Vùng kinh t ế Tây Nguyên là một trong 7 vùng kinh tế trọng điểm được Chính phủ
xác định có vị trí chiến lược vô cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
và an ninh quốc phòng của nước ta , bao gồm 5 tỉnh là Lâm Đồng, Đăk Lăk, Gia Lai, Kon
Tum và Đăk Nông. Về kinh tế tuy những năm v ừa qua đã đạt nhiều thành tựu trên mọi
lãnh v ực, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới với tốc độ tăng trưởng khá cao nhưng nhìn chung
Tây Nguyên vẫn được coi là vùng nghèo, các điều kiện kinh tế - xã hội còn gặp rất nhiều
khó khăn. Những kết quả đạt được trong thời gian qua chưa tương xứng với ti ềm năng và
thế mạnh của vùng trong điều kiện hội nhập, nhất là về kinh tế, trong đó thị trường dịch vụ
ngân hàng chưa phát triển tương xứng với tiềm năng và thế mạnh. Chính vì thế, để góp
phần phát triển th ị trường dịch vụ
ngân hàng, tác gi ả đã chọn đề tài
“Phát triển thị trường
d ịch vụ ngân hàng trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên của các ngân hàng thương mại
trong nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
” để làm luận án
nghiên cứu
26 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1730 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng trên địa bàn các tỉnh tây nguyên của các ngân hàng thương mại trong nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG QUỐC THỤ
PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
CỦA VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 62 31 12 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2012
2
CÔNG TRÌNH NÀY ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Trần Hoàng Ngân
Trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng ch ấm luận án cấp Nhà nước
Vào hồi ……..……..… giờ ………..…..… ngày ……..……..… tháng ……..……..… năm 2012
Có thể tìm luận án tại: ………………………………………………………………………………………………………………………………………………….…
….……………………………………………………………………………………………………………………………………………….…
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Vùng kinh tế Tây Nguyên là một trong 7 vùng kinh tế trọng điểm được Chính phủ
xác định có vị trí chiến lược vô cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
và an ninh quốc phòng của nước ta, bao gồm 5 tỉnh là Lâm Đồng, Đăk Lăk, Gia Lai, Kon
Tum và Đăk Nông. Về kinh tế tuy những năm vừa qua đã đạt nhiều thành tựu trên mọi
lãnh vực, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới với tốc độ tăng trưởng khá cao nhưng nhìn chung
Tây Nguyên vẫn được coi là vùng nghèo, các điều kiện kinh tế - xã hội còn gặp rất nhiều
khó khăn. Những kết quả đạt được trong thời gian qua chưa tương xứng với ti ềm năng và
thế mạnh của vùng trong điều kiện hội nhập, nhất là về kinh tế, trong đó thị trường dịch vụ
ngân hàng chưa phát triển tương xứng với tiềm năng và thế mạnh. Chính vì thế, để góp
phần phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển thị trường
dịch vụ ngân hàng trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên của các ngân hàng thương mại
trong nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ” để làm luận án
nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án là
- Phân tích các đối tượng và yếu tố của thị trường dịch vụ ngân hàng trên địa bàn, tập trung
vào việc đánh giá thực trạng kinh tế và những vấn đề xã hội có liên quan, thực trạng về cơ cấu
dịch vụ ngân hàng và những yếu tố tác động; Rút ra những mặt mạnh để phát huy , những hạn chế,
yếu kém và bài học kinh nghiệm trên cơ sở các lý luận chung và tình tình thực tế.
- Đề xuất các nhóm giải pháp để góp phần vào việc phát triển thị trường dịch vụ
ngân hàng trên địa bàn Tây Nguyên và những vùng kinh tế khác có những đặc điểm tương
đồng, mặt khác còn hỗ trợ các ngân hàng thương mại trên địa bàn trong việc nghiên cứu
mở rộng các dịch vụ ngân hàng phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của khu vực, từ đó nâng
cao hiệu quả hoạt động dịch vụ của mình đồng thời góp phần vào sự nghiệp ph át triển kinh
tế xã hội vùng Tây Nguyên theo các chủ trương của Đảng và nhà nước, phù hợp với chiến
lược phát triển dịch vụ ngân hàng của toàn ngành.
3. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng đa dạng và lồng ghép nhiều phương
pháp, từ thu thập, xử lý, so sánh thống kê, phân tích và tổng hợp, phương pháp chuyên
gia,…
4. Đối tượng và p hạm vi nghiên cứu
4
- Các yếu tố của thị trường dịch vụ ngân hàng trên địa bàn Tây Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2006 – 2010.
- Cơ chế chính sách được áp dụng cho vùng Tây Nguyên và các cơ chế, chính sách
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có liên quan đến thị trường dịch vụ ngân hàng .
5. Những đóng góp mới của luận án
- Những lý luận cơ bản nhất về dịch vụ ngân hàng, thị trường dịch vụ ngân hàng, về
phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng, về hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là những nghiên
cứu về các yếu tố cấu thành của thị trường dịch vụ ngân hàng nói chung tuy là những vấn
đề thuộc về lý luận và nghiên cứu mà đa phần đã có sẵn nhưng được thu thập, chọn lọc,
sắp xếp logic và đầy đủ mà chưa có một luận án tương tự nào thực hiện. Các nội dung về
mặt lý luận còn được minh chứng qua một số kinh nghiệm của nước ngoài về những vấn
đề liên quan làm cơ sở cho những đánh giá, phân tích ở những nội dung sau.
- Những nghiên cứu, đánh giá tại phần thực trạng là một trong những điểm mới, nổi
bật của luận án. Đó là một hệ thống số liệu, tình hình được thu thập, thiết kế và sử dụng
chọn lọc và công phu, làm nổi bật lên bức tranh toàn cảnh của tình hình kinh tế xã hội,
những đặc đi ểm đặc trưng của vùng Tây Nguyên và thực trạng những tồn tại, khiếm
khuyết, những vấn đề then chốt cần chú ý để phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng tại
vùng kinh tế này.
- Xây dựng được một hệ thống giải pháp phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng
phù hợp với đặc điểm đặc trưng của vùng Tây Nguyên và những vùng, những địa phương
tương đồng, phù hợp cho các ngân hàng thương mại đã, đang và sẽ hoạt động tại vùng Tây
Nguyên kèm theo đó là các kiến nghị, đề xuất với nhà nước và ngân hàng nhà nước Việt
Nam và các ngân hàng thương mại.
Những nhóm giải pháp mà tác giả đề xuất để phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng trên địa bàn Tây Nguyên tuy không phải tất cả là hoàn toàn mới nhưng được lựa
chọn, sắp xếp và hệ thống lại khá toàn diện và tạo nên một hệ thống giải pháp phù hợp với
các đặc điểm đặc trưng của vùng Tây Nguyên trong quá trình hội nhập kinh tế, mang tính
khả thi cao.
6. Nội dung luận án: ngoài phần mở đầu và kết luận, các bảng biểu,…, nội dung
luận án được thiết kế thành 3 chương:
5
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển thị trường dịch vụ Ngân hàng trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng của các ngân hàng
thương mại trong nước trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên.
- Chương 3: Hệ thống giải pháp phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng của các
ngân hàng thương mại trong nước trên địa bàn Tây Nguyên trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng
Hiện nay chưa có một định nghĩa hay một khái niệm thống nhất về dịch vụ . Theo
cách hiểu chung, “dịch vụ” là bất cứ hành động hoặc lợi ích nào mà một phía có thể đem
lại cho phía bên kia mà chắc chắn là không thể nhìn thấy được, không thể tách rời khỏi đối
tượng cung cấp, có khả năng thay đổi và không dẫn đến bất cứ quyền sở hữu mới nào.
