Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò
to lớn không chỉ về phương diện cung cấp tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà
nước, mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô. Chính vì thế quy mô NSNN không ngừng
mở rộng. Nếu như vào đầu thế kỷ thứ XX, NSNN ở nhiều nước trên thế giới chỉ
chiếm trên, dưới 10% GDP, thì đến đầu thế kỷ XXI, tỷ trọng này đã tăng lên đến 20-
25%. Do chiếm tỷ trọng lớn như vậy trong khối lượng của cải được sản xuất ra của
một quốc gia, nên chi NSNN có hiệu quả hay không ảnh hưởng rất lớn không chỉ đến
hoạt động của nhà nước, mà còn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH)
của quốc gia. Vì thế, xu hướng chung của nhiều nước là cần nghiên cứu, cải cách tổ
chức, quản lý để chi NSNN hiệu quả. Việt Nam nói chung, Đắk Lắk nói riêng, không
nằm ngoài xu hướng chung đó.
Hơn nữa, chi NSNN ở Việt Nam còn đảm nhiệm vai trò cung cấp nguồn lực
cho tăng trưởng, nhất là cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính
vì thế vai trò của chi NSNN càng lớn hơn. Trong nhiều năm qua, đầu tư từ NSNN ở
Việt Nam chiếm từ 1/3 đến 1/2 tổng đầu tư xã hội. Chi NSNN cho các dịch vụ công
cũng không phải nhỏ. Nhờ nguồn lực đầu tư này, Nhà nước có thể thực hiện nhiều
chính sách, chương trình phát triển KT-XH, góp phần to lớn vào thành tựu phát triển
chung của đất nước. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công đó là nhờ
Nhà nước ta đã quản lý chi NSNN khá tốt. Từ chỗ chi NSNN không tách rời chi của
doanh nghiệp nhà nước, được điều hành mang tính mệnh lệnh hành chính, tác nghiệp,
tính đến nay khung khổ pháp luật chế định hoạt động chi NSNN đã được hoạch định
và ban hành đồng bộ; hệ thống các cơ quan quản lý NSNN đã được thiết lập phù hợp
với kinh tế thị trường và thông lệ quốc tế; quy trình, định mức, chế độ chi NSNN đã
dần được hoàn thiện theo yêu cầu thực tiễn trong từng giai đoạn; quy trình kiểm tra,
giám sát và chế tài vi phạm trong lĩnh vực quản lý chi NSNN đã dần được hoàn thiện
và nâng cao hiệu lực thực thi. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển nhanh của đất
nước cũng như so với chuẩn mực quốc tế, trên một số mặt, quản lý chi NSNN ở Việt
Nam chưa thật sự hiệu quả, hiện tượng chi NSNN chưa thực sự tiết kiệm còn khá phổ
biến, tình trạng thất thoát, lãng phí trong chi đầu tư phát triển chưa được ngăn chặn
hiệu quả, . Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đó là do quản lý chi NSNN chưa
thật sự phù hợp với những thay đổi của nền kinh tế, kiểm soát quá trình sử dụng
NSNN còn lỏng lẻo, chế tài xử lý hành vi vi phạm trong chi NSNN chưa đủ sức răn
đe .Trong những năm tới đây, khi tài chính công nói chung, NSNN nói riêng, đứng
trước những nhiệm vụ cân đối khó khăn do chi NSNN để trả nợ tăng lên, nhu cầu chi
tiêu phục vụ xã hội tăng cao, nguồn thu khó mở rộng , nếu không khắc phục được
các hạn chế nêu trên, chi NSNN sẽ khó phát huy tác động tích cực của nó, ngược lại,
có thể gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn.
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 408 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÊ VĂN NGHĨA
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỈNH ĐẮK LẮK
TÓM TĂT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 62 34 04 10
HÀ NỘI - 2018
Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Minh Châu
Phản biện 1:
..
Phản biện 2:
.........
Phản biện 3: .
.
