Tóm tắt Luận án Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần An bình chi nhánh Đà Nẵng

Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống NHTM Việt Nam, hoạt động này đã và đang mang lại nguồn thu nhập lớn cho các ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của hoạt động này mang lại cũng không nhỏ. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng thƣơng mại thƣờng rất lớn, làm gia tăng chi phí, thu nhập lãi bị chậm hoặc mất đi cùng với sự thất thoát của vốn vay, làm xấu đi tình hình tài chính cuối cùng làm tổn hại đến uy tín và vị thế của ngân hàng. Trƣớc bối cảnh hoạt động kinh doanh của các NHTM thời gian qua gặp nhiều khó khăn, mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt, buộc các ngân hàng nới lỏng các chính sách cho vay, bỏ qua các bƣớc kiểm tra, rà soát, thẩm định Bên cạnh đó, tình hình kinh tế còn diễn biến phức tạp và chƣa có dấu hiệu phục hồi, sức mua trong nƣớc suy giảm, hàng tồn kho tăng, các đơn vị doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ngừng hoạt động, phá sản, giải thể ngày càng nhiều, kéo theo tình trạng thất nghiệp, thu ngân sách nhà nƣớc cũng suy giảm. Điều này đã làm cho rủi ro tín dụng trở nên phức tạp, tác động đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng

pdf26 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 365 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần An bình chi nhánh Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ THỊ HIỆP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60.34.01.02 Đà Nẵng - 2018 Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. LÊ THẾ GIỚI Phản biện 1: GS.TS. NGUYỄN TRƢỜNG SƠN Phản biện 2: TS. NGUYỄN VĂN HÙNG Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 28 tháng 01 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống NHTM Việt Nam, hoạt động này đã và đang mang lại nguồn thu nhập lớn cho các ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của hoạt động này mang lại cũng không nhỏ. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng thƣơng mại thƣờng rất lớn, làm gia tăng chi phí, thu nhập lãi bị chậm hoặc mất đi cùng với sự thất thoát của vốn vay, làm xấu đi tình hình tài chính cuối cùng làm tổn hại đến uy tín và vị thế của ngân hàng. Trƣớc bối cảnh hoạt động kinh doanh của các NHTM thời gian qua gặp nhiều khó khăn, mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt, buộc các ngân hàng nới lỏng các chính sách cho vay, bỏ qua các bƣớc kiểm tra, rà soát, thẩm địnhBên cạnh đó, tình hình kinh tế còn diễn biến phức tạp và chƣa có dấu hiệu phục hồi, sức mua trong nƣớc suy giảm, hàng tồn kho tăng, các đơn vị doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ngừng hoạt động, phá sản, giải thể ngày càng nhiều, kéo theo tình trạng thất nghiệp, thu ngân sách nhà nƣớc cũng suy giảm. Điều này đã làm cho rủi ro tín dụng trở nên phức tạp, tác động đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng. Rủi ro tín dụng trong cho vay luôn tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất kỳ ngân hàng nào nhƣ lời P.Volker cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) từng phát biểu: “Nếu ngân hàng không có những khoản vay tồi thì đó không phải là hoạt động kinh doanh”. Chính vì những lí do đó mà hoạt động quản trị rủi ro tín dụng là một yêu cầu cấp thiết đƣợc đặt ra nhằm quản lý và hạn chế rủi ro ở mức có thể chấp nhận đƣợc so với mức lợi nhuận kỳ vọng. Để có thể khẳng định vị thế và nâng cao hiệu quả hoạt động, 2 Ngân Hàng TMCP An Bình Chi nhánh Đà Nẵng đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng một mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả, phù hợp. Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết này, đó là lý do tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình chi nhánh Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP An Bình Chi nhánh Đà Nẵng. Đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình Chi nhánh Đà Nẵng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là nhận dạng, đo lƣờng, phân tích các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và đề ra các giải pháp nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân Hàng TMCP An Bình Chi nhánh Đà Nẵng.  Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân Hàng TMCP An Bình Chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn từ 2014 – 2016, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu  Cơ sở lý luận: sử dụng số liệu dự trên báo cáo thống kê của 3 Ngân hàng TMCP An Bình Chi nhánh Đà Nẵng; lý thuyết tài chính tiền tệ; lý thuyết quản trị ngân hàng thƣơng mại, quản trị rủi ro  Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: Phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp chuyên gia 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài  Hệ thống hóa đƣợc những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại, về quy trình quản trị rủi ro tín dụng cũng nhƣ các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng hệ thống ngân hàng thƣơng mại.  Tổng hợp, phân tích, đánh giá nguyên nhân gây ra rủi ro và thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân Hàng TMCP An Bình Chi nhánh Đà Nẵng.  Luận văn đã đƣa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trong bối cảnh và điều kiện đặc thù tại chi nhánh Đà Nẵng. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại. Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng TMCP An Bình Chi nhánh Đà Nẵng. Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng TMCP An Bình Chi nhánh Đà Nẵng. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng Hoạt động tín dụng là việc các tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.  Phân loại tín dụng ngân hàng: Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, ta có thể phân loại hoạt động tín dụng ngân hàng nhƣ sau: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính 1.1.2 Khái niệm tín dụng ngân hàng trong cho vay Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. 1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY 1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành đƣợc một nghiệp vụ tài chính nhất định. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhƣng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. 5 1.2.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng 1.2.3 Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay 1.2.4 Những căn cứ chủ yếu để xác định rủi ro tín dụng trong cho vay 1.2.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc phát sinh rủi ro tín dụng Bất cứ hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế thị trƣờng đều gặp rủi ro. Đặc biệt hoạt động kinh doanh của ngân hàng lại là một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm càng không tránh đƣợc những rủi ro. 1.2.6 Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng RRTD luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hƣởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, và lan rộng trên phạm vi toàn cầu. 1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY 1.3.1 Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, đo lƣờng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, ảnh hƣởng bất lợi của rủi ro tín dụng thông qua việc xây dựng chính sách tín dụng, thiết lập quy trình tín dụng, giám sát việc tuân thủ chính sách và quy chế cho vay, xử lý trục trặc và vi phạm về chính sách, quy trình và khoản cấp tín dụng cụ thể. 1.3.2 Mục đích của công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay  Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng là để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở giữ mức độ rủi ro hoặc tổn thất tín dụng ở mức 6 ngân hàng có thể chấp nhận đƣợc và trong phạm vi nguồn lực tài chính của ngân hàng. 1.3.3 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn a. Nhận dạng rủi ro tín dụng Nhận dạng rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro và bất định của một tổ chức. Các hoạt động nhận dạng nhằm phát triển thông tin về nguồn rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, nguy cơ rủi ro. b. Đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng Đo lƣờng xác suất và mức độ thiệt hại có thể xảy ra của các rủi ro đã đƣợc xác định: Là việc thu thập số liệu và phân tích đánh giá, từ đó xác định xác suất và mức độ thiệt hại có thể xảy ra.  