Thời gian qua, công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
(NSNN) trên địa bàn Kon Tum đã có những cải thiện rõ rệt: chặt chẽ
và hiệu quả hơn trước. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế làm giảm
tác động tích cực của chi NSNN ở tỉnh Kon Tum như: dự toán chi
NSNN chưa sát với yêu cầu dẫn đến hệ lụy là phải điều chỉnh trong
quá trình thực hiện; một số khoản chi chưa đáp ứng tiêu chí ưu tiên,
thậm chí còn lãng phí do đầu tư vào các công trình không phát huy
tác dụng thực tế; một số định mức phân bổ NS cho CTX chưa bám
sát tình hình; điều hành chi NSNN còn chưa tạo phạm vi chủ động
cần thiết cho đơn vị thụ hưởng NS; hiệu lực, hiệu quả kiểm tra, giám
sát sử dụng NSNN chưa cao.Muốn khắc phục những hạn chế nêu
trên, cần nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống lý luận và thực
tiễn nhằm làm rõ những nguyên nhân cũng như và đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN của tỉnh Kon
Tum. Do đó tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý chi ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum” làm đối tượng nghiên cứu
trong luận án của mình
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 340 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN HÀ PHƢƠNG THẢO
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
Đà Nẵng - 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Đặng Văn Mỹ
Phản biện 1: PGS.TS. Lê Văn Huy
Phản biện 2: TS. Vũ Mạnh Bảo
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 9 tháng 3 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thời gian qua, công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
(NSNN) trên địa bàn Kon Tum đã có những cải thiện rõ rệt: chặt chẽ
và hiệu quả hơn trước. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế làm giảm
tác động tích cực của chi NSNN ở tỉnh Kon Tum như: dự toán chi
NSNN chưa sát với yêu cầu dẫn đến hệ lụy là phải điều chỉnh trong
quá trình thực hiện; một số khoản chi chưa đáp ứng tiêu chí ưu tiên,
thậm chí còn lãng phí do đầu tư vào các công trình không phát huy
tác dụng thực tế; một số định mức phân bổ NS cho CTX chưa bám
sát tình hình; điều hành chi NSNN còn chưa tạo phạm vi chủ động
cần thiết cho đơn vị thụ hưởng NS; hiệu lực, hiệu quả kiểm tra, giám
sát sử dụng NSNN chưa cao...Muốn khắc phục những hạn chế nêu
trên, cần nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống lý luận và thực
tiễn nhằm làm rõ những nguyên nhân cũng như và đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN của tỉnh Kon
Tum. Do đó tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý chi ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum” làm đối tượng nghiên cứu
trong luận án của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là đánh giá thực trạng, qua đó tìm kiếm
và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN
tỉnh Kon Tum phù hợp với định hướng phát triển của Tỉnh trong thời
gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý của quản lý NSNN ở cấp tỉnh
đặt trong khung khổ thể chế quản lý NS quốc gia thống nhất ở Việt
Nam?
2
- Tính đặc thù của quản lý chi NSNN của chính quyền tỉnh
Kon Tum?
- Những thuận lợi và khó khăn tác động đến quản lý chi
NSNN ở tỉnh Kon Tum?
- Thành công, hạn chế trong quản lý chi NSNN ở tỉnh Kon
Tum trong giai đoạn 2015-2018?
- Giải pháp nào để đảm bảo quản lý chi NSNN một cách hiệu
quả trên địa bàn tỉnh Kon Tum?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động quản lý chi NSNN của
chính quyền tỉnh Kon Tum.