Riêng đối với hoạt động ngân hàng thì cho đến nay khái niệm về “dịch vụ ngân
hàng” vẫn chưa có sự phân định rõ ràng và có nhiều cách hiểu khác nhau. Tác giả đồng
tình với quan điểm thứ hai cho rằng trong ngân hàng có những dịch vụ thu lãi trong các
họat động nghiệp vụ nhận tiền gửi, tín dụng, đầu tư trái phiếu. Bên cạnh đó cũng có những
dịch vụ thu phí và thu khác như hoa hồng, chênh lệch giá,… như các dịch vụ chuyển tiền,
bảo lãnh, ngân quỹ, mua bán ngoại tệ, dịch vụ thẻ, tài trợ xuất nhập khẩu, các dịch vụ ngân
hàng điện tử,.… Các dịch vụ này nằm ngoài hoạt động tín dụng và nhận tiền gửi nên được
gọi chung là các dịch vụ ngoài tín dụng hay các dịch vụ phi tín dụng.
Dù là các dịch vụ truyền thống hoặc hiện đại thì các loại hình dịch vụ do các ngân
hàng cung cấp cho nền kinh tế đều dựa vào hoặc được phát triển trên cơ sở các loại hình
dịch vụ cơ bản sau:
Dịch vụ huy động vốn
6
Dịch vụ tín dụng
Dịch vụ thanh toán
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng
- Tính vô hình.
- Tính không thể tách biệt hay không thể chia cắt.
- Tính không ổn định và khó xác định .
- Dịch vụ ngân hàng do NHTM hoặc một tổ chức tín dụng, một tổ chức kinh tế được
phép cung cấp.
- Các dịch vụ ngân hàng đều có chung đặc điểm là không hiện hữu .
- Các dịch vụ ngân hàng nói chung đều dễ bị sao chép, bắt chước .
- Dịch vụ ngân hàng có đặc tính không tách rời giữa quá trình tiêu dùng v ới quá
trình cung ứng dịch vụ, không có khả năng lưu trữ, lưu kho.
- Các dịch vụ ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, sự ra đời của dịch vụ này
là cơ sở cho sự ra đời và phát triển của dịch vụ kia.
- Dịch vụ ngân hàng nói chung luôn phải gánh chịu sự chi phối và kiểm soát chặt
chẽ của Chính phủ thông qua ngân hàng trung ương.
1.1.3. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
- Nhóm các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống
- Nhóm các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại
1.2. THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRON G HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ
1.2.1. Một số vấn đề liên quan về thị trường dịch vụ ngân hàng và phát triển thị
trường dịch vụ ngân hàng
- Dịch vụ ngân hàng là một khái niệm thuộc nội hàm dịch vụ tài chính.
- Dịch vụ ngân hàng bao gồm dịch vụ tiết kiệm; cho vay; thanh toán; giao dịch và
các dịch vụ khác.
- Thị trường dịch vụ ngân hàng là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch các dịch vụ
ngân hàng, là tổng hợp các mối quan hệ về cơ chế chính sách có liên quan đến việc tổ
chức, quản lý và vận hành các hoạt động giao dịch các loại dịch vụ ngân hàng, các đối
tượng tham gia trên thị trường dịch vụ ngân hàng, các loại dịch vụ ngân hàng cũng như các
7
dịch vụ tài chính khác có liên quan đến dịch vụ ngân hàng và sức mua (số lượng, giá trị,
chủng loại,…) của các giao dịch trên thị trường dịch vụ ngân hàng.
- Phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng: là sự tăng lên tương đối của toàn bộ các
yếu tố của thị trường dịch vụ ngân hàng.
1.2.2. Các chủ thể tham gia và các yếu tố có liên quan trên thị trường dịch vụ ngân
hàng
1.2.3. Vai trò của thị trường dịch vụ ngân hàng
- Thúc đẩy nâng cao tiết kiệm, tập trung và đầu tư vốn
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ doanh nghiệp, doanh nhân, cá nhân… dễ dàng
và nhanh chóng tìm được nguồn tài chính và các dịch vụ ngân hàng khác với chi phí và
chất lượng phù hợp.
- Đóng góp tích cực vào việc duy trì tăng trưởng kinh tế.
1.2.4. Hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn bó một cách hữu cơ nền kinh tế của một
quốc gia với nền kinh tế khu vực và thế giới để góp phần khai thác các nguồn lực bên trong
một cách hiệu quả. Hội nhập kinh tế quốc tế phải đảm bảo phát triển bền vững nền kinh tế
quốc dân và bảo đảm việc bảo vệ chủ quyền, độc lập dân tộc trong lĩnh vực kinh tế và
những lĩnh vực khác.
