Sự phát triển của thương mại điện tử (TMĐT) trên thế giới đã làm thay đổi
phương thức kinh doanh, thay đổi mạnh mẽ các giao dịch truyền thống và đem lại
những lợi ích to lớn cho các doanh nghiệp, cho người tiêu dùng và cho toàn xã hội.
Thương mại điện tử đã xóa bỏ các rào cản về không gian, thời gian trong hoạt động
thương mại, tạo nên một thị trường toàn cầu rộng lớn.
Đối với Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
củng cố thị trường nội địa, tiếp cận thị trường nước ngoài, tạo ra các cơ hội kinh
doanh xuyên biên giới. Trong bối cảnh này TMĐT trở thành công cụ cạnh tranh vô
cùng hiệu quả mà một số quốc gia đã áp dụng thành công. Là một quốc gia đi sau
trên con đường phát triển, nền kinh tế Việt Nam đang rất cần phát triển nhanh và
mạnh các lĩnh vực trong đó có TMĐT, tận dụng những lợi thế của TMĐT để thúc
đẩy thị trường trong nước phát triển đồng thời mở rộng thị trường ra thế giới.
Tham gia hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới đồng nghĩa với việc Việt Nam
ngày càng phải cạnh tranh gay gắt hơn với các nền kinh tế khác trên thế giới, bao
gồm cả những quốc gia đi trước chúng ta hàng trăm năm phát triển. Thế nhưng, nếu
như biết cách tận dụng lợi thế mà TMĐT mang lại, các doanh nghiệp, các nhà sản
xuất Việt Nam thậm chí có khả năng cạnh tranh ngang hàng với các doanh nghiệp,
các nhà sản xuất khác trên thế giới. Tuy nhiên khi tham gia TMĐT trong một môi
trường hội nhập toàn cầu như hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với
rất nhiều thách thức đặt ra trong TMĐT và không thể tự mình giải quyết được các
vấn đề này. Chính vì vậy với vai trò là chủ thể quản lý, Nhà nước cần điều tiết, can
thiệp vào các quan hệ trong TMĐT, xây dựng các chính sách ổn định và thuận lợi
cho sự phát triển của TMĐT ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, Internet là một môi trường phát triển vô cùng mạnh mẽ, luôn có
những công nghệ, dịch vụ, ứng dụng mới ra đời, liên tục làm thay đổi các phương
thức giao dịch, thay đổi hình thức cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp, thay đổi
cách tiếp cận và sử dụng dịch vụ của người sử trong TMĐT. Do đó Nhà nước cần
phải hoàn thiện các chính sách quản lý để theo kịp sự phát triển của Internet nói
chung, TMĐT nói riêng đồng thời để thích ứng với những xu thế mới trong TMĐT
toàn cầu.
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 500 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lý nhà nước về thương mại điện tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
=========o0o=========
ĐÀO ANH TUẤN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế (Khoa học quản lý)
Mã số : 62.34.04.10
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
HÀ NỘI 2014
Công trình được hoàn thành tại:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. Lê Du Phong
Phản biện 1: PSG.TS. Nguyễn Văn Minh
Phản biện 2: PSG.TS.Hoàng Đình Phi
Phản biện 3: TS. Trần Văn Hòe
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp trường
họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân vào hồi ... giờ ....ngày
....tháng ....năm 2014
Có thể tìm hiểu Luận án tại
Thƣ viện Quốc gia
Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân
-1-
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Sự phát triển của thương mại điện tử (TMĐT) trên thế giới đã làm thay đổi
phương thức kinh doanh, thay đổi mạnh mẽ các giao dịch truyền thống và đem lại
những lợi ích to lớn cho các doanh nghiệp, cho người tiêu dùng và cho toàn xã hội.
Thương mại điện tử đã xóa bỏ các rào cản về không gian, thời gian trong hoạt động
thương mại, tạo nên một thị trường toàn cầu rộng lớn.