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học
viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2018
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò
to lớn không chỉ về phương diện cung cấp tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà
nước, mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô. Chính vì thế quy mô NSNN không ngừng
mở rộng. Nếu như vào đầu thế kỷ thứ XX, NSNN ở nhiều nước trên thế giới chỉ
chiếm trên, dưới 10% GDP, thì đến đầu thế kỷ XXI, tỷ trọng này đã tăng lên đến 20-
25%. Do chiếm tỷ trọng lớn như vậy trong khối lượng của cải được sản xuất ra của
một quốc gia, nên chi NSNN có hiệu quả hay không ảnh hưởng rất lớn không chỉ đến
hoạt động của nhà nước, mà còn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH)
của quốc gia. Vì thế, xu hướng chung của nhiều nước là cần nghiên cứu, cải cách tổ
chức, quản lý để chi NSNN hiệu quả. Việt Nam nói chung, Đắk Lắk nói riêng, không
nằm ngoài xu hướng chung đó.
Hơn nữa, chi NSNN ở Việt Nam còn đảm nhiệm vai trò cung cấp nguồn lực
cho tăng trưởng, nhất là cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính
vì thế vai trò của chi NSNN càng lớn hơn. Trong nhiều năm qua, đầu tư từ NSNN ở
Việt Nam chiếm từ 1/3 đến 1/2 tổng đầu tư xã hội. Chi NSNN cho các dịch vụ công
cũng không phải nhỏ. Nhờ nguồn lực đầu tư này, Nhà nước có thể thực hiện nhiều
chính sách, chương trình phát triển KT-XH, góp phần to lớn vào thành tựu phát triển
chung của đất nước. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công đó là nhờ
Nhà nước ta đã quản lý chi NSNN khá tốt. Từ chỗ chi NSNN không tách rời chi của
doanh nghiệp nhà nước, được điều hành mang tính mệnh lệnh hành chính, tác nghiệp,
tính đến nay khung khổ pháp luật chế định hoạt động chi NSNN đã được hoạch định
và ban hành đồng bộ; hệ thống các cơ quan quản lý NSNN đã được thiết lập phù hợp
với kinh tế thị trường và thông lệ quốc tế; quy trình, định mức, chế độ chi NSNN đã
dần được hoàn thiện theo yêu cầu thực tiễn trong từng giai đoạn; quy trình kiểm tra,
giám sát và chế tài vi phạm trong lĩnh vực quản lý chi NSNN đã dần được hoàn thiện
và nâng cao hiệu lực thực thi. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển nhanh của đất
nước cũng như so với chuẩn mực quốc tế, trên một số mặt, quản lý chi NSNN ở Việt
Nam chưa thật sự hiệu quả, hiện tượng chi NSNN chưa thực sự tiết kiệm còn khá phổ
biến, tình trạng thất thoát, lãng phí trong chi đầu tư phát triển chưa được ngăn chặn
hiệu quả, ... Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đó là do quản lý chi NSNN chưa
thật sự phù hợp với những thay đổi của nền kinh tế, kiểm soát quá trình sử dụng
NSNN còn lỏng lẻo, chế tài xử lý hành vi vi phạm trong chi NSNN chưa đủ sức răn
đe.Trong những năm tới đây, khi tài chính công nói chung, NSNN nói riêng, đứng
trước những nhiệm vụ cân đối khó khăn do chi NSNN để trả nợ tăng lên, nhu cầu chi
tiêu phục vụ xã hội tăng cao, nguồn thu khó mở rộng, nếu không khắc phục được
các hạn chế nêu trên, chi NSNN sẽ khó phát huy tác động tích cực của nó, ngược lại,
có thể gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn.
Đắk Lắk là một tỉnh miền núi, điều kiện phát triển kinh tế khó khăn, đông đồng
bào dân tộc thiểu số với các phong tục, tập quán sản xuất còn lạc hậu, nông nghiệp
còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, thu NSNN trên địa bàn chưa đủ sức cân
đối cho nhu cầu chi NSNN Trong khi đó, chi NSNN phải đáp ứng các nhu cầu rất
đặc thù của một tỉnh trong vùng Tây Nguyên như: tỷ trọng chi NSNN cho các dịch vụ
2
xã hội cơ bản và chi giảm nghèo rất lớn; nhu cầu chi xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng phục vụ phát triển kinh tế rất cấp bách. Trong khi đó nguồn thu khó mở rộng do
Đắk Lắk ở xa các thị trường lớn, xa các trung tâm phát triển kinh tế trong nước và
khu vực, chi phí vận chuyển cao, khí hậu không thuận lợi cho phát triển công nghiệp,
khó thu hút vốn đầu tư. Thực trạng như vậy khiến quản lý chi NSNN của tỉnh Đắk
Lắk gặp nhiều khó khăn.