1.2.5. Thị trường thị trường dịch vụ ngân hàng trong hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng là một quá trình mà các nước, các khu
vực mở cửa cho sự tham gia lẫn nhau trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động tiền tệ
ngân hàng. Đó là sự tham gia của các yếu tố bên ngoài vào lĩnh vực ngân hàng bao gồm
vốn đầu tư, công nghệ, tín dụng và lao động có trình độ chuyên môn cao , đó cũng đồng
thời là quá trình các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại trong nước mở rộng hoạt
động ra các nước khác.
1.2.7. Một số bài học kinh nghiệm về phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng trong
điều kiện hội nhập quốc tế về lĩnh vực ngân hàng
* Thứ nhất: Phải giảm bớt sở hữu và sự kiểm soát của nhà nước đối với các ngân
hàng thương mại nhà nước bằng cách tiến hành cổ phần hóa các Ngân hàng thương mại mà
8
nhà nước đang nắm giữ 100% vốn theo một lộ trình thích hợp. Thực tế tại Trung Quốc,
Hàn quốc, các nước Đông Âu, Mỹ la tinh và nhiều nước khác đã khẳng định điều đó.
* Thứ hai: Một trong những phương hướng và mục tiêu quan trọng nhất để phát
triển thị trường dịch vụ ngân hàng là các giải pháp phát triển thị trường đều phải đạt được
hai mục tiêu đồng thời là góp phần phát triển kinh tế xã hội và thị trường hoạt động có hiệu
quả.
* Thứ ba: Chính sách cạnh tranh lành mạnh có thể sẽ giúp đẩy nhanh quá trình hội
nhập và tự do hóa.
* Thứ tư: Cải thiện nhanh hệ thống thanh toán – cấu phần quan trọng nhất trong cơ
sở hạ tầng kinh tế của một đất nước.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ
LỢI THẾ SO SÁNH CỦA VÙNG TÂY NGUYÊN CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN
2.1.1. Một số nét cơ bản về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên
trong quá trình hội nhập kinh tế
Vùng Tây Nguyên nằm về phía Tây và Tây nam nước ta, bao gồm 5 tỉnh là Lâm
Đồng, Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai và Kon Tum với diện tích tự nhiên vào khoảng 54.474
km2. Dân số vào khoảng trên 5 triệu người. Toàn vùng có 61 đơn vị hành chính cấp huyện,
gồm 5 thành phố, 4 thị xã và 52 huyện; 722 đơn vị hành chính cấp xã .
Về mặt tự nhiên, Tây Nguyên nằm ở phía tây của dãy Trường Sơn, là vùng có diện
tích đất bazan rộng lớn nhất Việt Nam, ngoài ra còn có một vị trí hết sức quan trọng trong
việc gắn kết chặt chẽ với nam Lào và đông bắc Campuchia.
Trong 10 năm qua và đến năm 2010, giá trị tổng sản phẩm (GDP) năm 2010 tăng
2,8 lần so với năm 2001, đạt mức tăng bình quân 11,9%/nă m, riêng năm 2010 tăng
13,25%. Đời sống nhân dân đã được cải thiện rõ rệt, thu nhập bình quân đầu người so với
mức trung bình của cả nước được thu hẹp khoảng cách rất nhanh , năm 2010 là 15,5 triệu
9
đồng (tức là bằng khoảng 67% mức bình quân cả nước - 15,5 triệu/23,2 triệu); Cơ cấu kinh
tế chuyển dịch đúng hướng. Các ngành, các lĩnh vực phát triển ổn định.
2.1.2. Các thế mạnh, tiềm năng và lợi thế so sánh của vùng Tây Nguyên có liên quan
đến việc phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng trên địa bàn vùng tron g quá trình
hội nhập kinh tế
- Về tài nguyên khí hậu.
- Tài nguyên rừng.
- Thổ nhưỡng và tài nguyên đất .
- Tài nguyên khoáng sản.
