của nhân viên từ năm 2015 - 2017
Các chi nhánh
thuộc địa điểm
Số sáng kiến tham gia
Số sáng kiến đƣợc
công nhận
2015 2016 2017 2015 2016 2017
Lào 3 4 5 1 2 2
Hà Nội 61 62 65 36 38 40
Miền Bắc 38 39 39 10 15 18
Bắc Trung Bộ 47 47 48 18 20 19
Nam Trung Bộ
và Tây nguyên
52 52 54 27 27 20
Đông Nam Bộ 59 59 60 25 23 22
Tp. HCM 167 172 182 58 63 68
Tây Nam Bộ 113 113 115 47 48 48
Campuchia 8 8 9 3 2 3
(Nguồn: Phòng Nhân sự - Hành chính )
Số lượng sáng kiến tham gia năm 2017 là 577 sáng kiến tăng
3% so với năm 2016. Số lượng sáng kiến được công nhận năm 2017
là 240 sáng kiến tăng 2% so với năm 2016. Điều này cho thấy các
tiêu chuẩn và quy chế để công nhận sáng kiến được yêu cầu ngày
một cao nên tác động đến số lượng người tham gia đề xuất và số
sáng kiến được công nhận không chênh lệch quá lớn.
b. Về tạo dựng văn hóa học tập
Bảng 2.6. Số lượng các khóa đào tạo
Các khóa đào tạo 2015 2016 2017
Nghiệp vụ 98 31 29
Kỹ năng 45 19 14
Cán bộ quản lý 15 4 6
Tổng số 158 54 49
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2015, 2016, 2017 của Sacombank
11
Năm 2017, Sacombank đã tiến hành triển khai 49 khóa học
bao gồm các khóa bồi dưỡng dành cho CBQL; khóa đào tạo kỹ năng,
nghiệp vụ với tổng số giờ là 102.640 giờ và 17.456 CBNV được đào
tạo.
2.2.2. Thực trạng về phát triển năng lực ngƣời lao động
a. Thực trạng nâng cao kiến thức của người lao động
Bảng 2.7. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động
TT Trình độ
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Ngƣời % Ngƣời % Ngƣời %
1 Trên đại học 219 1 232 1.45 270 1.55
2 Đại học 9517 61 9926 61.93 11159 63.98
3 Cao đẳng 1229 8 1321 8.24 1523 8.73
4 Trung cấp 1076 7 1016 6.34 1081 6.2
5 Lao động phổ
thông
2434 16 2528 15.77 2335 13.39
6 Lao động khác 1030 7 1005 6.27 1072 6.15
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2015, 2016, 2017 của Sacombank)
Tại Ngân hàng số lao động có trình độ đại học và trên đại học
năm 2017chiếm 63,98%, đây là một lợi thế lớn đối với ngân hàng,
bởi vì với tỷ lệ trên đồng nghĩa với việc hầu như số cán bộ làm công
tác quản lý và đội ngũ nhân viên của các phòng ban đều đã được
trang bị nền tảng kiến thức và nhận thức tương đối tốt.
b. Thực trạng về nâng cao kỹ năng người lao động
12
Bảng 2.8. Các kỹ năng cần có của người lao động tại công ty
Bộ phận
K/N
giao
tiếp
K/N
ngoại
ngữ
K/N
vi
tính
K/N
thực
hành
chuyên
môn
K/N
làm
việc
nhóm
K/N
chịu
áp
lực
K/N
hoạch
định
K/N
giải
quyết
vấn đề
Ban Giám
đốc
x x x x x x x x
Trưởng, phó
ban
x x x x x x x x
Nhân sự
hành chính
x x x x x x x x
Tài chính -
Kế toán
x x x x x x x x
Quản lý chất
lượng
x x x x x x x x
Kỹ thuật viên x x x x x - - x
Lao động
trực tiếp
x x x x x x - x
c. Thực trạng về nâng cao thái độ của người lao động
Nhóm khả năng người lao động cho rằng họ đáp ứng ở mức độ
tốt, bao gồm; khả năng tham gia các hoạt động xã hội 31,6%; nhiệt
tình trong công việc 31,61% và thái độ tích cực đóng góp cho công
ty 33,3%.
Tuy nhiên, tỷ lệ người lao động tuân thủ nội quy, quy định của
tổ chức vẫn còn ở mức độ thấp. Đa số đều đánh giá họ đạt ở mức độ
đáp ứng chiếm 30,9%.