Đối với Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
củng cố thị trường nội địa, tiếp cận thị trường nước ngoài, tạo ra các cơ hội kinh
doanh xuyên biên giới. Trong bối cảnh này TMĐT trở thành công cụ cạnh tranh vô
cùng hiệu quả mà một số quốc gia đã áp dụng thành công. Là một quốc gia đi sau
trên con đường phát triển, nền kinh tế Việt Nam đang rất cần phát triển nhanh và
mạnh các lĩnh vực trong đó có TMĐT, tận dụng những lợi thế của TMĐT để thúc
đẩy thị trường trong nước phát triển đồng thời mở rộng thị trường ra thế giới.
Tham gia hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới đồng nghĩa với việc Việt Nam
ngày càng phải cạnh tranh gay gắt hơn với các nền kinh tế khác trên thế giới, bao
gồm cả những quốc gia đi trước chúng ta hàng trăm năm phát triển. Thế nhưng, nếu
như biết cách tận dụng lợi thế mà TMĐT mang lại, các doanh nghiệp, các nhà sản
xuất Việt Nam thậm chí có khả năng cạnh tranh ngang hàng với các doanh nghiệp,
các nhà sản xuất khác trên thế giới. Tuy nhiên khi tham gia TMĐT trong một môi
trường hội nhập toàn cầu như hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với
rất nhiều thách thức đặt ra trong TMĐT và không thể tự mình giải quyết được các
vấn đề này. Chính vì vậy với vai trò là chủ thể quản lý, Nhà nước cần điều tiết, can
thiệp vào các quan hệ trong TMĐT, xây dựng các chính sách ổn định và thuận lợi
cho sự phát triển của TMĐT ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, Internet là một môi trường phát triển vô cùng mạnh mẽ, luôn có
những công nghệ, dịch vụ, ứng dụng mới ra đời, liên tục làm thay đổi các phương
thức giao dịch, thay đổi hình thức cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp, thay đổi
cách tiếp cận và sử dụng dịch vụ của người sử trong TMĐT. Do đó Nhà nước cần
phải hoàn thiện các chính sách quản lý để theo kịp sự phát triển của Internet nói
chung, TMĐT nói riêng đồng thời để thích ứng với những xu thế mới trong TMĐT
toàn cầu.
Quá trình triển khai TMĐT trong thời gian qua cho thấy tuy môi trường cho sự
phát triển TMĐT ở Việt Nam đã hình thành nhưng vẫn chưa đáp ứng được cho sự
phát triển có hiệu quả của TMĐT. Hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) về TMĐT
hiện nay còn tồn tại một số bất cập chủ yếu sau: thiếu các định hướng chiến lược
trong phát triển TMĐT; pháp luật về TMĐT chưa điều chỉnh hết nhiều lĩnh vực mới
nảy sinh trong TMĐT; sự phối hợp quản lý nhà nước về TMĐT giữa các cơ quan
QLNN về TMĐT chưa hiệu quả; niềm tin của người tiêu dùng đối với TMĐT còn
thấp; nguồn nhân lực cho TMĐT còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng; hoạt
động kiểm tra, giám sát TMĐT chưa được chú trọng.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, QLNN về TMĐT trong thời gian tới cần phải
tiếp tục được hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tế triển khai thực hiện. Để có cơ
-2-
sở hoàn thiện các nội dung này, hoạt động QLNN về TMĐT cần phải được củng cố
về mặt lý luận như: làm rõ mục tiêu, nội dung, các nguyên tắc, yêu cầu cũng như các
công cụ mà Nhà nước có thể sử dụng trong quá trình thực hiện chức năng QLNN về
TMĐT. Ngoài ra để khắc phục các bất cập trong hoạt động QLNN về TMĐT ở Việt
nam hiện nay thì hoạt động QLNN về TMĐT cần phải được đánh giá một cách toàn
diện để tìm ra những bất cập còn tồn tại cũng như nguyên nhân của các hạn chế này.
Với những lý do nên trên, việc nghiên cứu đề tài "Quản lý nhà nước về thương
mại điện tử" có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn nhằm góp phần hoàn thiện lý
luận QLNN về TMĐT cũng như hoàn thiện các nội dung QLNN về TMĐT ở Việt
Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là hệ thống hoá những lý luận cơ bản của
QLNN về thương mại nói chung trên cơ sở đó phát triển một số lý luận về QLNN
đối với TMĐT.
