Tăng trưởng kinh tế ấn tượng, mở rộng quy mô dân số và đô thị hóa mạnh mẽ đã và
đang là bức tranh toàn cảnh về Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Bối cảnh đó đã đặt
hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị (QLCTRSHĐT) đối mặt với nhiều thử thách
trước áp lực phải quản lý khối lượng chất thải ngày càng lớn. Trong khi đó, năng lực thực
hiện của khu vực Chính phủ bị hạn chế do sự hữu hạn về nguồn lực con người, tài chính và
trang thiết bị. Vì vậy, Quản lý dựa vào cộng đồng (QLDVCĐ) mở ra như một xu hướng
mới, góp phần giảm bớt gánh nặng cho khu vực công, đồng thời thúc đẩy vai trò của cộng
đồng trong việc tìm kiếm các giải pháp giải quyết vấn đề môi trường.
Trong thời gian qua, Chính phủ Việt Nam đã ban hành chủ trương xã hội hóa (XHH)
trong công tác Bảo vệ Môi trường (BVMT). Hà Nội là một trong số những địa phương đi
đầu ủng hộ chủ trương đúng đắn này với sự ra đời của hàng chục mô hình dựa vào sáng kiến
của cộng đồng. Các chương trình XHH đã chia sẻ trách nhiệm QLCTRSHĐT với Chính phủ
và đem lại những kết quả tích cực ban đầu. Tuy vậy, trải qua một thời gian vận hành, các mô
hình QLDVCĐ đã bộc lộ những bất cập về tài chính, về cơ chế quản lý, về thể chế chính
sách. Việc phân tích và đánh giá các mô hình này là điều cần thiết để Chính phủ có các giải
pháp vận hành, hoàn thiện mô hình theo hướng
13 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 456 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị dựa vào cộng đồng: nghiên cứu điển hình tại Thành phố Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Tăng trưởng kinh tế ấn tượng, mở rộng quy mô dân số và đô thị hóa mạnh mẽ đã và
đang là bức tranh toàn cảnh về Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Bối cảnh đó đã đặt
hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị (QLCTRSHĐT) đối mặt với nhiều thử thách
trước áp lực phải quản lý khối lượng chất thải ngày càng lớn. Trong khi đó, năng lực thực
hiện của khu vực Chính phủ bị hạn chế do sự hữu hạn về nguồn lực con người, tài chính và
trang thiết bị. Vì vậy, Quản lý dựa vào cộng đồng (QLDVCĐ) mở ra như một xu hướng
mới, góp phần giảm bớt gánh nặng cho khu vực công, đồng thời thúc đẩy vai trò của cộng
đồng trong việc tìm kiếm các giải pháp giải quyết vấn đề môi trường.
Trong thời gian qua, Chính phủ Việt Nam đã ban hành chủ trương xã hội hóa (XHH)
trong công tác Bảo vệ Môi trường (BVMT). Hà Nội là một trong số những địa phương đi
đầu ủng hộ chủ trương đúng đắn này với sự ra đời của hàng chục mô hình dựa vào sáng kiến
của cộng đồng. Các chương trình XHH đã chia sẻ trách nhiệm QLCTRSHĐT với Chính phủ
và đem lại những kết quả tích cực ban đầu. Tuy vậy, trải qua một thời gian vận hành, các mô
hình QLDVCĐ đã bộc lộ những bất cập về tài chính, về cơ chế quản lý, về thể chế chính
sách. Việc phân tích và đánh giá các mô hình này là điều cần thiết để Chính phủ có các giải
pháp vận hành, hoàn thiện mô hình theo hướng bền vững.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý chất thải rắn đô thị dựa vào cộng đồng
2.1. Các nghiên cứu về quản lý chất thải rắn đô thị
Trên bình diện lớn, các nghiên cứu về QLCTR tập trung vào hai mảng nội dung
chính. Cụ thể như sau:
• Một là, nhóm các nghiên cứu tập trung vào việc xây dựng chỉ số để đánh giá
tính bền vững của mô hình QLCTRĐT. Nỗ lực đáng ghi nhận ở nội dung này là nghiên
cứu của UN-Habitat (2010). Đây là nghiên cứu khởi điểm để Scheinberg (2010),
Wilson và các cộng sự (2015) tiếp tục hoàn thiện và cho ra đời "Bộ chỉ số nền tảng cho
QLCTR tổng hợp ở các thành phố".