Trong những năm qua, Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh Đắk Lắk đã tích cực đổi mới quản lý chi NSNN theo định hướng của
Trung ương, phát huy sáng kiến phù hợp với địa phương. Nhờ đó, chi NSNN được
quản lý chặt chẽ hơn theo các định mức và chế độ phù hợp với điều kiện địa phương.
Hằng năm Tỉnh đã cố gắng tiết kiệm các khoản chi thường xuyên (CTX) bằng cách
áp dụng cơ chế khoán và giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
tỉnh. Kho bạc nhà nước (KBNN) đã kiên quyết từ chối thanh toán các khoản chi
không đúng với mục lục ngân sách và không hợp lệ về chứng từ. Các dự án đầu tư đã
được tính toán cẩn trọng, thẩm định chặt chẽ hơn. Chất lượng dự toán chi NSNN đã
được cải thiện một bước. Công tác điều hành chi NSĐP đã được thực hiện quyết liệt
nhằm siết chặt kỷ luật chi NSNN. Nhờ đó đã giảm được tỷ lệ thất thoát, lãng phí
trong chi đầu tư phát triển (ĐTPT) của Tỉnh. Quy trình quản lý chi NSNN được triển
khai bài bản, có chất lượng hơn. Tuy nhiên, so với yêu cầu và điều kiện thực tế, quản
lý chi NSNN của tỉnh Đắk Lắk trong 5 năm gần đây vẫn còn một số hạn chế như: dự
toán chi NSNN chưa sát với yêu cầu dẫn đến hệ lụy là phải điều chỉnh trong quá trình
thực hiện; đến nay chưa xây dựng được dự toán chi ngân sách (NS) cho thời kỳ trung
hạn; quy trình phân bổ NS chưa gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển KT-XH
của tỉnh; một số khoản chi chưa đáp ứng tiêu chí ưu tiên, thậm chí chi NSNN còn
lãng phí do đầu tư vào các công trình không phát huy tác dụng như trình bày trong dự
án; một số định mức phân bổ NS cho CTX chưa bám sát tình hình thực tế; Điều hành
chi NSNN còn chưa tạo phạm vi chủ động cần thiết cho đơn vị thụ hưởng NS; hiệu
lực, hiệu quả kiểm tra, giám sát sử dụng NSNN chưa cao...
Những hạn chế nêu trên đã làm giảm tác động tích cực của chi NSNN ở tỉnh
Đắk Lắk. Trong thời gian tới, nếu không khắc phục được những hạn chế đó thì chính
quyền tỉnh Đắk Lắk sẽ gặp nhiều khó khăn, nhất là khi cân đối NS từ Trung ương
(TW) cho Tỉnh không đáp thể đáp ứng nhu cầu chi của Tỉnh, trong khi để thay đổi
mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nhiều ngành sản xuất, nhất là tái canh cà phê, cao
su, cần nhiều hơn vốn ĐTPT từ NSNN.
Muốn khắc phục những hạn chế đó, cần nghiên cứu một cách toàn diện, hệ
thống lý luận và thực tiễn quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nhằm làm rõ
những nguyên nhân gây ra những hạn chế nêu trên cũng như đề xuất căn cứ khoa học
cho những cải cách tiếp theo. Với mong muốn góp phần giải quyết một số trong
những nhiệm vụ đặt ra đó, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Quản lý chi ngân sách
nhà nước tỉnh Đắk Lắk” làm đối tượng nghiên cứu trong luận án của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý chi
NSNN ở tỉnh Đắk Lắk đặt trong khung khổ chính sách chung của Nhà nước Việt Nam
3
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội
nhập quốc tế. Trên cơ sở đó đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý
chi NSNN tỉnh Đắk Lắk phù hợp với định hướng phát triển của Tỉnh trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Quá trình triển khai nghiên cứu đề tài đã hoàn thành các nhiệm vụ sau:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý chi NSNN cấp tỉnh trong điều kiện phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế ở Việt Nam.
+ Tổng hợp kinh nghiệm quản lý chi NSNN của một số tỉnh trong nước, rút ra
bài học cho tỉnh Đắk Lắk.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN của tỉnh Đắk Lắk trong giai
đoạn 2010-2016 rút ra những nhận định về thành công, hạn chế và nguyên nhân.
+ Đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh
Đắk Lắk trong giai đoạn đến 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu đề tài là hoạt động quản lý chi NSNN của chính quyền tỉnh
Đắk Lắk đặt trong khung khổ luật pháp về quản lý NSNN của Việt Nam và đặc điểm cụ
thể của địa phương. Không nghiên cứu hoạt động điều hành, chỉ đạo của Chính phủ và
hoạt động quản lý NSNN phân cấp cho chính quyền cấp huyện, cấp xã, phường. Không
nghiên cứu hoạt động quản lý các khoản chi thuộc NSTW trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, các
khoản chi đối ngoại, nhất là các khoản chi viện trợ cho nước bạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung quản lý chi NSNN được tiếp cận vừa theo chu trình quản lý NSNN
vừa theo cơ cấu khoản chi. Bộ máy quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk được giới hạn ở
chính quyền cấp tỉnh, bao gồm HĐND, UBND, Sở Tài chính, Sở KH&ĐT cùng với
bộ máy quản lý NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN trực thuộc tỉnh, không nghiên
cứu bộ máy quản lý NSNN cấp huyện, xã.
Thời gian khảo sát thực trạng quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk được giới hạn
trong giai đoạn 2010-2016, các đề xuất dự kiến cho giai đoạn đến 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Quá trình triển khai nghiên cứu về mặt lý thuyết đã sử dụng các phương pháp:
Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa dựa trên các dữ liệu đã công
bố. Cụ thể là:
- Phương pháp phân tích, so sánh, hệ thống hóa được sử dụng để lựa chọn
hướng tiếp cận và nghiên cứu cơ sở khoa học của quản lý chi NSNN của chính quyền
cấp tỉnh trên các mặt: đặc điểm, vai trò, nguyên tắc, nội dung, yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý chi NSNN của chính quyền cấp tỉnh.
- Phương pháp khái quát hóa được sử dụng để hình thành khung phân tích
trong luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tế
- Phương pháp phân tích số liệu thống kê, báo cáo của các cơ quan có chức
năng quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, các kết quả nghiên cứu khoa học
đã công bố để rút ra nhận định hoặc minh họa cho các mô tả thực tế.
4
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để nghiên cứu kinh nghiệm quản
lý chi NSNN của một số địa phương tương đồng và rút ra bài học cho Đắk Lắk.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được sử dụng để cung cấp dữ liệu bổ
sung cho các nhận định, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk.
Phương pháp điều tra được thực hiện theo thiết kế sau:
+ Thời điểm điều tra: Tháng 7 năm 2017.
+ Quy mô mẫu điều tra: 955 chia cho ba đối tượng điều tra, bao gồm:
i) 288 phiếu dành cho cán bộ quản lý tài chính thuộc UBND, HĐND tỉnh, Sở
Tài chính, Sở KH & ĐT, KBNN và Thanh tra nhà nước cấp tỉnh, một số cán bộ quản
lý ngân sách cấp huyện như lãnh đạo UBND huyện, cán bộ thuộc phòng tài chính và
KBNN huyện. Dữ liệu điều tra này cung cấp các dữ liệu đánh giá của người trong
cuộc về những nội dung hợp lý hay không hợp lý trong cơ chế, chính sách, định mức,
bộ máy quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk.
ii) 127 phiếu cho đối tượng là cán bộ ở đơn vị thụ hưởng NS gồm: Sở Giáo dục
và Đào tạo; Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Công thương; Sở
Giao thông - Vận tải; Sở Xây dựng; Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Sở Khoa học
- Công nghệ; 04 trường Cao đẳng chuyên nghiệp, 2 Bệnh viện, Công ty Môi trường
và Đô thị Đắk Lắk. Dữ liệu thu được từ các phiếu điều tra này cung cấp bằng chứng
đánh giá về kết quả quản lý chi NSNN từ phía người sử dụng NSNN.
iii) 540 phiếu dành cho người dân được chọn mẫu theo phương pháp ngẫu
nhiên phân tầng tại 6 xã, phường, thị trấn thuộc 7 đơn vị gồm thành phố, thị xã,
huyện đại diện cho các tiểu vùng của tỉnh Đắk Lắk. Dữ liệu điều tra này dùng để
minh họa bổ sung cho đánh giá kết quả chi NSNN về phía người đóng thuế, người sử
dụng các công trình đầu tư từ NSNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
+Nội dung bảng hỏi được thiết kế theo các tiêu chí đánh giá quản lý chi NSNN
tỉnh Đắk Lắk.