- Tài nguyên du lịch.
2.1.3. Những khó khăn, hạn chế và thách thức trên lĩnh vực kinh tế xã hội của vùng
Tây Nguyên
- Về phát triển kinh tế: Quy mô kinh tế còn nhỏ, yếu và chủ yếu là vẫn giựa trên nền
tảng nông nghiệp với đặc trưng là phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên; cơ cấu kinh tế chuyển
dịch chậm, nhiều ngành và lĩnh vực phát triển chưa tương xứng với tiềm năng.
- Về kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội: nhìn chung vẫn còn yếu kém, chưa trở thành
động lực cho sự phát triển và giao thương của vùng .
- Về chất lượng nguồn nhân lực nhìn chung ở mức thấp. Trong bộ máy chính quyền
các cấp cũng thiếu nhân lực có trình độ.
- Thu nhập bình quân đầu người của cả vùng Tây Nguyên mới bằng khoảng 2/3 so
với mức bình quân của cả nước. Tình trạng tái nghèo, cận nghèo còn ở mức cao. Đời sống
vật chất, tinh thần của một bộ phận khá lớn dân cư còn thấp kém .
2.1.4. Một số nguyên nhân của tồn tại, yếu kém trong việc thực hiện các giải pháp
phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên trong thời gian qua
- Những nguyên nhân khách quan: Do điều kiện địa lý, vùng Tây Nguyên ở tương
đối xa các trung tâm kinh tế lớn; nội lực của bản thân vùng Tây Nguyên còn rất hạn chế;
xuất phát điểm về kinh tế - xã hội trong quá trình hội nhập kinh tế còn ở mức rất thấp;
nhiều vấn đề lịch sử để lại cần phải có thời gian dài để giải quyết,…
- Một số nguyên nhân chủ quan nội vùng:
10
+ Việc triển khai các chủ trương, chính sách liên quan đến việc phát triển bền vững
về kinh tế, xã hội,… của còn mang tính hình thức, đối phó, buông lỏng từ quá trình chỉ đạo
đến việc triển khai thực hiện.
+ Công tác quản lý đất đai, tài nguyên, môi trường còn nhiều sai sót, công tác quy
hoạch, kế hoạch chưa theo kịp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
2.1.5. Những vấn đề cấp bách đặ t ra đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội vùng
Tây Nguyên liên quan đến việc phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng của các ngân
hàng thương mại trong nước
- Những vấn đề về dân số và di dân
- Phát triển kinh tế vùng thời gian qua đang đặt nhiều vấn đề cần giải quyết trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng, tiến bộ xã hội
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TÂY NGUYÊN
2.2.1. Đánh giá thực trạng về tổ chức và mạng lưới cung cấp dịch vụ ngân hàng của
hệ thống ngân hàng và các TCTD trên địa bàn Tây Nguyên
Trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, ngoài hệ thống QTDND cơ sở thì không có
NHTM và TCTD có trụ sở chính, chỉ có chi nhánh của các Ngân hàng chính sách, NHTM
với hệ thống các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc. Bên cạnh đó còn có một hệ
thống quỹ TDND cơ sở và chi nhánh QTD trung ương . Nhiều địa bàn nông thôn hiện chưa
có phòng giao dịch, điểm giao dịch.
2.2.2. Đánh giá thực trạng năng lực cung cấp dịch vụ của các ngân hàng thương mại
Trên địa bàn Tây Nguyên, các ngân hàng thương mại nhà nước và các Ngân hàng
thương mại cổ phần nhân dân là những nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng toàn diện, lâu đời
và đầy đủ nhất. Ngoài hệ thống qu ỹ tín dụng nhân dân cơ sở hoạt động rộng rãi trên địa
bàn các phương xã còn có hệ thống các bưu cục thuộc tổng công ty bưu chính với các cơ
sở xuống tận thôn, xã cũng cung cấp các dịch vụ chuyển tiền và thanh toán. Tại các thành
phố, thị xã tỉnh lỵ và các trung tâm kinh tế của vùng Tây Nguyên thì hệ thống ngân hàng
với các chi nhánh và phòng giao dịch của mình cùng các tổ chức tín dụng hợp tác (các Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở) là các nhà cung cấp dịch vụ chính.