- Phạm vi nghiên cứu: Nội dung quản lý chi NSNN được tiếp
cận vừa theo chu trình quản lý NSNN vừa theo cơ cấu khoản chi. Bộ
máy quản lý chi NSNN tỉnh Kon Tum được giới hạn ở chính quyền
cấp tỉnh cùng với bộ máy quản lý NSNN của các đơn vị sử dụng
NSNN trực thuộc tỉnh trong giai đoạn 2015-2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp nghiên cứu thực tế
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
Đóng góp một số vấn đề lý luận về công tác QLNN trong chi
NSNN, qua đó có thể giúp cho các nhà hoạch định chính sách, những
người làm công tác nghiên cứu có thêm một phần thông tin lý luận
về vai trò của công tác quản lý chi NSNN, từ đó đóng góp vào việc
xây dựng, tổ chức thực hiện và hoàn thiện pháp luật. Kết quả nghiên
cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc lãnh đạo,
điều hành việc quản lý chi NSNN góp phần thiết thực cho phát triển
ổn định KT-XH trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
3
* Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn vận dụng lý luận về quản lý NSNN để phân tích,
đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN của tỉnh Kon Tum
trong thời gian qua. Từ đó đề ra quan điểm, phương hướng và giải
pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN của tỉnh
Kon Tum trong thời gian tới.
7. Bố cục luận văn
Ngoài các phần: Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham
khảo và Phụ lục, luận văn bao gồm các nội dung chủ yếu thể hiện ở
ba chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN .
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý chi NSNN của tỉnh
Kon Tum.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi
NSNN của tỉnh Kon Tum.
8. Tổng quan tài liệu
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CẤP TỈNH
1.1. KHÁI NIỆM QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CẤP TỈNH
1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc
Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002: “NSNN là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Luật NSNN năm 2015 có sửa đổi một chút định nghĩa NSNN,
theo đó “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
1.1.2. Các khoản mục chi ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh
* Chi thường xuyên
Là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm bảo đảm hoạt động của bộ
máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc cấp
tỉnh, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm
vụ thường xuyên của chính quyền cấp tỉnh về phát triển KT-XH, bảo
đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
* Chi đầu tư phát triển
Là chi NSNN có liên quan đến sự tăng trưởng quy mô vốn đầu
tư của nhà nước và chính quyền cấp tỉnh. Mục tiêu của đầu tư phát
triển là đầu tư vào khu vực sản xuất và cơ sở kinh tế hạ tầng, làm
thay đổi cơ cấu KT-XH của tỉnh. Kết quả của các khoản chi đầu tư
phát triển là tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, làm tăng
cơ sở hạ tầng KT-XH, tạo ra của cải vật chất và thúc đẩy tăng trưởng
5
kinh tế. Chi đầu tư phát triển được thực hiện chủ yếu từ NSTW và
một phần NSĐP.
* Chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền
do chính quyền cấp tỉnh vay.
* Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương.
* Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa
phương.
* Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách cấp dưới.
1.1.3. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh
Quản lý chi NSNN cấp tỉnh là hoạt động của chính quyền cấp
tỉnh sử dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành để xây dựng
dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm soát quá trình chi
NSNN sao cho phù hợp với khả năng thu và đảm bảo nguồn lực tài
chính để nhà nước thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình.
Theo khoản mục chi NSNN, quản lý chi NSNN gồm: quản lý CTX;
quản lý chi ĐTPT; quản lý chi trả nợ; quản lý chi dự trữ; quản lý các
khoản chi khác. Trong luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu quản lý
chi hai khoản mục lớn là CTX và chi ĐTPT.
1.1.4. Đặc điểm quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh ở
miền núi
Quản lý chi NSNN cấp tỉnh vừa mang tính chất của quản lý
chi NSNN nói chung, vừa mang tính chất của quản lý chi NSNN ở
cấp cao nhất trong các cấp quản lý NSĐP. Đồng thời, còn có thêm
đặc điểm kinh tế phát triển khó khăn, nhu cầu chi cho kết cấu hạ
tầng, y tế, giáo dục lớn nhưng nguồn thu trên địa bàn rất hạn chế, chủ
yếu phụ thuộc vào cân đối NS từ Trung ương.
a. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nước
- Quản lý chi NSNN cấp tỉnh chịu sự chế định của Luật NSNN
6
và chỉ đạo của các cơ quan thuộc Chính phủ.