+ Phương pháp xử lý số liệu: Các dữ liệu điều tra được xử lý bằng công cụ Excel,
SPSS 15.0 để chiết xuất ra các kết quả theo yêu cầu đánh giá quản lý chi NSNN.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Nghiên cứu sinh đã tiến hành phỏng vấn
10 cán bộ quản lý NSNN của các sở và đơn vị thụ hưởng NSNN trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk. Những dữ liệu thu được dùng để minh họa cho các phân tích, nhận định về
thực trạng và đề xuất khoa học trong luận án.
5. Điểm mới của luận án
. Khái quát hóa những vấn đề lý thuyết căn bản nhất của quản lý chi ngân sách
nhà nước cấp tỉnh dựa trên các thành quả nghiên cứu mới nhất và các quy định pháp
luật cập nhật của Việt Nam
Tổng hợp được năm bài học kinh nghiệm hữu ích cho Đắk Lắk trên các
phương diện phân bổ ngân sách nhà nước cho mục tiêu ưu tiên, tiết kiệm chi thường
xuyên để tăng đầu tư cho kết cấu hạ tầng, chú trọng kiểm tra, giám sát đảm bảo kỷ
luật chi ngân sách nhà nước.
Làm rõ điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân chính trong quản lý chi ngân
sách nhà nước ở tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016, trong đó nhấn mạnh rằng, tỉnh
Đắk Lắk đã tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp
tỉnh, đã bước đầu đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước phù hợp với kinh tế thị
trường, hội nhập quốc tế, nhưng chất lượng quản lý chi ngân sách nhà nước chưa đáp
ứng kỳ vọng. Nguyên nhân của hạn chế là do cơ chế, chính sách, định mức chi ngân
5
sách nhà nước của Trung ương còn một số bất cập; trình độ phát triển kinh tế tỉnh
Đắk Lắk còn thấp; năng lực của bộ máy và cán bộ quản lý ngân sách địa phương cấp
tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu.
Đề xuất một số phương hướng hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước ở tỉnh
Đắk Lắk, trong đó chú trọng yêu cầu thiết lập và duy trì kỷ luật tài khóa chặt chẽ phục
vụ các ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, cải thiện cơ bản hiệu quả sử dụng
NS bằng cách nâng cao chất lượng tất cả các khâu trong chu trình ngân sách.
Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh
Đắk Lắk bao gồm: Rà soát, hoàn thiện chế độ, chính sách, định mức chi ngân sách
địa phương; phân bổ ngân sách theo thứ tự ưu tiên phù hợp với mục tiêu quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tăng cường kiểm soát quá trình chi
thường xuyên, chi đầu tư phát triển; nâng cao hiệu lực kiểm tra, thanh tra ngân sách
địa phương; nâng cao năng lực quản lý ngân sách của bộ máy và cán bộ.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận án được trình bày trong 4 chương, 14 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC
1.1.1. Tình hình nghiên cứu lý thuyết về quản lý chi ngân sách nhà nước
Nhiều công trình khoa học xuất bản ở nước ngoài đã chung sức hình thành nên
một khung lý thuyết về quản lý NSNN trên các phương diện: đưa ra các chuẩn mực
được coi là các thông lệ tốt về quản lý NSNN; nguyên tắc phân bổ NSNN; chu trình
NS; áp lực chính trị khi xây dựng dự toán NSNN; tiêu chí đánh giá tác động của chi
NSNN; tiêu chuẩn của đầu tư công hiệu quả; kiểm soát chi tiêu công thông qua các
công cụ trần chi tiêu công; công khai, minh bạch trong chi tiêu công; đo lường hiệu quả
chi tiêu công
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thực tiễn quản lý chi ngân sách của các nước
Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài đã khảo cứu kinh nghiệm Mỹ, Đức và
Thụy Điển, Pháp, Trung Quốc, Hàn Quốc và rút ra một số bài học: i) trong điều kiện
tài chính bị hạn chế thì nên thực hiện các dự án đầu tư công có hiệu quả cao, hạn chế
nợ công và thâm hụt NSNN; ii) NS phải gắn chặt với chính sách. Kiểm soát chi tiêu
NS phải gắn chặt với kiểm soát xây dựng và thực hiện chính sách; iii)Vai trò quan
trọng của tuân thủ quy hoạch trong đầu tư công ở Trung Quốc; v) Quy trình quản lý
NS theo chương trình khá ưu việt; tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí là nguyên tắc
căn bản trong quản lý, sử dụng NSNN của nhiều nước trên thế giới.