11
2.2.3. Đánh giá thực trạng và khả năng huy động vốn
Đến 31/03/2011 tổng nguồn vốn huy động toàn vùng đạt gần 46.000 tỷ đồng, tốc độ
tăng trưởng huy động vốn qua các năm trên 36%. Đây là một tỷ lệ khá cao so với các vùng
khác và so với mức trung bình toàn quốc. Trong tổng nguồn huy động, huy động từ dân cư
chiếm tỷ trọng cao nhất. Tính chung, tỷ lệ huy động vốn từ dân cư trên tổng nguồn vốn huy
động của hệ thống ngân hàng và các TCTD trên toàn vùng năm 2006 là 60% , năm 2007 là
55%, năm 2008 là 61%, năm 2009 là 70%, năm 2010 là 78% và đến tháng 03/2011 có tỷ lệ
là trên 82%. Trong đó Lâm Đồng và Gia Lai là hai tỉnh có tốc độ tăng huy động và tự lực
vốn cao nhất.
2.2.4. Đánh giá thực trạng và khả năng cung cấp dịch vụ tín dụng
Dư nợ các loại cho vay của toàn vùng đối với các nhu cầu vay vốn của các thành
phần kinh tế trên địa bàn vùng Tây Nguyên liên tục tăng cao trong những năm qua với tốc
độ gia tăng cao hơn nhiều so với mức bình quân của cả nước (khoảng từ 22 -23%/năm).
Tính đến 31/03/2011, tổng dư nợ các loại cho vay mà hệ thống các TCTD vùng Tây
Nguyên đầu tư cho các thành phần kinh tế trên địa bàn đã đạt trên 83.000 tỷ đồng, dư nợ
tăng trưởng bình quân tăng gần 25%/năm, gấp gần 3 lần so với thời điểm cuối năm 2006 .
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế bình quân trong cả thời kỳ nghiên cứu từ năm 2006 đến
hết quý 1/2011 xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp lần lượt là Đăk Lăk với trên 20.219 tỷ
đồng, bình quân tăng trên 28%/năm, Gia Lai với 17.827 tỷ đồng, bình quân tăng trê n
19,4%/năm, Lâm Đồng với gần 12.519 tỷ đồng, bình quân tăng 24,53%/năm, Kon Tum
với gần 4.255 tỷ đồng, bình quân tăng 30%/năm và Đăk Nông với trên 3.223 tỷ đồng, bình
quân tăng trên 34%/năm. Toàn vùng có dư nợ bình quân là 58 ngàn tỷ, dư nợ bình quân
tăng trên 24,66%/năm.
2.2.5. Đánh giá thực trạng và khả năng cung ứng dịch vụ thanh toán
Dịch vụ thanh toán nội địa tại khu vực Tây Nguyên có tốc độ phát triển nhanh
chóng qua các năm gần đây, tổng doanh số thanh toán nội địa tăng bình quân trên 70% mỗi
năm. Các ngân hàng thương mại trên địa bàn cũng đã và đang từng bước xây dựng và triển
khai dịch vụ ngân hàng bán lẻ cùng với chiến lược xây dựng thương hiệu nhằm nhanh
chóng khẳng định được vị thế của mình đối với các thành phần kinh tế trên địa bàn Tây
Nguyên,… Trong dịch vụ thanh toán, nhờ vào sự phát triển vượt bật của công nghệ thông
tin và viễn thông nên nên thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện chủ yếu bằng
12
phương thức bù trừ điện tử hoặc chuyển tiền điện tử (CITAD), thậm chí đang được phát
triển bằng những kênh thanh toán dựa trên nền tảng của công nghệ thông tin. Trong tổng
doanh số thanh toán nội địa, doanh số thanh toán không dùng tiền mặt chiếm đến 76%.
- Tình hình thanh toán không dùng tiền mặt
Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng trên địa bàn đã có mức tăng
trưởng đáng kể, nếu như năm 2006, doanh số thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân
hàng toàn vù