- Quản lý chi NSNN cấp tỉnh phù hợp với yêu cầu hoạt động
của bộ máy nhà nước cấp tỉnh.
- Quản lý chi NSNN cấp tỉnh phục vụ lợi ích của người dân
địa phương.
b. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách địa phương ở cấp
tỉnh
- Quản lý chi NSNN cấp tỉnh bao hàm cả quản lý ngân sách
của đơn vị thụ hưởng NS do tỉnh quản lý, vừa quản lý NS cấp huyện
theo chế độ phân cấp. Đặc điểm này cho thấy, quản lý chi NSNN cấp
tỉnh rất phức tạp, vừa theo ngành, vừa theo lãnh thổ, vừa là quản lý
của đơn vị cấp trên đối với đơn vị dự toán cấp dưới (theo chiều dọc
và chiều ngang).
- Quản lý chi NSNN cấp tỉnh gắn liền với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH địa phương.
- Quản lý chi NSNN cấp tỉnh mang tính chất toàn diện phục vụ
quản lý theo lãnh thổ với hệ thống đa mục tiêu, bao gồm nhiều lĩnh
vực phức tạp.
- Quản lý chi NSNN cấp tỉnh ở Việt Nam ít nhiều mang tính bị
động do cơ quan thu NSNN không thuộc chính quyền cấp tỉnh.
c. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách địa phương ở các
tỉnh miền núi, phải nhận cân đối từ Trung ương
- Các tỉnh miền núi đa phần là tỉnh nghèo, kinh tế chậm phát
triển, không thể tự cân đối thu - chi trên địa bàn.
- Các tỉnh miền núi có nhiều khoản chi đặc thù đòi hỏi các chế
độ quản lý đặc biệt.
- Các tỉnh miền núi nhận NS bổ sung từ TW nên mức độ bị
động cao hơn các tỉnh khác.
7
1.1.5. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh
Thứ nhất, nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ.
Thứ hai, nguyên tắc quản lý theo dự toán và đảm bảo mục tiêu
ưu tiên.
Thứ ba, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
Thứ tư, nguyên tắc hợp pháp, công khai, minh bạch.
Thứ năm, nguyên tắc bảo đảm cân đối tích cực NS cấp tỉnh.
Thứ sáu, nguyên tắc về đảm bảo trách nhiệm.
1.1.6. Mục tiêu quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh
Mục tiêu tổng quát của quản lý chi NSNN cấp tỉnh là cung cấp
tài chính kịp thời, đầy đủ để chính quyền cấp tỉnh thực hiện tốt chức
năng của mình trong khung khổ pháp luật cho phép, đồng thời
khuyến khích cơ quan thụ hưởng NSNN nâng cao hiệu quả sử dụng
NSNN.
1.1.7. Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp
tỉnh
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cấp
tỉnh với bộ máy quản lý ngân sách nhà nước ở Trung ương.
8
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CẤP TỈNH
1.2.1. Xây dựng, bổ sung, điều chỉnh hệ thống định mức chi
ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh
Trên cơ sở các chính sách khung và hệ thống định mức chung
do TW ban hành, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng,
điều chỉnh, bổ sung hệ thống định mức đã có để có hệ thống định
mức mới phù hợp với điều kiện cụ thể trong năm tài chính và kế
hoạch tài chính trung hạn của tỉnh, sau đó trình HĐND tỉnh xem xét,
ra Nghị quyết phê chuẩn.
1.2.2. Lập dự toán chi ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh
a. Khái niệm lập dự toán chi NSNN cấp tỉnh
Lập dự toán chi NSNN cấp tỉnh là việc phân tích, đánh giá khả
năng về nguồn lực phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của chính quyền cấp tỉnh, từ đó xác lập các nhiệm vụ chi NSNN
dựa trên các căn cứ khoa học và phù hợp với điều kiện thực tiễn của
tỉnh, đảm bảo tuân thủ các quy định về chế độ, chính sách và định
mức chi do TW quy định.
b. Căn cứ lập dự toán chi NS cấp tỉnh
Một là, căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KT-XH, bảo đảm quốc
phòng an ninh và an sinh xã hội của tỉnh.