1.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về quản lý chi ngân sách nhà nước ở Việt Nam
Những công trình nghiên cứu về quản lý và đổi mới quản lý chi NSNN của Việt
Nam đã phản ánh khá đa dạng các nội dung: i) Phân tích hệ thống các nguyên tắc chi
NSNN; ii) Phân tích hệ thống quản lý chi NSNN của Việt Nam; iii) Mô tả thực trạng
quản lý chi NS của Việt Nam, chỉ ra các thành công và hạn chế của quản lý chi
6
NSNN trên phạm vi quốc gia, địa phương ở các thời kỳ khác nhau; v) Phân tích các
điểm mạnh và điểm yếu trong chu trình quản lý NSNN của Việt Nam; vi) Đề xuất
giải pháp cải cách, đổi mới quản lý chi NSNN.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý chi ngân sách nhà nước ở một số
địa phương
Các công trình nghiên cứu về quản lý chi NSĐP khá phong phú. Nội dung
chính của các công trình này là: thống hoá cơ sở lý luận quản lý chi NSĐP trong điều
kiện kinh tế thị trường; mô tả thực trạng quản lý chi NSNN ở một địa phương cụ thể;
đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSĐP; kiến nghị đổi mới
quản lý chi NSNN quốc gia.
1.3. NHỮNG KHOẢNG TRỐNG VÀ VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
TRONG LUẬN ÁN
1.3.1. Những khoảng trống
Thứ nhất, điều kiện để chính quyền địa phương có thể thực hiện quản lý chi
NSNN trong trung hạn và theo kết quả đầu ra.
Thứ hai, phạm vi tự chủ tối ưu của chính quyền các cấp địa phương trong điều
kiện quản lý NSNN thống nhất ở Việt Nam.
Thứ ba, tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi NSNN ở các cấp địa phương.
Thứ tư, năng lực và cơ cấu tổ chức hợp lý của bộ máy quản lý chi NSNN cấp tỉnh.
Thứ năm, riêng về lĩnh vực quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk, cho đến nay,
chưa có công trình nghiên cứu bài bản, toàn diện và hệ thống.
1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Thứ nhất, những vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN ở một tỉnh miền núi đồng
thời là thủ phủ của vùng kinh tế.
Thứ hai, thực trạng quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk.
Thứ ba, dự báo những yếu tố mới tác động đến quản lý chi NS nhà nước ở tỉnh
Đắk Lắk trong giai đoạn đến 2025.
Thứ tư, định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk
trong thời kỳ đến 2025.
1.3.3. Khung phân tích và câu hỏi nghiên cứu trong luận án
Sơ đồ 1.1. Khung phân tích quản lý chi ngân sách nhà nước ở tỉnh Đắk Lắk
Thể chế quản lý ngân sách quốc gia
1 Bộ máy, cán bộ quản lý chi NSNN
ở tỉnh Đắk Lắk
- HĐND
- UBND
- Sở Tài chính
- Sở Kế hoạch – đầu tư
- Các đơn vị trực thuộc tỉnh thụ hưởng
NSNN
2. Nội dung quản lý chi NSNN ở
tỉnh Đắk Lắk :
- Xây dựng định mức
- Lập dự toán
- Chấp hành dự toán
- Quyết toán
- Kiểm tra, giám sát
Mục tiêu quản lý chi NSNN ở
tỉnh Đắk Lắk
1. Cung cấp tài chính phục vụ
bộ máy quản lý nhà nước cấp
tỉnh
2. Góp phần thực hiện thành
công chiến lược phát triển KT-
XH của tỉnh Đắk Lắk
3. Sử dụng NSNN tiết kiệm,
hiệu quả
4. Phòng, chống lãng phí, tham
nhũng trong chi NSNN
Đặc thù địa phương
tỉnh Đắk Lắk
Yêu cầu của chiến
lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển KT-
XH của tỉnh Đắk Lắk
đối với chi NSNN
7
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH MIỀN NÚI Ở VIỆT NAM
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM
2.1.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh
2.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN được hiểu là kế hoạch thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong một
khoảng thời gian nhất định phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ
thể kinh tế khác trong