Trong những năm gần đây, những nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực tiễn hoạt động của thị trường chứng khoán (TTCK) đã chứng minh: giữa TTCK và tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó sự phát triển bền vững, hiệu quả của TTCK tạo cơ sở để thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội và ngược lại. Cùng với các thị trường khác như thị trường tín dụng ngân hàng TTCK là thành tố quan trọng của hệ thống tài chính; là một thể chế bậc cao và không thể thiếu của kinh tế thị trường hiện đại. Sự phát triển và hoàn thiện của TTCK sẽ góp phần tạo nên một thị trường tài chính hoàn chỉnh, phục vụ hiệu quả các hoạt động kinh tế - xã hội của nền kinh tế quốc dân.
27 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1522 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam trong hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
BÙI KIM THANH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 62 34 04 10
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2015Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Trần Minh Tuấn
2. TS Ngô Hoài Anh
Phản biện 1: .
.
Phản biện 2: .
.
Phản biện 3: .
.
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2015
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, những nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực tiễn hoạt động của thị trường chứng khoán (TTCK) đã chứng minh: giữa TTCK và tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó sự phát triển bền vững, hiệu quả của TTCK tạo cơ sở để thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội và ngược lại. Cùng với các thị trường khác như thị trường tín dụng ngân hàng TTCK là thành tố quan trọng của hệ thống tài chính; là một thể chế bậc cao và không thể thiếu của kinh tế thị trường hiện đại. Sự phát triển và hoàn thiện của TTCK sẽ góp phần tạo nên một thị trường tài chính hoàn chỉnh, phục vụ hiệu quả các hoạt động kinh tế - xã hội của nền kinh tế quốc dân.
Nhận thức sâu sắc vấn đề đó, Chính phủ nước ta đã tiến hành hàng loạt các bước chuẩn bị và đến tháng 7/2000, Trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) ở nước ta đã chính thức ra đời và đi vào hoạt động, mở ra thời kỳ mới - thời kỳ hình thành và phát triển TTCK ở Việt Nam. Đây cũng là sự kiện ghi nhận bước phát triển quan trọng trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Đến nay, sau 15 năm hoạt động, quy mô thị trường có bước tăng trưởng mạnh mẽ, vững chắc, từng bước đóng vai trò là kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng, đóng góp tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Song từ sau năm 2008 đến nay, TTCK Việt Nam diễn biến khá phức tạp và có nhiều tác động bất lợi đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Bất chấp các biện pháp "giải cứu" của Nhà nước cũng như các tín hiệu tích cực khác, TTCK vẫn tiếp tục đà lao dốc với những diễn biến bất thường, khó kiểm soát: năm 2009, mức vốn hóa thị trường giảm hơn 50%, xuống còn 18%; năm 2011, TTCK chứng kiến mức đáy sâu nhất trong lịch sử của HNX-Index tại mức 56 điểm (27-12-2011), giảm 50% so với mức đỉnh trong năm và VN-Index cũng chính thức ghi nhận mức đáy 347 điểm.
Cùng với những chuyển biến của TTCK Việt Nam thời gian qua, công tác QLNN đối với thị trường này cũng có những bước tiến đáng kể, trong đó phải kể đến những động thái hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, tạo lập hành lang pháp lý, tạo hàng hóa cho thị trường, xây dựng và chuyển đổi mô hình hoạt động của UBCKNN với Sở Giao dịch chứng khoán tại Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở Giao dịch chứng khoán tại Hà Nội (HNX), thành lập Trung tâm Lưu ký chứng khoán (TTLKCK) v.v Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp quan trọng vào quá trình hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam, đặc biệt kể từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thì hoạt động QLNN đối với TTCKVN vẫn còn có những yếu kém nhất định, chưa theo kịp với những động thái trên thị trường, tổ chức bộ máy quản lý TTCK đã tỏ rõ những bất cập, khung pháp lý chưa đồng bộ, giám sát hoạt động chưa hiệu quả, thiếu minh bạch, mua bán chứng khoán thông qua các thông tin nội gián còn nhiều, nguyên tắc công khai chưa được tuân thủ một cách triệt để Tất cả những tồn tại đó đã làm chậm tiến trình phát triển của TTCK Việt Nam và có nguyên nhân đặc biệt quan trọng từ vai trò quản lý của Nhà nước.