Mô hình định tính: Mô hình 6C: + Tính cách ngƣời vay (Character) + Năng lực của ngƣời vay (Capacity) + Thu nhập tiền vay (Collateral) + Các điều của ngƣời vay (Cash) + Bảo đảm điều kiện (Conditions): + Kiểm soát (Control) Việc sử dụng mô hình 6C tƣơng đối đơn giản, tuy nhiên lại phụ thuộc quá nhiều vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập đƣợc, khả năng dự báo cũng nhƣ trình độ phân tích, đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng.  Mô hình định lƣợng c. Kiểm soát các rủi ro tín dụng Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lƣợc, các chƣơng trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh 7 hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hƣởng không mong đợi có thể xảy ra với ngân hàng. Căn cứ vào mức độ rủi ro đã đƣợc tính toán, các hệ số an toàn tài chính, và khả năng chấp nhận rủi ro mà có những biện pháp phòng chống khác nhau nhằm làm giảm mức độ thiệt hại, có nhiều lựa chọn: d. Tài trợ rủi ro tín dụng Theo công bố của Ủy ban Basel, các NHTM phải thƣờng xuyên dự trữ các nguồn quỹ dự phòng cần thiết, sẵn sàng bù đắp đƣợc mọi tổn thất có thể xảy ra để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh. 8 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TẠI ABBANK ĐÀ NẴNG 2.1 GIỚI THIỆU VỀ ABBANK 2.1.1 Giới thiệu chung a. Quá trình hình thành và phát triển b. Chức năng - Đối với khách hàng doanh nghiệp - Đối với khách hàng cá nhân: c. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý tại chi nhánh 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của ABBANK Đà Nẵng 2.1.3 Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu trong cho vay ngắn hạn tại ABBANK Đà Nẵng năm 2014 - 2016 2.1.4 Rủi ro tín dụng trong các loại hình cho vay 2.1.5 Những nguyên nhân chủ yếu gây rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại ABBANK Đà Nẵng thời gian qua 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI ABBANK ĐÀ NẴNG 2.3.1 Phân quyền trong quản trị rủi ro tín dụng tại ABBANK Đà Nẵng a. Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng b. Cơ chế quản lý và trách nhiệm của các cấp trong việc quản trị rủi ro tín dụng c. Cơ chế phân cấp ủy quyền trong phê duyệt tín dụng 2.3.2 Thực trạng công tác nhận diện rủi ro trong cho vay tại chi nhánh Hiện nay tại Chi nhánh, nhận dạng rủi ro cho vay chủ yếu 9 đƣợc thực hiện thông qua các công tác: + Tiếp xúc, trao đổi với khách hàng ; + Phân tích hồ sơ đề nghị vay vốn; + Phân tích báo cáo tài chính. 2.3.3 Thực trạng đo lƣờng rủi ro tín dụng trong cho vay Chi nhánh chƣa có công cụ đo lƣờng chi tiết từng loại rủi ro tín dụng mà chỉ đo lƣờng chung chung dựa vào cảm tính của CBTD, từ đó gây khó khăn cho việc ra quyết định cho vay và nhận biết rủi ro. Hiện nay, ABBANK Đà Nẵng áp dụng mô hình đánh giá và đo lƣờng rủi ro tín dụng trong cho vay thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo Quy định về xếp hạng khách hàng doanh nghiệp và quy định về xếp hạng khách hàng thể nhân ABBANK Đà Nẵng ban hành.  Đối với khách hàng cá nhân: Chi nhánh chấm điểm theo các tiêu chí sau:  Chỉ tiêu định tính: Tƣ cách pháp nhân, Độ tuổi, số ngƣời sống phụ thuộc, tình trạng nhà ở, tình trạng hôn nhân, loại công việc, trình độ học vấn, thời gian cƣ trú, phƣơng tiện đi lại, quan hệ tín dụng với ABBANK Đà Nẵng ...  