• Hai là, có khá nhiều các nghiên cứu đánh giá sự sẵn lòng chi trả (WTP -
Willingness To Pay) của hộ gia đình để cải thiện hệ thống QLCTRSHĐT. Chuen-Khee
and Othman (2010); Wang và cộng sự (2011) đã ước lượng sự ưa thích của hộ gia đình
khi cải thiện dịch vụ xử lý CTR ở Malaysia và ở Trung Quốc. Nguyễn Văn Song và các
cộng sự (2011) đã xác định WTP cho hoạt động thu gom và xử lý rác thải ở huyện Gia
Lâm, Hà Nội. Nghiên cứu tương tự được Nkansah E. (2015) và Mya (2016) tiến hành
sự WTP của hộ gia đình nhằm cải thiện hệ thống quản lý CTR đô thị ở Tema
Metropolis, Ghana và ở Yangon, Myanmar.
2.2. Các nghiên cứu về quản lý chất thải rắn sinh hoạt dựa vào cộng đồng
• Nội dung đầu tiên mà các nghiên cứu về QLCTR dựa vào cộng đồng thường
xem xét là sự tham gia của cộng đồng. Kết quả nghiên cứu của David W. Richardson
(2003) và Sonwabo Perez Mazinyo (2009) cho thấy thành công của mô hình QLCTR
dựa vào cộng đồng là sự tham gia tích cực và chủ động của cộng đồng. Bằng các
nghiên cứu ở Putrajaya, Malaysia, Nur Khaliesah Abdul Malika và cộng sự (2015) đã
2
đưa ra một số giải pháp để tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong các chương
trình tái chế chất thải rắn (CTR). Yohanis Birhanu và cộng sự (2015) nhấn mạnh đến
vai trò của cộng đồng nhằm cải thiện các hoạt động quản lý chất thải (QLCT) ở thị trấn
Jigjiga, bang Somalia, Ethiopia
• Nội dung thứ hai các nghiên cứu về QLCTR dựa vào cộng đồng thường đề
cập là tổng kết các bài học kinh nghiệm được rút ra từ các mô hình áp dụng QLCTR
dựa vào cộng đồng. Justine Anschütz (1996) đã phân tích và tổng kết 5 nhóm khó
khăn/thách thức khi triển khai mô hình này ở châu Á, châu Phi và Nam Mỹ Mansoor
Ali và cộng sự (1999) đã tổng kết các bài học kinh nghiệm dựa trên việc tìm hiểu các
sáng kiến dựa vào cộng đồng cho dịch vụ thu gom CTR ở các nước đang phát triển.
D.G.J.Premakumara (2012) đã phân tích bài học thực tế và những đổi mới trong
QLCTR dựa vào cộng đồng tại Cebu, Philippin.
2.3.Nhận xét chung về các nghiên cứu QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng và khoảng
trống nghiên cứu cho luận án
• Về nội dung nghiên cứu chính: (i) Đa số các nghiên cứu tập trung đánh giá mức
độ tham gia của cộng đồng trong mô hình QLDVCĐ; (ii) Nhận diện và phân tích một
số khó khăn dưới góc độ xã hội và quản lý khi triển khai mô hình này.
• Về phương pháp nghiên cứu được sử dụng: Các nghiên cứu thường sử dụng
phương pháp phân tích định tính, phân tích thống kê, mô tả, so sánh.