Xuất phát từ thực tế đó và với mong muốn góp phần khắc phục những hạn chế trên, tôi đã chọn vấn đề "Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam trong hội nhập quốc tế" làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với TTCK; khảo sát, phân tích thực trạng QLNN đối với TTCK Việt Nam giai đoạn 2000-2015 (đặc biệt kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay), từ đó đề xuất giải pháp tăng cường QLNN đối với TTCK Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế (xét đến năm 2020) đảm bảo tính ổn định, hiệu quả.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về TTCK và QLNN đối với TTCK, hệ thống hoá và xác định rõ các nội dung, tiêu chí QLNN đối với TTCK; Chỉ rõ yêu cầu đặt ra và những nhân tố tác động tới QLNN đối với TTCK trong HNQT.
+ Trên cơ sở khảo sát và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong QLNN đối với TTCK của một số quốc gia trên thế giới (chú trọng nghiên cứu một số trường hợp điển hình và các nước có điều kiện tương đồng như Việt Nam), Luận án rút ra những bài học có thể tham khảo đối với Việt Nam;
+ Thông qua nghiên cứu thực tiễn phát triển TTCK Việt Nam thời gian qua, đánh giá tác động của HNQT đến QLNN đối với TTCK cũng như qua việc đánh giá thực trạng QLNN đối với TTCK ở nước ta giai đoạn 2000-2015, Luận án rút ra những thành công, hạn chế và yếu kém trong QLNN đối với TTCK Việt Nam làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp trong chương 4;
+ Trên cơ sở cơ hội, thách thức và chiến lược phát triển của TTCK Việt Nam trong HNQT, Luận án đề xuất giải pháp tăng cường QLNN đối với TTCK Việt Nam tới năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nội dung, chính sách, tổ chức quản lý của nhà nước đối với TTCK Việt Nam thời gian qua xét trên phương diện các chủ thể tham gia trên TTCK, chú trọng đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với TTCK kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên WTO.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt thời gian: nghiên cứu QLNN đối với TTCK Việt Nam kể từ khi TTCK chính thức được thành lập (năm 2000) tới năm 2015, đặc biệt chú trọng thời điểm từ khi Việt Nam gia nhập WTO (tháng 11/2006) đến nay.
- Về mặt không gian: nghiên cứu QLNN đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, được giới hạn ở Sàn Giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh và Sàn Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
- Về mặt nội dung:
+ Thứ nhất, nghiên cứu QLNN đối với TTCK dưới góc độ quản lý chủ thể gồm: quản lý các tổ chức phát hành, tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán, nhà đầu tư, các tổ chức có liên quan trên TTCK (đơn vị quản lý và tổ chức phụ trợ) không nghiên cứu QLNN theo các nghiệp vụ của TTCK và chức năng quản lý của nhà nước.
+ Thứ hai, TTCK được nghiên cứu trong luận án chỉ gồm thị trường giao dịch cổ phiếu tập trung, không đề cập đến thị trường trái phiếu hay TTCK phi tập trung, thị trường giao dịch tương lai
4. Phương pháp nghiên cứu: Nhằm đảm bảo tính khoa học và thực tiễn trong từng phần của nội dung nghiên cứu, luận án sử dụng kết hợp các phương pháp khác nhau và trong từng giai đoạn nghiên cứu sẽ vận dụng phương pháp thích hợp nhất, có kế thừa các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước làm cơ sở cho việc lý luận. Cụ thể gồm các phương pháp: Phương pháp thu thập, thống kê và xử lý số liệu; Phương pháp phân tích tổng hợp; Phương pháp khảo sát điều tra; Phương pháp so sánh.
5. Đóng góp mới của luận án:
- Một là, góp phần hệ thống hóa, hoàn thiện cơ sở lý luận về TTCK và QLNN đối với TTCK (tiệm cận dưới góc độ QLNN đối với chủ thể tham gia trên TTCK), đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; chỉ ra các tác động của HNQT tới QLNN đối với TTCK Việt Nam.
- Hai là, trên cơ sở phân tích kinh nghiệm của quốc tế trong QLNN đối với TTCK (qua điển hình Mỹ, Trung Quốc và Thái Lan), luận án rút ra 04 bài học kinh nghiệm cần thiết cho Việt Nam trong quản lý TTCK trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Ba là, cung cấp một cách nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về QLNN đối với TTCK Việt Nam thời gian qua (đặc biệt là kể từ tháng 11/2006 - thời điểm Việt Nam chính thức gia nhập WTO) trên các bình diện: tổ chức bộ máy quản lý, tạo lập môi trường pháp lý cho tới việc tổ chức, điều hành và giám sát hoạt động của các chủ thể trên TTCK trên các phương diện: QLNN đối với tổ chức phát hành, tổ chức trung gian thị trường, quản lý NĐT và QLNN đối với thị trường thứ cấp.