Chỉ tiêu định lƣợng: Thu nhập hàng tháng, chi phí sinh hoạt, giá trị các khoản nợ.  Đối với khách hàng doanh nghiệp: Chi nhánh xếp hạng theo các chỉ tiêu sau:  Chỉ tiêu định tính: vị thế, khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng, uy tín, trình độ kinh nghiệm của ban lãnh đạo, quan hệ với 10 ABBANK...  Chỉ tiêu định lƣợng: Khả năng thanh khoản, hiệu quả hoạt động, khả năng tự tài trợ, khả năng sinh lợi... Căn cứ vào tổng số điểm đạt đƣợc, khách hàng sẽ đƣợc phân loại theo các mức xếp hạng nhƣ nhau: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D. Mức xếp hạng theo hệ thống xếp hạng là cơ sở để lãnh đạo quyết định cấp tín dụng. Hiện nay, tại ABBANK Đà Nẵng công tác chấm điểm khách hàng đƣợc thực hiện song song với quá trình lập hồ sơ tín dụng đối với 100% khách hàng là cá nhân, hộ kinh doanh; Và định kỳ hàng quý, chi nhánh tiến hành xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp. Tuy nhiên, công tác chấm điểm, xếp hạng tín dụng chỉ mang tính hình thức, đối phó, không phát huy đƣợc chức năng và mục tiêu hỗ trợ cho việc ra quyết định cho vay và quản trị rủi ro mà công tác này hƣớng đến. Việc xếp hạng tín dụng không phản ánh đƣợc chất lƣợng tín dụng do nguồn dữ liệu để thực hiện việc xếp hạng và chấm điểm chủ yếu dựa vào đánh giá chủ quan của CBTD. Trên thực tế, khách hàng nợ quá hạn vẫn đƣợc xếp hạng tín nhiệm BB (tƣơng đối an toàn). Bảng mô tả đánh giá xếp hạng tín dụng đƣợc trình bày trong phụ lục 1 đính kèm. 2.3.4 Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay a. Kiểm soát rủi ro thông qua các chính sách cho vay: Định hƣớng cho vay: Trên cơ sơ định hƣớng chính sách cho vay của ABBANK Hội sở cùng với việc phân tích môi trƣờng kinh doanh và 11 năng lực tài chính, ABBANK Đà Nẵng điều chỉnh hoạt động theo các tiêu chí: Chỉ tiêu kiểm soát tăng trƣởng tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu. b. Kiểm soát rủi ro thông qua quy trình cho vay: ABBANK Đà Nẵng áp dụng quy trình tín dụng của ABBANK Hội sở. Có thể đƣợc mô tả nhƣ sau: Thực tế qua công tác kiểm tra hồ sơ tín dụng của chi nhánh, Kiểm soát nội bộ của ngân hàng đã phát hiện nhiều sai sót trong quá trình cho vay nhƣ: Hồ sơ pháp lý của khách hàng còn dùng bản photocopy chƣa qua công chứng, chứng minh nhân dân của khách hàng đã quá hạn sử dụng, một số hồ sơ không nhìn rõ chữ, số nhƣng vẫn đƣợc cơ quan công chứng sao y; ngày đăng ký thế chấp trƣớc ngày trên hợp đồng tín dụng. CBTD tự ý tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ tín dụng; thiếu chữ ký của khách hàng trên khế ƣớc nhận nợ hoặc hợp đồng tín dụng. Hộ kinh doanh cá thể không có giấy đăng ký kinh doanh, hoặc có giấy đăng ký kinh doanh nhƣng trên thực tế không kinh doanh, không có biên lai nộp thuế cho cơ quan thuế. Hồ sơ vay vốn của khách hàng không có kế hoạch sản xuất kinh doanh, không có phƣơng án trả nợ hoặc nếu có thì lập sơ sài để đối phó, thiếu báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp, cán bộ tín dụng hầu nhƣ không phân tích đầy đủ các thông số tài chính hoặc có tính các chỉ số tài chính nhƣng không phân tích kỹ, không đối chiếu với các số liệu trung bình ngành. Ngoài ra, sau khi giải ngân khách hàng không bổ 12 sung hóa đơn, chứng từ sử dụng vốn vay, hóa đơn chứng từ mang tính đối phó. Tài sản thế chấp đƣợc định giá quá cao. Xác định thời hạn cho vay không hợp lý, dẫn đến tình trạng khách hàng không trả đƣợc nợ. Báo cáo thẩm định cho vay còn sơ sài, không nêu các tiêu chí cụ thể để chứng minh phƣơng án sản xuất kinh doanh, phƣơng án sản xuất kinh doanh có khả thi hay không, lợi nhuận thu đƣợc từ phƣơng án đƣợc tính ra sao mà chủ yếu là đánh giá chung chung. Chính những bất cập nêu trên trong quy trình cấp tín dụng cho thấy đây là một trong những nguyên nhân làm gia tăng nguy cơ rủi ro tín dụng trong cho vay tại chi nhánh. c. Kiểm soát rủi ro thông qua quy chế cho vay