Tóm tắt Luận án Rèn luyện kỹ năng thương lượng cho sinh viên ngành quản trị nhân lực

1.1. Quá trình thương lượng diễn ra ở khắp nơi, ở mọi lĩnh vực (kinh tế, văn hóa, xã hội ), trong mỗi con người (khi phải suy nghĩ cân nhắc từng vấn đề), trong mỗi gia đình, trong quan hệ hàng xóm, trong cơ quan doanh nghiệp, trong các bộ, ngành, trong mỗi quốc gia, trong khu vực và trên toàn cầu. 1.2. Mỗi con người là một chủ thể nhận thức có năng lực, tính cách, quan điểm, sở thích riêng. Nhưng mỗi con người không thể tồn tại một mình nên phải tìm cách thỏa thuận, hợp tác với người khác để cùng tồn tại. Chính vì vậy, hoạt động đối thoại, thương lượng luôn được lựa chọn thay cho xung đột, đối đầu bằng bạo lực.

pdf30 trang | Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Rèn luyện kỹ năng thương lượng cho sinh viên ngành quản trị nhân lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ĐỖ KHÁNH NĂM RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THƯƠNG LƯỢNG CHO SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục Mã số: 62.14.01.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THANH BÌNH TS. LƯU THU THỦY HÀ NỘI, NĂM 2016 2 Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Giáo dục việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Thanh Bình 2. TS. Lưu Thu Thủy Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện tại Viện Khoa học Giáo dục Việt nam Vào hồi..giờ..ngày..tháng..năm.. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam, 31 Tràng Thi, Hà Nội - Trung tâm Thông tin - Thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu 1.1. Quá trình thương lượng diễn ra ở khắp nơi, ở mọi lĩnh vực (kinh tế, văn hóa, xã hội), trong mỗi con người (khi phải suy nghĩ cân nhắc từng vấn đề), trong mỗi gia đình, trong quan hệ hàng xóm, trong cơ quan doanh nghiệp, trong các bộ, ngành, trong mỗi quốc gia, trong khu vực và trên toàn cầu. 1.2. Mỗi con người là một chủ thể nhận thức có năng lực, tính cách, quan điểm, sở thích riêng. Nhưng mỗi con người không thể tồn tại một mình nên phải tìm cách thỏa thuận, hợp tác với người khác để cùng tồn tại. Chính vì vậy, hoạt động đối thoại, thương lượng luôn được lựa chọn thay cho xung đột, đối đầu bằng bạo lực. 1.3. Qua tìm hiểu thực tế, hiện nay các trường ĐH đào tạo chuyên ngành quản trị nhân lực (QTNL), khi xây dựng chương trình chưa đưa kỹ năng thương lượng (KNTL) vào trong chương trình đào tạo (CTĐT) và khi xác định chuẩn đầu ra (CĐR) cũng chưa đề cập đến. Giảng viên (GV) trong quá trình giảng dạy ít quan tâm đến việc hình thành và phát triển KNTL cho sinh viên (SV), do đó KNTL của SV còn thấp. Vì vậy, việc đưa KNTL vào trong CTĐT và đánh giá trong CĐR đang trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. 1.4. Thế kỷ 21 được gọi là “kỷ nguyên của kinh tế dựa vào KN” (Skills Based Economy – thông tin từ World bank). Hoạt động nghề nghiệp của mỗi người phụ thuộc vào KN cứng và KNM. Chìa khóa dẫn đến thành công thực sự là chúng ta phải biết kết hợp cả hai KN này. Đối với SV ngành QTNL, họ là những nhà tổ chức, quản lý nhân lực trong tương lai, vì vậy họ rất cần được trang bị KNTL để giải quyết các công việc trong lĩnh vực nghề nghiệp cũng như trong cuộc sống. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL” để nghiên cứu với hy vọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cho SV ngành QTNL của các trường ĐH Việt Nam. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL ở các trường ĐH, đề xuất các biện pháp rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL để SV có thể thương lượng hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu xã hội. 