- Bốn là, trên cơ sở nhận định cơ hội, thách thức và chiến lược phát triển TTCK Việt Nam trong HNQT (chú trọng phân tích từ mốc thời gian Việt Nam gia nhập WTO đến nay), Luận án đề xuất các giải pháp tăng cường công tác QLNN đối với TTCK Việt Nam tới năm 2020.
6. Kết cấu của đề tài: ngoài mục lục và tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương và 12 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Nghiên cứu lý thuyết về QLNN đối với TTCK luôn là chủ đề thu hút sự quan tâm của đông đảo các nhà khoa học, các chuyên gia kinh tế trong đó có một số nghiên cứu tiêu biểu như: The regulation of non-bank financial institutions: The United States, the European Union, and Other Countries (Quy định của những thể chế tài chính phi ngân hàng: Mỹ, Liên minh châu Âu và các quốc gia khác), Tài liệu thảo luận số 362 của Ngân hàng Thế giới, tháng 6/1997, chủ biên: Anjali Kumar; The Dual Role of the government: securities market regulation in China 1980-2007 (Vai trò kép của Chính phủ: Quy định thị trường chứng khoán Trung Quốc từ 1980 đến 2007), tác giả: Jingyun Ma, Fengming Song, Zhishu Yang - Trường Quản lý và Kinh tế, Đại học Thanh Hoa, Trung Quốc, 17/3/2009, Tạp chí Thực hành và điều chỉnh tài chính, Anh; The Chinese stock market: pitfalls of a policy-driven market (Thị trường chứng khoán Trung Quốc: Cạm bẫy của 1 thị trường được điều chỉnh bởi chính sách) của giáo sư Sebastian Heilmann, Trung tâm nghiên cứu Đông Á và Thái Bình Dương, Đại học Trier, Đức - Phân tích Trung Quốc số 15, tháng 9/2002; Debt Management and government securities markets in the 21st Century (Quản lý nợ và thị trường công trái trong thế kỷ 21), Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế OECD chủ biên và xuất bản, 5/9/2002; Primary Dealers in government securities: Policy issues and selected countries experience (Những người buôn bán sơ cấp công trái nhà nước: Các vấn đề chính sách và kinh nghiệm ở một số nước), IMF Working paper, Marco Arnone và George Iden, 2003; Tác giả Hamid Mohtadi và Sumit Agarwal trong tác phẩm Sự phát triển TTCK và tăng trưởng kinh tế: Bằng chứng từ các nước đang phát triển và tác giả Salvatore Capasso với công trình - Sự phát triển TTCK và tăng trưởng kinh tế (2006) Kế hoạch cấp cao cho thị trường vốn Malaysia
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.2.1. Các công trình nghiên cứu dưới dạng đề tài, luận án tiến sỹ
- Đề cập đến vấn đề xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp luật cho TTCK Việt Nam, có một số luận án tiêu biểu như Luận án: "Xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật thị trường chứng khoán ở Việt Nam" (2002) của tác giả Phạm Thị Giang Thu; Luận án: "Hoàn thiện pháp luật về giao dịch chứng khoán trên thị trường giao dịch tập trung" (2008) của tác giả Tạ Thanh Bình; Luận án: "Hoàn thiện pháp luật về các tổ chức kinh doanh chứng khoán trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam" (2009) - Nguyễn Thị Thuận; Luận án: "Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt nam" (2008) - Hoàng Thị Quỳnh Chi; Đề tài "Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tổ chức và hoạt động của các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán Việt Nam" do Bùi Thị Thanh Hương làm chủ nhiệm, UBCKNN chủ trì.
- Liên quan đến chủ đề hoàn thiện và phát triển TTCK Việt Nam trong giai đoạn hội nhập quốc tế, có một số luận án tiêu biểu sau: Luận án "Quá trình hình thành và quản lý thị trường chứng khoán ở một số nước và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam" (2005) - Nguyễn Hải Thập; Luận án "Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán ở một số nước châu Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam" (2012) - Bùi Thị Thùy Nhi; Luận án "Phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn hội nhập đến năm 2010" (2007) - Trần Thị Thùy Linh.