Bên cạnh đó luận án cũng nghiên cứu và đề xuất bộ tiêu chí đánh giá các nội
dung QLNN về TMĐT, làm căn cứ cho việc đánh giá QLNN về TMĐT ở Việt Nam
qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nhằm hoàn thiện QLNN về TMĐT ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là quy trình thực hiện
các nội dung QLNN về TMĐT của các cơ quan QLNN về TMĐT ở Việt Nam. Các
nội dung này được tiếp cận theo quá trình quản lý, bao gồm: (i) Xây dựng chiến
lược, kế hoạch phát triển TMĐT; (ii) Xây dựng chính sách và ban hành pháp luật về
TMĐT; (iii) Tổ chức thực hiện kế hoạch và chính sách phát triển TMĐT; (iv) Kiểm
soát TMĐT. Đây là cách tiếp cận phổ biến trong các nghiên cứu về hoạt động
QLNN nói chung, QLNN về TMĐT nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi đối tượng nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu quá trình thực hiện các nội dung QLNN về TMĐT tại các cơ
quan QLNN như: Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Công
thương một số tỉnh thành.
Để đánh giá các nội dung QLNN về TMĐT, luận án tiến hành điều tra, thu thập số
liệu tại các DN đã áp dụng TMĐT từ cấp độ 2 trở lên; đang ứng dụng các mô hình
TMĐT là B2B; B2C. Các DN này đang hoạt động trong một số lĩnh vực chủ yếu
như: thương mại, bán buôn, bán lẻ; sản xuất công nghiệp; tài chính ngân hàng và
công nghệ thông tin. Đây là các lĩnh vực trong đó có rất nhiều DN Việt Nam đang
thực hiện TMĐT.
Phạm vi thời gian: Luận án đánh giá thực trạng QLNN về TMĐT trong khoảng
thời gian từ năm 2006 đến năm 2012, đây là giai đoạn triển khai thực hiện kế hoạch
tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010; kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT
giai đoạn 2011-2015 và các kế hoạch kinh tế xã hội quan trọng khác của đất nước.
4. Các đóng góp mới của luận án
4.1. Những đóng góp mới về mặt lý luận
-3-
Thứ nhất, để thực hiện chức năng QLNN về TMĐT trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế hiện nay, luận án đề xuất cần coi TMĐT là việc tiến hành một khâu hoặc
toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng các phương tiện điện tử có kết nối
với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.
Thứ hai, luận án đã nghiên cứu đề xuất bộ chỉ số đánh giá hoạt động QLNN về
TMĐT trên cơ sở vận dụng mô hình Outcome và phương pháp luận về đánh giá
chính sách của Ngân hàng thế giới. Các chỉ số này được sử dụng để đánh giá một
cách toàn diện các nội dung QLNN về TMĐT theo các tiêu chí: hiệu lực, hiệu quả,
phù hợp và bền vững.
4.2. Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
Từ kết quả phân tích thực trạng QLNN về TMĐT ở Việt Nam giai đoạn 2006-
2012, kết quả đánh giá QLNN về TMĐT theo các tiêu chí ở trên, để hoàn thiện
QLNN về TMĐT, luận án đề xuất một số giải pháp chủ yếu sau:
(i) Xây dựng chiến lược phát triển TMĐT quốc gia nhằm tạo ra các định hướng
lâu dài cho phát triển TMĐT ở Việt Nam.
(ii) Hoàn thiện các chính sách TMĐT như: chính sách thương nhân; chính sách
thuế trong TMĐT; chính sách bảo vệ người tiêu dùng; chính sách tạo nguồn nhân
lực.
(iii) Hoàn thiện pháp luật về TMĐT trong đó tập trung vào các nội dung: công
nhận TMĐT là một ngành trong hệ thống các ngành nghề kinh tế quốc dân; quy định
rõ về trách nhiệm, quyền hạn của các bên tham gia TMĐT đối với các hình thức
TMĐT mới nảy sinh;hoàn thiện các quy định về TMĐT xuyên biên giới; công nhận
giá trị pháp lý của chứng cứ điện tử; hoàn thiện các quy định về giải quyết tranh
chấp trong TMĐT.
(iv) Tăng cường hoạt động đào tạo về TMĐT, công nhận TMĐT là một ngành
chính thức trong hệ thống giáo dục quốc gia.