• Hạn chế và khoảng trống nghiên cứu cho luận án:
- Về nội dung nghiên cứu: (i) Chưa có một bộ chỉ tiêu được xây dựng và đề xuất làm
căn cứ đánh giá tính bền vững của mô hình QLDVCĐ; (ii) Đối với Hà Nội, các nghiên
cứu mới chỉ dừng lại ở việc phân tích một vài góc độ riêng biệt mà chưa đánh giá toàn bộ
mô hình để đưa ra giải pháp vận hành mô hình theo hướng bền vững.
- Về phương pháp nghiên cứu: Chưa có nghiên cứu nào sử dụng phương pháp
xây dựng chỉ tiêu, tính toán chỉ số bền vững để phân tích tính bền vững của mô hình.
Với những khoảng trống nêu trên, luận án "Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô
thị dựa vào cộng đồng: nghiên cứu điển hình ở Thành phố Hà Nội" được tác giả kỳ
vọng sẽ lấp được một phần khoảng trống qua nghiên cứu này.
3. Mục đích nghiên cứu
• Mục tiêu nghiên cứu tổng thể của luận án là phân tích tính bền vững của mô
hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng và các khuyến nghị chính sách để hoàn thiện
mô hình theo hướng bền vững.
• Luận án hướng tới việc giải quyết các mục tiêu cụ thể như sau: (i) Đề xuất các
chỉ tiêu phân tích tính bền vững của mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng; (ii)
Áp dụng các chỉ tiêu để phân tích tính bền vững của mô hình; (iii) Tính toán thử
nghiệm chỉ số tổng hợp bền vững cho các trường hợp nghiên cứu điển hình ở Hà Nội;
(iv) Đánh giá sự sẵn lòng chi trả của hộ gia đình để cải thiện hệ thống QLCTRSHĐT
dựa vào cộng đồng; (v) Khuyến nghị chính sách nhằm hoàn thiện mô hình
QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng ở Hà Nội theo hướng bền vững
3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nếu xem xét dưới quy trình quản lý, đối tượng nghiên cứu của luận án là các
phân đoạn trong quy trình. Nếu xem xét dưới góc độ các chủ thể tham gia thì đối tượng
nghiên cứu là người sử dụng và cung cấp dịch vụ CTRSHĐT.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi không gian: Thành phố Hà Nội được lựa chọn là bối cảnh nghiên cứu
chính với các điều tra, khảo sát hai (2) mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng
• Phạm vi thời gian: Luận án lựa chọn thời gian nghiên cứu là giai đoạn 2006 -
2016. Đây là thời gian trước và sau khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính nên mô hình
QLDVCĐ được áp dụng khá phổ biến.
• Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu CTRSHĐT có nguồn thải từ hộ
gia đình vì đây là nguồn thải chiếm 2/3 tổng lượng CTRSHĐT.
- Trong luận án, tác giả chú trọng nghiên cứu phân đoạn thu gom vì đây là
phân đoạn mà cộng đồng thể hiện sự tham gia một cách mạnh mẽ nhất. Mặc dù vậy,
luận án vẫn đem lại cách nhìn tổng quát về phân đoạn khác trong hệ thống
QLCTRSHĐT như vận chuyển, xử lý và tái chế.
5. Kết cấu của Luận án
- Gồm 4 chương và phần mở đầu, kết luận, tham khảo và phụ lục.
Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị dựa vào cộng đồng;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Hiện trạng Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị dựa vào cộng đồng:
nghiên cứu điển hình ở Thành phố Hà Nội;
Chương 4: Định hướng và khuyến nghị chính sách nhằm hoàn thiện mô hình
QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng theo hướng bền vững.
6. Những đóng góp mới của luận án
6.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Đề tài đã đề xuất một bộ 17 chỉ tiêu trên 4 khía cạnh: kinh tế, xã hội, môi trường và
thể chế/quản lý để phân tích tính bền vững của mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng
đồng. Định lượng tính bền vững của mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng bằng cách
thử nghiệm tính toán chỉ số tổng hợp bền vững.