Quy chế cho vay và đảm bảo tiền vay của ABBANK đƣợc xây dựng dựa trên quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng theo quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 và tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng theo thông tƣ 13/2010/TT – NHNN ngày 20/5/2010. Việc chấp hành quy chế cho vay của chi nhánh Đà Nẵng còn một số bất cập sau: Việc xác định nhóm khách hàng có liên quan còn mang tính chủ quan, không chính xác, chủ yếu dựa trên thông tin khách hàng cung cấp; hoặc CBTD cố tình khai báo không chính xác. Cho vay vƣợt hạn mức phê duyệt của chi nhánh là 1 tỷ đồng trên một khách hàng. d. Kiểm soát rủi ro trong cho vay ngắn hạn thông qua quy chế bảo đảm tiền vay và quy trình định giá TSĐB Tại ABBANK Đà Nẵng, việc định giá tài sản đảm bảo do tổ 13 định giá tài sản bao gồm 1 chuyên viên hỗ trợ tín dụng và 1 chuyên viên quan hệ khách hàng đối với món vay dƣới 1.000.000.000 đồng. Thêm 1 cán bộ quản lý là phụ trách phòng hoặc giám đốc chi nhánh đối với món vay trên 1.000.000.000 đồng hoặc tùy từng món vay mà cán bộ quản lý có thể đi cùng để theo dõi, đánh giá và giám sát hoạt động của tổ định giá. Việc định giá phải trên cơ sở khách quan, chính xác, kịp thời. Giá trị tài sản cầm cố, thế chấp đƣợc xác định bao gồm cả hoa lợi, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản đó. Trong trƣờng hợp tài sản thế chấp là bất động sản có vật phụ thì giá trị của vật phụ cũng thuộc giá trị của tài sản thế chấp. Cán bộ định giá phải từ chối định giá và báo cáo tổ định giá để cử ngƣời khác thay thế khi có quan hệ với chủ tài sản hoặc bên vay về quan hệ huyết thống, bạn bè thân thiết, quan hệ kinh tếđể đảm bảo tính vô tƣ, khách quan khi định giá. Trong thời gian đảm bảo tiền vay, tối đa 6 tháng 1 lần đối với động sản và tối đa 12 tháng 1 lần đối với bất động sản, tổ định giá phải tiến hành kiểm tra đánh giá lại tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định. Giá trị tài sản sau khi đánh giá lại nếu không đảm bảo tỷ lệ cho vay theo quy định thì yêu cầu khách hàng phải bổ sung thêm tài sản đảm bảo khác hoặc đơn vị kinh doanh yêu cầu khách hàng trả nợ trƣớc hạn phần dƣ nợ không đƣợc đảm bảo. Trƣờng hợp định giá vƣợt khả năng của Phòng định giá tài sản đảm bảo, có thể đề xuất Ban tổng giám đốc thuê cơ quan thẩm định giá bên ngoài.. e. Kiểm soát các nguồn gây ra rủi ro Hiện tại, Chi nhánh đang sử dụng các biện pháp để kiểm soát nguồn gây rủi ro tín dụng, các biện pháp này có thể đƣợc xem là tiêu 14 chí để đánh giá năng lực quản trị rủi ro của Chi nhánh. Các biện pháp cơ bản để kiểm soát rủi ro tín dụng nhƣ sau: Đối với rủi ro từ khách hàng Chi nhánh thu thập và cập nhật thông tin đối với mỗi đối tƣợng khách hàng bao gồm thông tin tài chính và phi tài chính, khả năng cạnh tranh, lợi thế kinh doanh và tình hình tài sản đảm bảo. Nguồn thông tin có đƣợc từ khách hàng cung cấp, cơ quan chủ quản nhà nƣớc, trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nƣớc, báo đài, internetvà các thông tin lƣu trữ tại Chi nhánh. Qua đó giúp cho CBTD có thể phát hiện những nguy cơ có thể gây ra rủi ro và đƣa ra quyết định đúng đắn, kịp thời trong việc cấp tín dụng. Tuy nhiên việc thu thập, phân tích đánh giá thông tin phục vụ cho việc cảnh báo rủi ro tùy thuộc vào kỹ năng phân tích, sự nhận định và khả năng dự báo của CBTD. Việc kiểm tra giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng tập trung chủ yếu vào các bƣớc kiểm trả trƣớc và trong khi cho vay, còn đối với kiểm tra sau khi cho vay đƣợc thực hiện nhƣng chƣa thƣờng xuyên và chặt chẽ. Đối với việc xử lý vi phạm của khách hàng căn cứ vào báo cáo kết quả kiểm tra tùy theo mức độ vi phạm để xử lý nhƣ: thu hồi nợ trƣớc hạn, hạn chế cho vay để giảm dần dƣ nợ và biện pháp cuối cùng chấm dứt cho vay. Đối với nguồn rủi ro từ nhân viên Chi nhánh thực hiện tuyển dụng nhân viên theo
Luận văn liên quan