Hai là, căn cứ vào quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi; chế độ chính sách; định mức phân bổ; định mức chi tiêu hiện
hành
Ba là, căn cứ vào kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện dự toán chi NSNN các năm trước, đặc biệt là năm báo cáo, lấy
đó làm cơ sở xây dựng dự toán NS năm sau sao cho phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương.
c. Quy trình lập dự toán chi NS cấp tỉnh
9
- Căn cứ số kiểm tra TW giao và Thông tư hướng dẫn của Bộ
Tài chính, UBND tỉnh ban hành chỉ thị về việc lập dự toán chi NS,
tiếp đó giao số kiểm tra NS cho các đơn vị dự toán trực thuộc tỉnh.
- Căn cứ văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán và số kiểm tra
được giao, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị dự toán trực
thuộc tỉnh lập dự toán chi NS gửi Sở Tài chính và Sở KH&ĐT.
- Sở Tài chính phối hợp với Sở KH&ĐT xem xét dự toán của
các đơn vị trực thuộc tỉnh.
- Sở Tài chính, Sở KH&ĐT tổng hợp, lập dự toán chi NSNN
cấp tỉnh theo lĩnh vực, nhiệm vụ chi được phân cấp để báo cáo
UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh xem xét, cho ý kiến.
- Sau khi có ý kiến của HĐND tỉnh, UBND tỉnh gửi báo cáo
xây dựng dự toán chi NSNN cho Bộ Tài chính, Bộ KH & ĐT và các
cơ quan TW liên quan theo quy định của Luật NSNN. Cuối cùng, dự
toán NS phải được thảo luận và phê chuẩn ở HĐND tỉnh mới có giá
trị thực thi.
d. Nội dung lập và phân bổ dự toán NSNN cấp tỉnh
Một là lập dự toán CTX
Hai là lập dự toán chi đầu tư phát triển
1.2.3. Quản lý việc chấp hành dự toán chi ngân sách nhà
nƣớc cấp tỉnh
a. Khái niệm quản lý việc chấp hành dự toán chi NS cấp tỉnh
Quản lý việc chấp hành dự toán chi NS cấp tỉnh là quản lý quá
trình sử dụng kinh phí theo dự toán được giao. Quá trình quản lý việc
chấp hành dự toán cũng có nhiệm vụ kịp thời phát hiện những vướng
mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện chi NSNN nhằm kịp thời
điều chỉnh, bổ sung, hoặc quyết định có hay không tiếp tục thực hiện
chế độ, chính sách đó.
b. Yêu cầu của quản lý việc chấp hành dự toán chi NS cấp
10
tỉnh
Đảm bảo theo đúng quy định hiện hành về chế độ, chính sách,
tiêu chuẩn, định mức chi; kiểm soát tính hiệu quả của các chế độ
chính sách, các định mức chi nhằm xóa bỏ, sửa đổi những chế độ
chính sách và định mức chi không còn phù hợp; đảm bảo hệ thống
định mức chi và các chế độ chính sách phù hợp thực tế.
c. Nội dung quản lý việc chấp hành dự toán chi NSNN cấp
tỉnh
Một là phân bổ, giao dự toán chi NSNN.
Hai là quản lý chấp hành dự toán CTX NSNN cấp tỉnh
Ba là quản lý chấp hành dự toán chi ĐTPT NSNN cấp tỉnh
d. Quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh
Các tổ chức, đơn vị sử dụng vốn, kinh phí NSNN và quản lý
các khoản thu chi tài chính bao gồm đơn vị sử dụng NS, KBNN tỉnh,
Sở Tài chính phải tổ chức hạch toán, lập báo cáo kế toán và quyết
toán các khoản chi của NSNN cấp tỉnh theo quy định của Luật
NSNN và các văn bản hướng dẫn liên quan.