6.2. Những phát hiện và đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của
luận án
Kết quả nghiên cứu cho thấy: 2 mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng ở Hà
Nội đều đạt sự bền vững cao trên khía cạnh môi trường, nhưng lại kém bền vững trên
khía cạnh kinh tế. Kết quả điều tra 504 hộ gia đình ở phường Nhân Chính và xã Sài
Sơn đã xác định WTP bình quân của các hộ lần lượt là 35.000đ/hộ/tháng và
25.000đ/hộ/tháng. Đây có thể coi là nguồn tài chính tiềm năng để chia sẻ gánh nặng
ngân sách cho chính phủ khi cung ứng dịch vụ công.Thông qua các dự báo về bối cảnh
mới cho Hà Nội, các khuyến nghị chính sách được tác giả đề xuất để hoàn thiện mô
hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng ở Thành phố Hà Nội.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT ĐÔ THỊ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
1.1. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị
1.1.1. Khái niệm và ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đô thị
• Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt đô thị: CTRSH (còn gọi là rác sinh hoạt) là
chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.
• Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đô thị: CTRSHĐT ảnh hưởng đến môi
trường nước; đất; không khí thông qua sự phân hủy các vi sinh vật. Ngoài ra, sức khỏe
của lao động thu gom, của cộng đồng dân cư bị phơi nhiễm cũng chịu tác động tiềm ẩn
do thành phần phức tạp của CTRSHĐT.
1.1.2. Khái niệm và mục tiêu của Quản lý chất thải rắn đô thị
• Khái niệm về Quản lý chất thải rắn đô thị: Theo Peter Schübeler (1996),
"QLCTRĐT bao gồm các hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế, phục hồi tài
nguyên và xử lý CTR ở các đô thị.".
• Mục tiêu của Quản lý chất thải rắn đô thị: (i) Bảo vệ sức khỏe người dân đô
thị, đặc biệt là người có thu nhập thấp; (ii) Cải thiện chất lượng môi trường; (iii) Hỗ trợ
phát triển kinh tế đô thị.
1.1.3. Lý thuyết Quản lý chất thải rắn tổng hợp và bền vững
• QLCTR tổng hợp và bền vững là "sự kết hợp các bộ phận riêng lẻ để tạo thành
hệ thống tốt; là sự kết hợp những phân đoạn riêng biệt để tạo nên một chu trình quản lý
hoàn chỉnh; là sự kết hợp mọi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong xã hội, không phân
biệt tôn giáo, văn hóa để tạo vốn xã hội cho sự phát triển bền vững" (Arnold van de
Klundert và cộng sự, 2001).
1.2. Quản lý dựa vào cộng đồng
1.2.1. Khái niệm cộng đồng và quản lý dựa vào cộng đồng
• Khái niệm cộng đồng: "Cộng đồng là một tập hợp công dân cư trú trong một khu
vực địa lý nhất định, hợp tác với nhau vì những lợi ích chung, cùng chia sẻ trách nhiệm
trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến cuộc sống và sự phát triển của cộng
đồng" (tổng hợp của tác giả).
• Khái niệm quản lý dựa vào cộng đồng: "Là hình thức quản lý có sự tham gia
trực tiếp của cộng đồng và được hưởng lợi từ việc tham gia quản lý đó" (Phạm Phương
Nam, 2015).
1.2.2. Đặc điểm và điều kiện của quản lý dựa vào cộng đồng
• Đặc điểm của quản lý dựa vào cộng đồng: Thứ nhất, cộng đồng có trách nhiệm
quản lý; quyền kiểm soát và quyền đưa ra các quyết định; Thứ hai, sự tham gia của
cộng đồng rất đa dạng, phụ thuộc vào điều kiện của địa phương; Thứ ba, cộng đồng
đóng vai trò trung tâm và chủ động trong quản lý.