(v) Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra về TMĐT, thành lập thanh tra
chuyên ngành về TMĐT.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án được
trình bày trong 4 chương:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý luận và bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về
thương mại điện tử.
Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về thương mại điện tử ở Việt Nam.
Chương 4. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thương mại điện tử ở
Việt Nam.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
-4-
Từ khi xuất hiện vào đầu những năm 90 của thế kỉ 20, TMĐT nói chung và
QLNN về TMĐT nói riêng đã được nhiều các tổ chức và các học giả trên thế giới
đề cập đến và nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận án chỉ tập
trung vào nghiên cứu một số công trình tiêu biểu sau:
Năm 2001, trong cuốn: "Những chiến lược cho sự thành công của TMĐT" của
Giáo sư Bijan Fazlollahi trường đại học Georgia State University, USA do nhà xuất
bản IRM Press phát hành đã đề cập tới một số nội dung tương đối cụ thể để ứng
dụng thành công TMĐT trong mỗi DN và quản lý các hoạt động TMĐT của các cơ
quan có thẩm quyền.
Tiếp theo công trình của giáo sư Bijan Fazlollahi, vào năm 2002, dự án nghiên
cứu về những tác động của TMĐT trong nền kinh tế toàn cầu thuộc trung tâm
nghiên cứu của trường đại học Irvine đã nghiên cứu các tác tộng của môi trường và
chính sách của các quốc gia tới sự hình thành và phát triển của TMĐT. Các nghiên
cứu này đã mở rộng phạm vi nghiên cứu 10 quốc gia khác nhau gồm: Mỹ, Brazin,
Trung Quốc, Đan Mạch, Pháp, Đức, Nhật, Mexico, Singapore và Đài Loan với
2.139 DN tại các nước được phỏng vấn. Kết quả của nghiên cứu này đã chỉ ra sự tác
động của môi trường và chính sách của các quốc gia tới quá trình hình thành và phát
triển của TMĐT .
Khác với những nghiên cứu ở trên, vào năm 2003, trong cuốn "những tác động về
kinh tế và xã hội của TMĐT" của các tác giả Sam Lubbe và Johanna Maria van
Heerden đã tập hợp nhiều công trình nghiên cứu về các tác động về mặt kinh tế và
xã hội của TMĐT của các học giả thuộc nhiều trường đại học khác nhau trên thể
giới làm cơ sở cho việc xây dựng các chính sách QLNN về TMĐT.
Tiếp tục các nghiên cứu về tác động của TMĐT, vào năm 2004 trong cuốn: "Các
tác động về mặt nhận thức và xã hội của TMĐT trong những tổ chức hiện đại" của
các tác giả Mehdi Khosrow-Pour và nhiều người khác do Idea Group Publishing
phát hành đã nghiên cứu khá chi tiết các tác động về mặt xã hội, nhận thức và văn
hóa của TMĐT đến hoạt động của các tổ chức.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Tuy TMĐT mới phát triển ở Việt nam trong khoảng 10 năm trở lại đây nhưng đã
có khá nhiều công trình nghiên cứu về TMĐT nói chung và QLNN về TMĐT nói
riêng.
Năm 2003 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước "Nghiên cứu một số vấn đề
kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm". Mã số
KC.01.05. Đề tài đã tổng quan các vấn đề chung về TMĐT và một số công nghệ chủ
yếu trong TMĐT; thử nghiệm hệ thống tích hợp các công nghệ TMĐT trong thực tế;
Đề xuất một số giải pháp về phát triển TMĐT ở Việt Nam trong thời gian tới.
Bắt đầu từ năm 2004, Cục TMĐT thuộc Bộ công thương đã tiến hành tổng kết về
tình hình TMĐT ở Việt Nam trong các báo cáo thường niên về TMĐT ở Việt Nam
hàng năm (báo cáo có tiêu đề: Báo cáo TMĐT Việt Nam). Các báo cáo này cung
cấp một cái nhìn tổng quan về thực trạng tình hình phát triển TMĐT ở Việt Nam
trong năm như: tình hình ứng dụng TMĐT trong các DN, thực trạng về cơ sở hạ
tầng cho TMĐT, việc triển khai các chính sách TMĐT trong thực tế v.v... đồng thời
-5-
đưa ra một số khuyến nghị đối với các cơ quan QLNN về việc thực hiện chức năng
QLNN về TMĐT và các DN trong việc triển khai TMĐT.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu trên, hệ thống giáo trình về TMĐT của một
số trường đại học trong nước cũng đã cung cấp những kiến thức tổng quát cũng như
kiến thức chuyên sâu về TMĐT như: giáo trình Thương mại điện tử, Trường Đại
học Kinh tế quốc dân; Giáo trình Thương mại điện tử căn bản Trường Đại học
Thương mại và Đại học Ngoại thương.