e. Kiểm soát, thanh tra, kiểm tra chi ngân sách nhà nước cấp
tỉnh
* Kiểm soát nội bộ chi NS cấp tỉnh
* Kiểm soát của kiểm toán
* Kiểm soát của KBNN
* Kiểm tra của thanh tra tài chính
* Công khai chi NSNN cấp tỉnh và giám sát của cộng đồng
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH
1.3.1. Các yếu tố khách quan
a. Điều kiện tự nhiên của tỉnh
b. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
11
c. Cơ chế chính sách và các quy định của TW về quản lý chi
NSNN
d. Tiềm lực tài chính công
e. Sự ổn định kinh tế vĩ mô
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
a. Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên
môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN của tỉnh
b. Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN
c. Công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN trên địa bàn
tỉnh
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TỈNH KON TUM
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỈNH KON TUM
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí địa lý
b. Địa hình
c. Khí hậu
d. Tài nguyên thiên nhiên
2.1.2. Về đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CỦA TỈNH KON TUM
2.2.1. Thực trạng chi ngân sách nhà nƣớc tỉnh Kon Tum
giai đoạn 2015-2018
12
Bảng 2.1. Kết quả chi NSNN tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015-2018
(ĐVT: triệu đồng)
Năm Tổng số
Chi đầu tƣ phát
triển
Chi thƣờng
xuyên
Chi khác
Số chi
Tỷ
trọng
(%)
Số chi
Tỷ
trọng
(%)
Số chi
Tỷ
trọng
(%)
2015 5.096.910 1.329.657 26,1% 3.757.253 73,7% 10.000 0,2%
2016 5.215.390 1.402.346 26,9% 3.794.044 72,7% 19.000 0,4%
2017 5.387.100 1.292.716 24% 4.075.469 75,7% 18.915 0,4%
2018
1
6.463.000 2.035.480 31,5% 4.410.140 68,2% 17.380 0,3%
Trung
bình
5.540.600 1.515.050 27,1% 4.009.227 72,6% 16.324 0,3%
(Nguồn Sở Tài chính tỉnh Kon Tum)
Trong giai đoạn 2015-2018 quy mô chi NSNN tỉnh Kon Tum
tăng dần qua các năm. Nếu như năm 2015, quy mô chi NSĐP mới
đạt 5.096.910 triệu đồng thì đến năm 2018 quy mô chi NSĐP đã tăng
lên đến 6.463.000 triệu đồng, tăng 126,8%. Cơ cấu chi NS cho thấy,
chi NSNN ở tỉnh Kon Tum chủ yếu phục vụ bộ máy nhà nước và các
cơ quan đoàn thể, sự nghiệp với tỷ trọng CTX khá cao, bình quân đạt
72,6% cơ cấu chi NSNN trên địa bàn. Hơn nữa, tốc độ tăng CTX
nhanh hơn tốc độ tăng chi ĐTPT khiến tỷ trọng chi ĐTPT trong cơ
cấu chi giảm từ 26,9% năm 2016 xuống còn 24% vào năm 2017,
trong khi tỷ trọng CTX tăng tương ứng từ 72,7% lên 75,7%.
2.2.2. Thực trạng xây dựng định mức chi thƣờng xuyên
ngân sách nhà nƣớc
Để xây dựng định mức CTX trong thời kỳ ổn định 2017-2020,
1
Số liệu ước thực hiện hết năm 2018 theo báo cáo của Sở Tài chính trình kỳ
họp thứ 7 HĐND tỉnh Kon Tum khóa XIII, nhiệm kỳ 2016-2021.
13
HĐND tỉnh Kon Tum đã ban hành Nghị quyết số 67/2016/NQ-
HĐND ngày 09/12/2016 quy định về phân cấp ngân sách nhà nước
tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020. Tỉnh cũng đã ban hành một số
định mức chi đặc thù của tỉnh phù hợp với định hướng phát triển KT-
XH đi đôi với đảm bảo mục tiêu quản lý thống nhất, chặt chẽ nguồn
NSNN.