5
• Điều kiện để quản lý dựa vào cộng đồng: Một là, cộng đồng cần được biết tham
gia quản lý, giám sát việc gì; được hưởng lợi gì, phải đối diện với những chi phí, rủi ro gì;
Hai là, cộng đồng cần được tự quản, không bị áp đặt; Ba là, cộng đồng tự nguyện, đồng
thuận trong giải quyết các vấn đề.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của mô hình quản lý dựa vào
cộng đồng
Theo Steve R.Doe và M.Sohail Khan (2004), có 3 nhóm yếu tố cơ bản tác động đến
sự thành công của mô hình QLDVCĐ, bao gồm: (i) nhóm các yếu tố liên quan đến đặc
trưng của cộng đồng; (ii) nhóm yếu tố liên quan đến sự tham gia của cộng đồng, và (iii)
nhóm yếu tố liên quan đến khả năng tạo sức ép của cộng đồng hay cảm nhận về sự sở hữu.
Bên cạnh đó, kết quả thực tiễn cho thấy một số yếu tố khác cũng có tác động đáng kể đến
hoạt động của mô hình QLDVCĐ, như: chính sách của chính phủ, năng lực của cộng đồng.
Như vậy, để tạo nền tảng thành công cho mô hình QLCDVCĐ, sự hiện diện của 4 nhóm yếu
tố này rất quan trọng
1.2.4. Lý thuyết về sự tham gia của cộng đồng
• Sự tham gia của cộng đồng: là sự tham gia vào một công việc, một chính sách,
một dự án mà các tổ chức, cơ quan đề ra nhằm đem lại lợi ích chung cho mọi người.
Theo (M.Dower, 2004) sự tham gia của cộng đồng được chia thành 5 cấp độ: (i) Cấp
độ được thông báo/cung cấp thông tin; (ii) Cấp độ được tham vấn/hỏi ý kiến; (iii) Cấp
độ cùng thực hiện; (iv) Cấp độ đối tác; và (v) Cấp độ chủ trì.
1.3. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị dựa vào cộng đồng
1.3.1. Khái niệm quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị dựa vào cộng đồng
Theo Anschutz, J., (1996), QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng "là một tình huống
mà trong đó cộng đồng có trách nhiệm, quyền lực và thực hiện các hoạt động quản lý
và duy trì dịch vụ CTRSHĐT để đem lại lợi ích cho các thành viên".
1.3.2. Cơ cấu tổ chức của mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị dựa
vào cộng đồng
• Mô hình Doanh nghiệp tư nhân hợp tác với Tổ chức dựa vào cộng đồng (CBOs):
• Mô hình hợp tác giữa Tổ chức dựa vào cộng đồng (CBOs) và Chính quyền địa
phương
• Mô hình kết hợp giữa tổ chức phi chính phủ (NGOs) và tổ chức dựa vào cộng
đồng(CBOs)
1.3.3. Lý thuyết về hành động tập thể
• Lý thuyết hành động tập thể: Theo Hardin (1965), các hoạt động cộng đồng là
điều kiện cần thiết để đạt một giải pháp cho vấn đề QLCTR. Ostrom (1992) đã đề xuất
7 nguyên tắc để tổ chức hoạt động của cộng đồng một cách lâu dài và hiệu quả. Các
nguyên tắc bao gồm: (1) Xác định ranh giới của cộng đồng; (2) Có sự tương thích giữa
những quy định về chiếm dụng và cung cấp với những điều kiện cụ thể tại địa phương;
(3) Lựa chọn tập thể; (4) Giám sát; (5) Chế tài; (6) Cơ chế giải quyết xung đột; (7)
Công nhận tối thiểu về các quyền.
6
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Quy trình thực hiện luận án
Hình 2.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu Luận án
Nguồn: Tổng hợp và đề xuất của tác giả
2.2. Nguồn dữ liệu
2.2.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp
• Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn chính: Một là, các Báo cáo Môi
trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN&MT), của Công ty Môi trường và
đô thị (URENCO) Hà Nội, của Sở xây dựng Hà Nội và phòng TN&MT huyện Quốc
Oai. Hai là, Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam (VHLSS), Niên giám thống kê Hà Nội
và các báo cáo kinh tế xã hội cấp phường/xã.