2.2.3. Thực trạng nâng cao động cơ thúc đẩy ngƣời lao
động
13
a. Tạo động lực thông qua tiền lương, thưởng
Sacombank chi trả thu lao cho CBNV hướng tới sự công bằng,
bình đẳng và hoàn toàn không phụ thuộc vào giới tính mà dựa trên
tiêu chí 3P: Vị trí công việc, năng suất lao động và năng lực nhân
viên.
+ Có những đóng góp nổi bật hoặc có những thành tích vượt
trội trong việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của
Sacombank;
+ Hoàn thành xuất sắc công việc, nhiệm vụ, chương trình, dự
án do HĐQT hoặc BĐH giao phó;
+ Có ý tưởng và giải pháp sáng tạo trong việc phát triển các
hoạt động Sacombank, được Chương trình Ý tưởng vàng Sacombank
công nhận;
+ Tham gia và đoạt giải trong các chương trình, cuộc thi mà
Sacombank có ghi nhận giải thưởng.
b. Tạo động lực thông qua môi trường và điều kiện làm việc
Trong cuộc bình chọn Nhóm 5 Ngân hàng được người lao
động lựa chọn là nơi mong muốn làm việc nhất trên trang JobStreet
Việt Nam vào tháng 09/2016, Sacombank đứng vị trí thứ 3. Đây là
minh chứng cho sự thành công trong chiến lược phát triển nguồn
nhân lực của Sacombank.
Qua phân tích số liệu, tiêu chí về môi trường làm việc được
đánh giá hài lòng cao nhất 39.5%.
c. Tạo động lực thông qua cơ hội học tập và thăng tiến
* Quy hoạch CBQL kế thừa
Sacombank đã ban hành bộ tiêu chuẩn năng lực quy định rất
chi tiết về các kiến thức, kỹ năng và tố chất một CBQL đảm nhận
chức danh tương ứng cần có để có thể thực hiện công việc một cách
14
tốt nhất. Sacombank cũng đã xây dựng chương trình phần mềm đánh
giá năng lực, với cấu trúc gồm 03 công cụ đánh giá như sau:
+ Công cụ đánh giá kiến thức (phần mềm ngân hàng đề thi):
Quản lý ngân hàng đề thi trong toàn hệ thống theo nghiệp vụ và theo
chức danh, cấp đề thi tự động theo chức danh, chấm điểm tự động,
truy xuất, báo cáo kết quả theo chức danh và theo mảng nghiệp vụ
của từng chức danh
+ Công cụ đánh giá kỹ năng và tố chất (phần mềm Đánh giá
360o): bao gồm hệ thống câu hỏi giúp xác định cấp độ kỹ năng và tố
chất của người được đánh giá theo mô hình đánh giá 360o (cấp dưới,
đồng cấp và cấp trên cùng đánh giá). Mô hình đánh giá này sẽ cung
cấp thông tin nhiều chiều về người được đánh giá, giúp kết quả đánh
giá được thể hiện khách quan hơn.
+ Thông qua các chương trình như: Hội thi Kiến thức nghiệp
vụ hàng năm, Quy hoạch nhân sự kế thừa, trưởng phòng giao dịch
tiềm năng, Phó Giám đốc tiềm năng
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
THƢƠNG TÍN (SACOMBANK)
2.3.1. Những kết quả và hạn chế
a. Kết quả đạt được
b. Những hạn chế tồn tại
2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế phát triển nguồn nhân
lực
15
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
THƢƠNG TÍN
3.1. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÂN HÀNG
3.1.1. Dự báo tác động của CMCN 4.0 đến ngành Ngân
hàng
CMCN 4.0 sẽ tiếp tục làm thay đổi hoàn toàn kênh phân phối
và các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng truyền thống. Trong khoảng 10
năm trở lại đây, sự xuất hiện của điện thoại thông minh đã thay đổi
hoàn toàn cách con người giao tiếp và tương tác, kéo theo sự thay đổi
trong kênh phân phối, mạng lưới bán hàng và cách thiết kế sản phẩm
dịch vụ của các Ngân hàng. Kênh bán hàng qua internet,
mobilebanking, tablet banking, mạng xã hội, phát triển Ngân hàng số
và giao dịch không giấy tờ sẽ là xu thế phát triển mạnh.
Mạng máy tính đã kết nối các thị trường tài chính trên toàn cầu
thành một thị trường thống nhất và hoạt động liên tục, khắc phục
được trở ngại về không gian và thời gian, tiết giảm chi phí, tạo điều
kiện cho các giao dịch Ngân hàng quốc tế được tiến hành thuận lợi,
nhanh chóng.