- Đề cập đến một trong những nội dung của QLNN đối với TTCK có một số luận án tiêu biểu như: Luận án "Cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động của thị trường chứng khoán ở Việt Nam" (2002) tác giả Trần Văn Quang; Luận án: "Giải pháp tài chính phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam" (2013) - Nguyễn Thùy Linh; Luận án: "Giám sát giao dịch chứng khoán trên TTCK Việt Nam" (2010) - Lê Trung Thành; Luận án: "Minh bạch hóa thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế" (2013) - Nguyễn Thúy Anh.
- Quản lý và vai trò quản lý của nhà nước đối với TTCK, lưu ý là Luận án Một số giải pháp nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam hiện nay của Vũ Xuân Dũng (2007); Luận án Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với TTCK Việt Nam của Nguyễn Thị Thanh Hiếu (2011); Luận án "Quản lý nhà nước về pháp luật đối với công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" (2011) - Vũ Thị Thúy Ngà; Đề tài "Tái cấu trúc thị trường chứng khoán Việt Nam" (2013) do Nguyễn Thành Long làm chủ nhiệm, UBCKNN chủ trì; Đề tài "Chính sách và giải pháp phát triển bền vững TTCK Việt Nam đến năm 2020" ở phạm vi cấp Nhà nước nằm trong Chương trình nghiên cứu "Những vấn đề cơ bản của phát triển kinh tế Việt Nam đến năm 2020";
1.2.2. Các công trình dưới dạng sách, báo, tạp chí và các công bố khác
Cuốn chuyên khảo Phát triển bền vững TTCK Việt Nam (2009) Đinh Văn Sơn; bài Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát TTCK Việt Nam (2001) của Hoàng Đức Long; Sự hình thành và phát triển TTSGDCK Hà Nội (2001) của Hoàng Trung Trực; 10 năm hoạt động TTCK Việt Nam và định hướng chiến lược giai đoạn 2010-2020 của tác giả Nguyễn Sơn (Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 6/2010); Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán - các cam kết và nghĩa vụ của Việt Nam, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, số 10+11/2008; Thị trường "ảo", khủng hoảng "thực" của tác giả Nguyễn Nhâm (Tạp chí Cộng sản, số 148/2008)
1.3. NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH LUẬN ÁN CẦN THAM KHẢO VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Những giá trị của các công trình luận án cần tham khảo
1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Thứ nhất, cần hệ thống hóa và làm rõ thêm những khái niệm về TTCK, QLNN đối với TTCK trong HNQT, sự cần thiết và nội hàm của QLNN đối với TTCK xét theo phương diện chủ thể tham gia trên TTCK.
Thứ hai, cần nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới về quản lý, phát triển TTCK để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, phục vụ tốt định hướng nghiên cứu của Luận án.
Thứ ba, cần làm rõ thực trạng và những nhân tố tác động tới công tác quản lý (từ phía nhà nước) đối với hoạt động của TTCK Việt Nam trong hội nhập quốc tế.
Thứ tư, cần nhận diện và phân tích rõ thời cơ, thách thức tác động tới TTCK và công tác quản lý TTCK Việt Nam trong hội nhập quốc tế.
Thứ năm, cần đưa ra hệ giải pháp đổi mới công tác QLNN đối với TTCK Việt Nam trong hội nhập quốc tế.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
2.1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm của thị trường chứng khoán
2.1.1.1. Khái niệm, phân loại chứng khoán và thị trường chứng khoán
* Khái niệm:
- Về chứng khoán: Theo cách hiểu chung nhất CK là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức PHCK.
- Về thị trường chứng khoán (TTCK): Theo hướng nghiên cứu của Luận án, tác giả cho rằng, TTCK là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán giữa các chủ thể tham gia, việc mua bán trao đổi này được thực hiện theo những quy định của Nhà nước và của các tổ chức tự quản trên thị trường.
* Phân loại thị trường chứng khoán
2.1.1.2. Bản chất, đặc điểm và vai trò của thị trường chứng khoán
* Bản chất của TTCK
* TTCK có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Thứ nhất, TTCK được đặc trưng bởi hình thức tài chính trực tiếp;
- Thứ hai, TTCK gần với thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Tất cả mọi cá nhân đều được tự do tham gia vào thị trường nếu có nhu cầu và đáp ứng được các điều kiện, thủ tục của thị trường.