• Hạn chế của nguồn dữ liệu thứ cấp: Số liệu thống kê về CTR và CTRSHĐT rất
ít, không đồng nhất, không liên tục theo thời gian và không gian.
2.2.2. Nguồn số liệu sơ cấp
• Giải thích lựa chọn TP Hà Nội là nghiên cứu điển hình: Một là, Hà Nội là đô
thị triển khai sớm và có chính sách hỗ trợ để các mô hình QLDVCĐ đi vào thực tế; Hai
là, các mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng ở Hà Nội mang đầy đủ những đặc
trưng của mô hình QLDVCĐ mà Bộ TN&à MT đã tổng kết.
• Mô tả địa bàn khảo sát số liệu: Hai mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng
ở Nhân Chính và Sài Sơn được tác giả lựa chọn và tiến hành điều tra, cụ thể: (i) Nhân
Chính có quy mô 40.722 người, tương ứng với 10.773 hộ dân; và (ii) Sài Sơn có số dân
là 20.067 người, chia thành 5.725 hộ.
• Đối tượng cung cấp thông tin: (i) Hộ gia đình; (ii) Thành viên của HTX Thành
Công và tổ/đội thu gom ở xã Sài Sơn; (iii) Đại diện UBND phường Nhân Chính và
UBND xã Sài Sơn.
Các chỉ tiêu để phân tích mô hình
QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng
Lý thuyết về sự tham
gia của cộng đồng
Lý thuyết về hành động
tập thể
Hai nghiên cứu điển hình
Khía cạnh
Kinh tế
Khía cạnh
Xã hội
Khía cạnh
Môi trường
Khía cạnh
Thể chế/Quản lý
Khuyến nghị chính sách
LÝ
TH
U
Y
Ế
T
PH
ÂN
TÍ
C
H
H
I Ệ
N
T
R
Ạ
N
G
K
H
U
Y
Ế
N
N
G
H
Ị
Lý thuyết về QLCT
tổng hợp và bền vững
7
• Quy mô của mẫu điều tra: Căn cứ vào công thức tính mẫu của Robert Slovin,
mẫu điều tra lần lượt được xác định là 385 và 197 hộ ở Nhân Chính và Sài Sơn. Sau khi
sàng lọc các phiếu trả lời, số phiếu hợp lệ ở 2 địa bàn là 358 và 146 phiếu.
2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
2.3.1. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu để đề xuất các chỉ tiêu phân tích tính
bền vững của mô hình QLCTRSH dựa vào cộng đồng
Hình 2.2: Quy trình xây dựng chỉ tiêu
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Sau khi tiến hành xây dựng chỉ tiêu theo quy trình như trên, bộ chỉ tiêu để phân
tích tính bền vững của mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng được trình bày trong
bảng dưới đây.
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu phân tích tính bền vững của mô hình QLCTRSHĐT dựa
vào cộng đồng
Chỉ tiêu Định nghĩa
1. Các chỉ tiêu trên khía cạnh kinh tế
1. Tỷ lệ thu hồi chi phí của
dịch vụ CTRSHĐT
Tỷ lệ giữa doanh thu với tổng chi phí của dịch vụ CTRSHĐT
2. Tỷ lệ hộ gia đình nộp phí. Tỷ lệ phần trăm hộ đóng phí so với tổng số hộ được hưởng
dịch vụ quản lý CTRSH.
3. Sự phù hợp của mức phí. - Mức độ hài lòng của hộ gia đình về mức phí;
- Mức độ hài lòng của hộ gia đình về phương thức thu phí.
2. Các chỉ tiêu trên khía cạnh xã hội
1. Cơ hội việc làm cho người
dân địa phương.