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL. 4 3.2. Đối tượng nghiên cứu Mối quan hê ̣giữa phương thức tổ chức rèn luyêṇ KNTL với kết quả đạt được KNTL của SV ngành QTNL. 4. Giả thuyết khoa học SV ngành QTNL rất cần KNTL để giải quyết các công việc trong lĩnh vực nghề QTNL cũng như trong cuộc sống. Nếu tổ chức rèn luyện KNTL cho SV theo quy trình học tập qua trải nghiệm, trong đó đảm bảo trang bị cho SV các bước tiến hành thương lượng một cách vững chắc và vận dụng KN này giải quyết các vấn đề cơ bản trong học tập, trong lĩnh vực nghề QTNL, trong cuộc sốngbằng các biện pháp đa dạng phù hợp với mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo, đảm bảo CĐR thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cho SV ngành QTNL của các trường đại học , đáp ứng được công việc, nhu cầu của xã hội hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xây dựng cơ sở lí luận về thương lượng, rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL. 5.2. Phân tích cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL ở một số trường ĐH hiện nay. 5.3. Đề xuất các biện pháp rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL; 5.4. Tổ chức thực nghiệm một số biện pháp đã đề xuất. 6. Phạm vi nghiên cứu - Hiện nay, trường ĐH Nội vụ Hà Nội, ĐH Lao động và Xã hội, ĐH Thương mại đóng trên địa bàn Hà Nội đang đào tạo chuyên ngành QTNL. Vì vậy, chúng tôi chọn các trường trên để khảo sát nhằm đánh giá thực trạng việc rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL; - Tiến hành thực nghiệm tại trường: ĐH Nội vụ Hà Nội; - Qui mô khảo sát khoảng 600 – 700 SV; - Tổ chức thực nghiệm rèn luyện KNTL cho SV thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp dưới hình thức sinh hoaṭ câu lạc bộ. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận Đề tài tiếp cận trên quan điểm hệ thống, trên quan điểm hoạt động và thực tiễn. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa, những tài liệu lý thuyết liên quan, nhằm xây dựng 5 cơ sở lý luận về rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL. 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn, trắc nghiệm, quan sát, thực nghiệm, nghiên cứu trường hợp điển hình, nghiên cứu sản phẩm hoạt động, chuyên gia. 7.2.3. Phương pháp xử lí số liệu Sử dụng các công thức thống kê toán học phân tích kết quả nghiên cứu; trình bày các kết quả nghiên cứu. Các số liệu đã điều tra được xử lý bằng chương trình SPSS trong môi trường Window, phiên bản 12.0. 8. Luận điểm cần bảo vệ 8.1. KNTL của SV ngành QTNL gắn liền với định hướng giá trị nghề nghiệp và KN lao động nghề nghiệp của SV sau khi tốt nghiệp. Họ cần thiết sử dụng KN này để giải quyết các công việc trong lĩnh vực nghề nghiệp cũng như trong cuộc sống. 8.2. KNTL của SV ngành QTNL chỉ được hình thành và phát triển khi nó được xác định trong CĐR, từ đó GV tổ chức hoạt động rèn luyện KNTL cho SV. CĐR của ngành đào tạo QTNL về KNTL còn định hướng cho việc thiết kế chương trình, tổ chức đào tạo và đánh giá SV tốt nghiệp. 8.3. Tổ chức rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL đảm bảo nguyên tắc trải nghiệm và cần tác động đến nhu cầu, ý chí, thái độ của họ trong quá trình rèn luyện. Tính tích cực thực hành của SV là yếu tố quyết định kết quả của quá trình rèn luyện KNTL. 8.4. Rèn luyện KNTL vừa đòi hỏi, vừa thúc đẩy các KNM có liên quan như: KN giao tiếp, đặt mục tiêu, kiên định, cảm thông và chia sẻ, làm việc nhóm, thuyết phục, trình bày ý tưởng, kiểm soát cảm xúccũng phát triển theo. Vì vậy, rèn luyện KNTL cần gắn liền với rèn luyện những KNM khác như là một chỉnh thể. 9. Những đóng góp mới của luận án Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án đã xác định được vai trò của thương lượng là một KN nghề nghiệp/năng lực quan trọng, cần thiết trong đào tạo SV ngành QTNL. Luận án bổ sung và làm sâu sắc cơ sở lý thuyết về thương lượng, KNTL, cấu trúc của KNTL, đặc điểm của KNTL; Xác định các nguyên tắc, các con đường, các biện pháp; Quy trình và các bước tiến hành rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo đáp ứng được yêu cầu trong xã hội hiện nay. Về mặt thực tiễn: 6 - Phản ánh được thực trạng KNTL của SV ngành QTNL còn hạn chế, chủ yếu đạt ở mức độ trung bình. Việc tổ chức rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL còn mang tính tự phát, chưa hệ thống, chưa bài bản và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan như nhu cầu, nhận thức, tính tích cực của GV và SV; các điều kiện về không gian, thời gian, phương tiện dạy học... - KNTL được xem xét trên quan điểm hành động, có mối liên hệ đến nhiều KN khác cùng tham gia phối hợp, thực hiện. Trong đó, bao gồm 20 KNM