1.1.3. Nhận xét từ tổng quan các công trình nghiên cứu
Thứ nhất, các công trình này đã đánh giá khái quát được tác động của QLNN đối
với sự phát triển của TMĐT tại mỗi quốc gia, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu này
được thực hiện vào những năm đầu của quá trình phát triển của TMĐT, và hầu hết ở
các nước đã và đang phát triển, nơi có những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
của TMĐT, khác hẳn với môi trường cho phát triển TMĐT của Việt Nam.
Thứ hai, cho đến nay các điều kiện về môi trường quốc tế, môi trường quốc gia
cũng như những xu thế mới của TMĐT đã có nhiều thay đổi cùng với sự phát triển
chung của khoa học kĩ thuật và kinh tế thế giới do đó các tác động của QLNN đối
với TMĐT cũng cần phải được xem xét trong các điều kiện mới.
Thứ ba, các nghiên cứu trên chưa đề cập sâu tới các vấn đề lí luận của QLNN đối
với TMĐT như: khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc và nội dung QLNN về TMĐT;
chưa đề cập sâu tới vai trò quản lý của nhà nước đối với TMĐT; chưa đưa ra được
phương pháp cụ thể để đánh giá các nội dung QLNN về TMĐT.
Các "khoảng trống" trên sẽ là cơ sở để luận án tập trung làm rõ các vấn đề còn tồn
tại cả về mặt lý luận và thực tiễn trong QLNN về TMĐT từ đó đề xuất các giải pháp
hoàn thiện.
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp
Áp dụng phương pháp phân tích tổng hợp trong luận án để xem xét xem có các
nghiên cứu nào trong lĩnh vực QLNN về TMĐT đã được nghiên cứu, các nghiên đó
đã được thực hiện như thế nào, kết quả của của các nghiên cứu là gì ? v.v... phân tích
tổng hợp để phát hiện những "khoảng trống" trong các nghiên cứu trước, làm cơ sở
cho việc thực hiện các nội dung của đề tài.
Trên cơ sở mối quan hệ biện chứng của các phương pháp nghiên cứu trong khoa
học kinh tế - xã hội, luận án phân tích làm rõ những tác động của QLNN đến TMĐT
thông qua việc thực hiện các nội dung QLNN về TMĐT; phân tích và làm rõ các
nguyên nhân ảnh hưởng đến QLNN về TMĐT; phân tích và đánh giá việc thực hiện
chức năng QLNN về TMĐT qua các tiêu chí xây dựng.
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong luận án để xác định các
câu hỏi nghiên cứu, xác định các tiêu chí đánh giá QLNN về TMĐT, thu thập ý kiến
của các chuyên gia về những vấn đề còn tồn tại trong QLNN về TMĐT hiện nay
đồng thời trao đổi về một số giải pháp hoàn thiện các nội dung QLNN về TMĐT ở
Việt Nam.
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng
-6-
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng trong luận án để đo lường các
kết quả thực hiện QLNN về TMĐT theo từng tiêu chí đồng thời kiểm tra tính phù
hợp của các chỉ tiêu trong thang đo từng tiêu chí. Trên cơ sở bộ tiêu chí đã xây dựng
thực hiện việc đánh giá các nội dung QLNN về TMĐT.
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.1. Thƣơng mại điện tử.
2.1.1. Khái niệm thương mại điện tử.
TMĐT là việc tiến hành một khâu hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương
mại bằng các phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di
động, hoặc các mạng mở khác.
2.1.2. Các đặc trưng của thương mại điện tử
Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau và
không đòi hỏi phải biết nhau từ trước
Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái
niệm biên giới quốc gia, còn TMĐT được thực hiện trong một thị trường không có
biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu).
Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể, trong
đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan
chứng thực.
Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để
trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT thì mạng lưới thông tin là thị trường.
2.2. Quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử
2.2.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại
Khái niệm quản lý nhà nước về thương mại
Mục tiêu quản lý nhà nước về thương mại
Chức năng quản lý nhà nước về thương mại
Nội dung quản lý nhà nước về thương mại
2.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước về thương mại điện tử
QLNNvề TMĐT được hiểu là quá trình nhà nước sử dụng các công cụ quản lý để
tác động lên hoạt động thương mại trong môi trường điện tử nhằm đạt được các mục
tiêu phát triển TMĐT đã đặt ra.
2.2.3. Mục tiêu quản lý nhà nước về thương mại điện tử: mục tiêu định hướng
cho sự phát triển của TMĐT; mục tiêu phát triển TMĐT; mục tiêu tạo lập môi
trường và các điều kiện thuận lợi cho TMĐT phát triển; mục tiêu củng cố, bảo đảm
dân chủ, công bằng cho mọi cá nhân và mọi thành phần kinh tế thực hiện các hoạt
động TMĐT trong nền kinh tế
2.2.4. Chức năng quản lý nhà nước về thương mại điện tử
Chức năng định hướng cho sự phát triển của TMĐT
Chức năng tạo lập môi trường cho sự phát triển của TMĐT
Chức năng điều tiết các hoạt động TMĐT
-7-
Chức năng hỗ trợ hoạt động TMĐT
Chức năng kiểm soát hoạt động TMĐT
2.2.5. Nội dung quản lý nhà nước về thương mại điện tử
Theo hướng tiếp cận từ quá trình quản lý, QLNN về TMĐT bao gồm các nội
dung: (i) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển TMĐT; (ii) Xây dựng chính sách
và ban hành pháp luật về TMĐT; (iii) Tổ chức thực hiện kế hoạch, chính sách phát
triển TMĐT; (iv) Kiểm soát TMĐT.
2.2.5.1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển thương mại điện tử
Chiến lược TMĐT: là định hướng phát triển TMĐT quốc gia trong một thời kỳ
tương đối dài với các mục tiêu tổng quát, cụ thể và hệ thống các giải pháp nhằm huy
động tối đa các nguồn lực và tổ chức thực hiện trong thực tiễn để thực hiện các mục
tiêu phát triển TMĐT mà Nhà nước đã đặt ra.
Hệ thống chiến lược phát triển TMĐT trong nền kinh tế quốc dân bao gồm: chiến
lược TMĐT quốc gia, Chiến lược phát triển TMĐT của tỉnh (thành phố), chiến lược
phát triển TMĐT của từng DN.
Kế hoạch phát triển TMĐT: là các kế hoạch cụ thể nhằm chi tiết hóa các chiến
lược phát triển TMĐT. Các kế hoạch phát triển TMĐT bao gồm hai loại kế hoạch
chủ yếu: kế hoạch trung hạn, kế hoạch hàng năm.
2.2.5.2. Xây dựng chính sách và ban hành pháp luật về thương mại điện tử
Chính sách phát triển TMĐT: chính sách TMĐT là một hệ thống các quy định,
công cụ và biện pháp thích hợp mà Nhà nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động
TMĐT ở những thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong chiến
lược phát triển TMĐT.
Chính sách phát triển TMĐT bao gồm các chính sách chủ yếu sau: Chính sách
thương nhân; Chính sách bảo vệ người tiêu dùng trong TMĐT; Chính sách thuế;
Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho TMĐT; Chính sách phát triển
hạ tầng công nghệ cho TMĐT
Xây dựng và ban hành pháp luật về TMĐT
Pháp luật về TMĐT là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung, thể
hiện ý chí của các cơ quan QLNN về kinh tế nói chung, về TMĐT nói riêng, do Nhà
nước đặt ra , thực thi và bảo vệ nhằm mục tiêu phát triển TMĐT theo những mục
tiêu đã định.
Các nghiên cứu trên thế giới đã khái quát năm vấn đề pháp lý về TMĐT cần được
quy định trong pháp luật quốc gia gồm:
(i) Thừa nhận các thông điệp d