Tỷ lệ phần trăm người dân địa phương tham gia lao động tại
đơn vị cung cấp dịch vụ QLCTRSHĐT
2. Thu nhập của lao động địa
phương ở đơn vị cung ứng dịch
vụ CTRSHĐT.
Thu nhập bình quân của người dân địa phương tại đơn vị cung
cấp dịch vụ QLCTRSHĐT
3. Chất lượng dịch vụ
QLCTRSHĐT.
- Sự hài lòng của hộ gia đình về tần suất thu gom CTRSHĐT;
- Sự hài lòng của hộ gia đình về thời điểm thu gom CTRSHĐT;
- Sự hài lòng của hộ gia đình về khối lượng CTRSHĐT được
thu gom
Xác định mục tiêu xây dựng chỉ tiêu
Tổng quan tài liệu và Lựa chọn khung lý thuyết để
phân tích mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng
Đề xuất ma trận chỉ tiêu và tham vấn ý kiến
của các chuyên gia
Lựa chọn và đề xuất các chỉ tiêu
8
Chỉ tiêu Định nghĩa
4. Sự tham gia của cộng đồng
trong QLCTRSHĐT
- Mức độ tham gia của cộng đồng ở cấp độ được thông báo;
- Mức độ tham gia của cộng đồng ở cấp độ được tham vấn;
- Mức độ tham gia của cộng đồng ở cấp độ thảo luận, góp ý kiến;
- Mức độ tham gia của cộng đồng ở cấp độ cùng thực hiện;
- Mức độ tham gia của cộng đồng ở cấp độ cùng chịu trách
nhiệm và quản lý.
5. Nhận thức của cộng đồng
về tác động tiềm ẩn của
CTRSHĐT
- Nhận thức của hộ gia đình về tầm quan trọng của hệ thống
QLCTRSHĐT đối với cộng đồng.
- Mức độ quan tâm của hộ gia đình về ảnh hưởng của
CTRSHĐT đến các thành phần môi trường.
- Mức độ quan tâm của hộ gia đình về ảnh hưởng của CTRSHĐT
đến sức khỏe cộng đồng.
3. Các chỉ tiêu trên khía cạnh môi trường
1. Tỷ lệ CTRSHĐT được thu
gom
Tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng CTRSHĐT được thu gom với
tổng lượng CTRSHĐT phát sinh.
2. Tỷ lệ CTRSHĐT được xử
lý/chôn lấp vệ sinh
Tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng CTRSHĐT được chôn lấp hợp vệ
sinh với tổng lượng CTRSHĐT được thu gom.
3. Tỷ lệ hộ gia đình được cung
cấp dịch vụ QLCTRSHĐT
Tỷ lệ phần trăm hộ gia đình được cung cấp dịch vụ thu gom
trên tổng số hộ gia đình trên địa bàn.
4. Tỷ lệ hộ gia đình tham gia tái
chế CTRSHĐT.
Tỷ lệ phần trăm hộ gia đình tham gia tái chế trên tổng số hộ gia
đình trên địa bàn.
4. Các chỉ tiêu trên khía cạnh thể chế/quản lý
1. Tính minh bạch Có văn bản quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của Tổ chức
dựa vào cộng đồng (CBOs), cộng đồng và chính quyền địa phương.
2. Giám sát - Có cơ chế giám sát được thể hiện bằng văn bản cho phép cộng
đồng, CBOs và chính quyền địa phương có quyền giám sát chất
lượng dịch vụ QLCTRSHĐT;
- Có cơ chế giám sát được thể hiện bằng văn bản cho phép chính
quyền địa phương, CBOs và nhà cung cấp dịch vụ có quyền giám
sát sự tuân thủ của hộ gia đình.
3. Chế tài - Chế tài được thể hiện bằng văn bản áp dụng cho hộ gia đình
không tuân thủ các quy định QLCTRSHĐT trong cộng đồng;
- Chế tài được thể hiện bằng văn bản áp dụng cho nhà cung cấp