cơ bản được chia thành 4 nhóm: KN xác định mục tiêu; KN giao tiếp; KN hợp tác và KN giải quyết tranh chấp trên cơ sở thiện chí “Hai bên cùng thắng”. - Đề xuất nguyên tắc, nội dung và cách thức thực hiện 6 biện pháp rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL, bao gồm: (1) Bổ sung KNTL vào CĐR của ngành QTNL để định hướng phát triển nội dung chương trình môn học và đánh giá SV tốt nghiệp; (2) Rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL trong giờ học lý thuyết; (3) Tổ chức dạy học tích hợp phát triển KNTL cho SV; (4) Rèn luyện KNTL gắn với hoạt động nghề QTNL; (5) Thông qua tổ chức các hội thi; (6) Qua hoạt động thực tế. Tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp được các chuyên gia, GV, SV khẳng định và thông qua thực nghiệm thành công một trong các biện pháp đề xuất tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Một lần nữa cho thấy ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết của KNTL đối với SV ngành QTNL trong lĩnh vực nghề nghiệp cũng như trong cuộc sống. - Luận án là tài liệu tham khảo cần thiết cho công tác giáo dục, rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL ở các trường ĐH; đồng thời là tài liệu tham khảo cho học viên cao học, nghiên cứu sinh, GV ở các trường ĐH. 10. Cấu trúc, bố cục của luận án Luận án bao gồm phần mở đầu, 4 chương, kết luận, kiến nghị, danh mục những công trình của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THƯƠNG LƯỢNG CHO SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề - KN được hình thành thông qua quá trình hoạt động. Trong đó, tri thức là nền tảng, là điều kiện cần thiết để hình thành KN. Để rèn luyện một KN nào đó, chúng ta cần định ra các hình thức tổ chức, 7 phương pháp và biện pháp giảng dạy thích hợp tạo hứng thú cho người học tham gia một cách tự giác, tích cực. - Qua nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước, ngày nay người ta không chỉ quan tâm đến chỉ số IQ (Intelligence Quotient: chỉ số thông minh), mà ngày càng chú ý hơn đến chỉ số EQ (Emotional Quotient: chỉ số thông minh cảm xúc). Vấn đề KNS và GDKNS đã và đang được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Họ không chỉ dừng lại việc nghiên cứu những lý thuyết cơ bản về KNS và GDKNS mà còn đi sâu nghiên cứu từng KN cụ thể để ứng dụng nó trong cuộc sống của con người. Một trong những KN được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu đó chính là KNTL. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về KNTL, các tác giả mới dừng lại những vấn đề lý luận và ứng dụng nó trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội như: lĩnh vực kinh doanh, ngoại giao, trong công tác quản lý và quan hệ lao độngHiện nay, chưa có một công trình nào đề cập đến việc hình thành và phát triển KNTL cho SV, đặc biệt là việc rèn luyện KNTL đối với SV ngành QTNL. Đây là một vấn đề còn bỏ ngỏ, cần được tiếp tục quan tâm nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nguồn nhân lực cho xã hội. 1.2. Một số vấn đề lí luận về KNTL 1.2.1. Kỹ năng thương lượng - Kỹ năng: Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về KN và đưa ra những khái niệm khác nhau, qua nghiên cứu chúng tôi thấy nổi lên ba khuynh hướng sau: KN là mặt kỹ thuật thao tác hành động hay hoạt động; KN nghiêng về mặt năng lực con người; KN là hành vi ứng xử. - Thương lượng: Thương lượng là hành vi và quá trình, mà trong đó hai hay nhiều bên tiến hành trao đổi thảo luận về các mối quan tâm chung và những điểm còn bất đồng, để đi đến một thỏa thuận thống nhất. - Kỹ năng thương lượng: là quá trình tổ chức thực hiện một cách tự giác dựa trên những tri thức, thái độ, hành vi và kinh nghiệm đã có của người tham gia thương lượng để tiến hành trao đổi, bàn bạc, thảo luận về các mối quan tâm chung của hai hay nhiều bên và những điểm còn bất đồng để đi đến một thỏa thuận thống nhất nhằm thỏa mãn nhu cầu của các bên khi tham gia thương lượng. 