2.2.3. Thực trạng lập dự toán ngân sách địa phƣơng tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2015-2018
a. Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà
nước ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015-2018
Dự toán chi cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo chiếm tỷ trọng
lớn, dao động trong khoảng từ 30 - 32% trong tổng CTX giai đoạn
2015 - 2018. Dự toán chi quản lý hành chính, đảng, đoàn thể chiếm
tỷ trọng lớn thứ hai trong CTX và tăng nhanh qua các năm. Dự toán
chi cho sự nghiệp khoa học công nghệ và chi thể dục thể thao qua
các năm thường chiếm tỉ trọng thấp nhất trong tổng số CTX.
b. Thực trạng lập và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư từ ngân
sách địa phương
* Thực trạng lập kế hoạch vốn đầu tư
Vốn đầu tư XDCB từ NSĐP bao gồm: Trợ cấp của NSTW cho
NS tỉnh trong dự toán NS hằng năm; vốn NS tỉnh bao gồm vốn
XDCB tập trung và vốn sự nghiệp. Vốn cân đối NSĐP bao gồm
NSTW cân đối và NSĐP. Một đặc điểm của vốn NSNN cấp cho các
dự án đầu tư tại Kon Tum là trợ cấp của NSTW tương đối lớn, trung
bình giai đoạn 2015-2018 chiếm khoảng từ 60- 67% tổng vốn đầu tư
từ NSNN trên địa bàn.
* Thực trạng điều chỉnh vốn đầu tư
Vào quý 4 hằng năm, Sở Tài chính và Sở KH&ĐT tiến hành rà
soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án trong năm để
14
điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư.
2.2.4. Quản lý chấp hành dự toán chi ngân sách tỉnh Kon
Tum giai đoạn 2015 – 2018
a. Quản lý chấp hành dự toán chi ngân sách thường xuyên
tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015 – 2018
Chấp hành dự toán CTX trong giai đoạn này được thực hiện
theo kế hoạch hằng năm.
Quản lý chấp hành dự toán CTX đã được thực hiện theo các
nội dung chi gắn với các chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thụ
hưởng NS.
* Thực trạng quản lý chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo
Diễn biến chi thực tế sự nghiệp giáo dục - đào tạo ở Kon Tum
những năm 2015 - 2018 cho thấy, các khoản chi này chiếm phần lớn
chi NS (chiếm 31,7%/tổng chi NSĐP và 43,8% tổng CTX).
* Thực trạng quản lý chi sự nghiệp y tế
Chi y tế trong CTX cũng có xu hướng tăng nhưng không đều
qua các năm. Nhìn chung, chi y tế chiếm từ 12,2% đến 13,7% CTX,
năm cao nhất là 2017, năm thấp nhất là 2018.
* Thực trạng quản lý chi sự nghiệp kinh tế
Quy mô chi sự nghiệp kinh tế cơ bản ổn định trong giai đoạn
2015-2018, bình quân đạt tỷ trọng 8,3% tổng CTX. Ngoài ra một số
chương trình được tài trợ từ NSĐP đã được nghiên cứu triển khai
như: Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường đầu ra cho
nông sản, đẩy mạnh sản xuất ứng dụng công nghệ cao...
* Thực trạng quản lý chi quản lý hành chính, Đảng, Đoàn
thể
Kon Tum đã rà soát lại toàn bộ các khoản chi hành chính trên
tinh thần của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Theo đó các
khoản chi phí hội nghị, tiếp khách, chi phí có liên quan đến chế độ sử
15
dụng tài sản công đã được hạn chế. Trong giai đoạn 2015-2018, tỷ
trọng chi quản lý hành chính tuy tăng về số tuyệt đối, nhưng giữ ổn
định về số tương đối, bình quân chiếm 24,8% tổng CTX.
b. Thực trạng cấp phát vốn đầu tư đối với công trình thuộc
dự án đầu tư sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước
* Thực