- Thứ ba, TTCK về cơ bản là thị trường liên tục, sau khi các CK được phát hành trên thị trường sơ cấp, nó có thể được mua đi bán lại nhiều lần trên thị trường thứ cấp.
- Thứ tư, phương thức giao dịch trên TTCK cũng khá đặc thù. Ngoài một số giao dịch thỏa thuận giữa các định chế tài chính lớn, đa phần các giao dịch của NĐT cá nhân đều phải thực hiện thông qua các công ty môi giới.
-Thứ năm, một đặc điểm cố hữu nữa của thị trường tài chính, đặc biệt rõ nét trong TTCK là bất đối xứng về thông tin (đây là một trường hợp đặc biệt của tình trạng thông tin không đầy đủ).
* Vai trò của TTCK
2.1.2. Các chủ thể tham gia và các hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán
2.1.2.1. Các chủ thể tham gia hoạt động trên thị trường chứng khoán: Tham gia TTCK bao gồm nhiều chủ thể khác nhau, song về cơ bản có: Tổ chức phát hành chứng khoán; Nhà ĐTCK; Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ CK; Các tổ chức liên quan đến thị trường chứng khoán (các đơn vị quản lý TTCK và tổ chức phụ trợ) như: Cơ quan quản lý nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán..
2.1.2.2. Một số hoạt động cơ bản trên thị trường chứng khoán: Trên TTCK diễn ra nhiều hoạt động khác nhau, song về cơ bản gồm một số hoạt động chủ yếu sau: Phát hành chứng khoán; Niêm yết chứng khoán; Giao dịch chứng khoán; Công bố thông tin; Thanh toán bù trừ, lưu ký và đăng ký CK.
2.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
2.2.1. Khái niệm, sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán
2.2.1.1. Khái niệm: QLNN đối với TTCK trong HNQT là việc nhà nước thông qua hệ thống pháp luật, các chính sách, nguyên tắc, quy định và các biện pháp cần thiết để tiến hành quản lý, giám sát hoạt động của các chủ thể tham gia TTCK nhằm đảm bảo TTCK phát triển bền vững, hiệu quả, phục vụ mục tiêu nhất định của nền kinh tế quốc dân và phù hợp với cam kết hội nhập".
2.2.1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà đối với thị trường chứng khoán
- Thứ nhất, QLNN xuất phát từ đòi hỏi của nền KTTT.
- Thứ hai, ra đời trong một nền kinh tế thị trường phát triển bậc cao, TTCK có đặc trưng là thị trường của thông tin và niềm tin, phát triển không ổn định, mà có sự dao động rất mạnh và khó dự đoán, do đó, đòi hỏi phải có sự quản lý của nhà nước.
Thứ ba, quản lý và giám sát thị trường chứng khoán nhằm hạn chế những gian lận phát sinh gây tác động xấu đến thị trường và các hoạt động kinh tế - xã hội.
Thứ tư, quản lý và giám sát thị trường chứng khoán để bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của nhà đầu tư, dung hoà lợi ích của các chủ thể tham gia trên thị trường, đảm bảo tính ổn định tương đối của thị trường.
Thứ năm, trong quá trình triển khai luận án, nghiên cứu sinh tiến hành điều tra xã hội học, với việc phát phiếu thăm dò ý kiến về một số nội dung cụ thể của luận án.
2.2.2. Chủ thể, mục tiêu và nội dung quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán
2.2.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán
2.2.2.2. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với: phát triển thị trường; bảo vệ nhà đầu tư, ổn định thị trường và giảm thiểu rủi ro; đảm bảo tính công bằng, minh bạch và hiệu quả của thị trường;
2.2.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán
Theo đó cần quản lý các tổ chức phát hành; các tổ chức và NĐT tham gia trên TTCK; các tổ chức kinh doanh dịch vụ và các tổ chức có liên quan (SGDCK, Trung tâm lưu ký chứng khoán, công ty định mức tín nhiệm).
- Quản lý nhà nước đối với tổ chức PHCK trên thị trường;
- Quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ trên TTCK.
- Quản lý nhà nước đối với các tổ chức có liên quan trên TTCK (đơn vị quản lý và tổ chức phụ trợ).
- QLNN đối với nhà đầu tư
2.2.2.4. Tiêu chí đánh giá nội dung