1.2.2. Cấu trúc của KNTL Cấu trúc của KNTL bao gồm nhiều KN thành phần và được chia thành 4 nhóm như sau: 1.2.2.1. Nhóm KN xác định mục tiêu trong thương lượng 8 - KN tìm hiểu nhu cầu, ước muốn của đối tác - KN tìm hiểu động cơ, thái độ của người tham gia thương lượng - KN xác định mục tiêu - KN xác định chiến lược, chiến thuật trong quá trình thương lượng - KN xây dựng phương án thương lượng và cách giải quyết chúng 1.2.2.2. Nhóm KN giao tiếp trong quá trình thương lượng - KN dùng ngôn ngữ trong sáng dễ hiểu - KN trình bày quan điểm một cách lôgic, rõ ràng - KN sử dụng ngôn ngữ không lời - KN lắng nghe ý kiến của đối tác - KN đặt câu hỏi 1.2.2.3. Nhóm KN hợp tác trong thương lượng - KN làm thỏa mãn nhu cầu của các bên khi tham gia thương lượng - KN nhìn nhận khách quan trong quá trình thương lượng - KN thuyết phục đối tác, chia sẻ quan điểm nhằm đạt được mục tiêu của mình mong muốn - KN thỏa hiệp hoặc nhượng bộ có nguyên tắc - KN ra quyết định 1.2.2.4. Nhóm KN giải quyết tranh chấp trên cơ sở thiện chí “Hai bên cùng thắng”. - KN suy nghĩ tích cực - KN sử dụng cách hoãn cuộc thương lượng - KN sử dụng người trung gian hòa giải - KN xử lý, giải quyết xung đột - KN làm thỏa mãn mục đích hai bên trong quá trình thương lượng 1.2.3. Đặc điểm của thương lượng/quá trình thương lượng - Thương lượng là quá trình điều chỉnh nhu cầu của các bên để đi đến thỏa thuận, thống nhất chúng. - Thương lượng là sự thống nhất giữa hợp tác và xung đột. - Thương lượng là sự cạnh tranh hai bên cùng có lợi. - Thương lượng dựa trên cơ sở pháp luật. - Thương lượng vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. 1.2.4. Các bước tiến hành thương lượng Thương lượng, gồm 3 bước cụ thể: Chuẩn bị; Tiến hành thương lượng; Kết thúc thương lượng. 9 1.3. Một số vấn đề lý luận về rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL 1.3.1. Rèn luyện KNTL - Rèn luyện: Rèn luyện là quá trình luyện tập sự lặp đi lặp lại nhiều lần các hành động trong thực tiễn. Rèn luyện phải đạt đến kết quả mang tính ổn định, bền vững, không thay đổi cả khi điều kiện hoạt động thay đổi. - Rèn luyện KNTL: là viêc̣ tổ chức các hoaṭ đôṇg giáo duc̣ đa daṇg, phong phú nhằm kích thićh SV tham gia môṭ cách tićh cưc̣ chủ đôṇg vào các quá trình hoaṭ đôṇg. Qua đó, hình thành và phát triển KNTL cho SV. 1.3.1.4. Quy trình rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL Quy trình rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL có thể tiến hành theo 4 bước: 1) Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về KNTL và rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL; 2) Học kĩ năng thương lượng cơ bản (generic Lifeskills); 3) Tạo ra các tình huống thực tế, khuyến khích SV nắm vững và thực hành KNTL; 4) Kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện KNTL của SV ngành QTNL. 1.3.2. Các nguyên tắc và phương pháp rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL + Các nguyên tắc: Nguyên tắc trải nghiêṃ; nguyên tắc tương tác. + Các phương pháp: luyện tập; rèn luyện; nghiên cứu tình huống; nghiên cứu trường hợp điển hình; trò chơi. 1.3.3. Các con đường rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL - Thông qua hoạt động dạy học; tổ chức hoạt động trải nghiệm lao động nghề nghiệp; hoạt động tập thể; hoạt động xã hội; hoạt động tự rèn luyện của SV. 1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá triǹh rèn luyện KNTL của SV ngành QTNL - Các yếu tố chủ quan: Nhận thức của GV, SV về KNTL; nhu cầu; ý chí; tình cảm; tri thức và trí tuệ; quá trình tổ chức thương lượng. - Các yếu tố khách quan: Yếu tố văn hoá, môi trường lớp hoc̣, ký túc xá và xã hôị; các phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ cho việc rèn luyện KNTL; giáo trình, tài liệu tham khảo; số lượng và thành phần SV trong các nhóm học. 10 Kết luận chương 1 1. KNTL là một dạng hành động/hoạt động do nghiên cứu, học tập và kinh nghiệm mà có. Đây là một loại KN nghề nghiệp rất cần thiết đối với SV ngành QTNL. 2. Để hình thành và phát triển KNTL cho SV ngành QTNL cần trang bị cho SV các bước tiến hành thương lượng, gồm 3 bước: chuẩn bị; tiến hành thương lượng; kết thúc thương lượng. KNTL có mối liên hệ đến nhiều KN khác cùng tham gia phối hợp, thực hiện. Vì vậy, rèn luyện KNTL cần phải rèn luyện một hệ thống KNM liên quan bao gồm 20 tiểu KN được phân chia thành 4 nhóm: Nhóm KN xác định mục tiêu; Nhóm KN giao tiếp; Nhóm KN hợp tác và Nhóm KN giải quyết tranh chấp trên cơ sở thiện chí “Hai bên cùng thắng”. Các nhóm KN này không tách rời nhau mà tác động biện chứng với nhau cùng vận động và phát triển. 3. Quy trình rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL có thể tiến hành theo 4 bước: 1) Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về KNTL và rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL; 2) Học kĩ năng thương lượng cơ bản (generic Lifeskills); 3) Tạo ra các tình huống thực tế, khuyến khích SV nắm vững và thực hành KNTL; 4) Kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện KNTL của SV ngành QTNL. 4. Hoạt động học tập, hoaṭ đôṇg ngoaị khóa là những biện pháp có tiềm năng to lớn, tạo cơ hội để SV được rèn luyện KNTL. Thông qua hoạt động này, SV có cơ hội được trải nghiệm, được duy trì và phát triển các quan hệ tương tác giữa người học với người học, giữa người học với người dạy, đồng thời các KNM khác liên quan đến KNTL cũng được củng cố và phát triển. 5. Quá trình rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó có các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan. Mỗi yếu tố có tác động nhất định đến kết quả rèn luyện. Vì vậy, trong quá trình tổ chức rèn luyện, cần quan tâm đúng mức tới các yếu tố này để tăng hiệu quả rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL. Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THƯƠNG LƯỢNG CHO SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC 2.1. Cơ sở thực tiễn 2.1.1. Yêu cầu đối với SV ngành QTNL SV ngành QTNL là những nhà quản lý, tổ chức nhân sự trong 11 tương lai. Vì vậy, họ rất cần KNTL để giải quyết tốt mối quan hệ người - người trong hoạt động lao động cũng như trong cuộc sống. 2.1.2. Về phía giáo viên - GV đã nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết phải rèn luyện KNTL cho SV. Nhưng hiện nay, GV gặp không ít những khó khăn khi dạy các bài học có tích hợp về KNTL. Chính vì vậy, công tác tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về KNTL, phương pháp và hình thức dạy học cho GV là điều rất cần thiết. 2.1.3. Nội dung chương trình dạy KNTL cho SV ngành QTNL Hiện nay, các trường chưa có môn học riêng để dạy về KNTL cho SV ngành QTNL. Vì vậy, SV học về KNTL thông qua việc lồng ghép tích hợp vào một số môn học trong CTĐT. 2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát Nhằm đánh giá thực trạng KNTL đã có và cách thức rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL hiện nay của các trường ĐH. Từ đó, đề xuất các biện pháp rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL một cách hiệu quả. 2.2.2. Nội dung khảo sát - Tìm hiểu về nhận thức sự cần thiết phải rèn luyện KNTL và quá trình hình thành KNTL cho SV; - Tìm hiểu các bước tiến hành thương lượng, quá trình dạy-học về việc rèn luyện KNTL; - Tìm hiểu các bước tiến hành thương lượng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL 2.2.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát - Chúng tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi đối với 25 GV và 698 SV đang giảng dạy và học tập ngành QTNL hệ ĐH chính quy thuộc 3 trường đại học: ĐH Nội vụ Hà Nội; ĐH Lao động - Xã hội; ĐH Thương mại. 2.2.4. Phương pháp và công cụ khảo sát - Điều tra bằng phiếu hỏi GV và SV; Phỏng vấn cán bộ quản lí, GV và SV; Quan sát hoạt động của SV. 2.2.5. Quá trình khảo sát thực trạng Quá trình khảo sát thực trạng được thực hiện theo 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Thiết kế và điều tra thử; Giai đoạn 2: Điều tra chính thức; Giai đoạn 3: Xử lí kết quả khảo sát 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng 12 2.3.1. Thực trạng về nhận thức 2.3.1.1. Nhận thức của GV và SV về thương lượng và sự cần thiết của KNTL đối với nghề QTNL Kết quả khảo sát có 82,3% số ý kiến của GV và 79,5% ý kiến của SV chọn phương án “rất cần thiết” và “cần thiết”. Kết quả này cho thấy đa số GV và SV đều có nhận thức đúng về sự cần thiết phải rèn luyện KNTL cho SV. Đây là một yếu tố rất thuận lợi để tiến hành tổ chức rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL đạt hiệu quả cao
Luận văn liên quan