Từ những thập niên cuối thế kỷ XX đến nay, dưới tác động của quá trình toàn
cầu hóa, tiến trình hòa hợp và hội tụ kế toán tại các quốc gia trên thế giới diễn ra
ngày càng mạnh mẽ. Cũng theo xu thế này, năm 1999, Việt Nam (Bộ Tài chính) bắt
đầu nghiên cứu, soạn thảo chuẩn mực kế toán (CMKT) theo hai nguyên tắc cơ bản:
(i) dựa trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế về kế toán và (ii) phù hợp với điều kiện
phát triển của nền kinh tế Việt Nam, phù hợp với hệ thống luật pháp, trình độ, kinh
nghiệm kế toán, kiểm toán của Việt Nam. Đến cuối năm 2005, 26 VAS
(Vietnamese Accouting Standard – CMKT Việt Nam) đã được ban hành. Tuy
nhiên, từ khi được chính thức áp dụng cho đến nay, mặc dù nội dung đã có những
lạc hậu nhất định so với các IAS (International Accounting Standard – tạm dịch:
CMKT quốc tế) và IFRS (International Financial Reporting Standard – tạm dịch:
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế) nhưng các VAS vẫn chưa lần nào được sửa
đổi, bổ sung. Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường đang trong
giai đoạn hoàn thiện và yêu cầu hội nhập kinh tế, tháng 5 năm 2011, Bộ Tài chính
công bố quyết định thành lập Ban nghiên cứu, xây dựng, ban hành, công bố VAS.
Theo định hướng, đến năm 2015, Việt Nam sẽ công bố đầy đủ các chuẩn mực liên
quan, cần thiết và phù hợp với nền kinh tế thị trường, tiệm cận được các IAS/IFRS.
Có thể thấy rằng, đến thời điểm hiện nay, các doanh nghiệp (DN) Việt Nam
vẫn lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) nói chung và báo cáo tài chính hợp
nhất (BCTC HN) nói riêng theo các VAS chưa sửa đổi. Việc các VAS được sửa
đổi, bổ sung theo hướng tiệm cận với các IAS/IFRS theo lộ trình mà Bộ Tài chính
đang tiến hành có thể sẽ làm phát sinh không ít vấn đề, có thể làm tổn hao nhiều
thời gian và công sức đối với cả các DN lẫn các cơ quan nhà nước có liên quan.
Trên quan điểm xu hướng hội tụ kế toán với IAS/IFRS là không tránh khỏi, việc
nghiên cứu mức độ hòa hợp của kế toán Việt Nam, trước hết ở góc độ BCTC HN
nhằm góp phần làm sáng tỏ khoảng cách giữa kế toán Việt Nam với kế toán quốc tế
ở hai khía cạnh: chuẩn mực kế toán và thực tế kế toán, để từ đó có thể đưa ra các
giải pháp vừa đảm bảo tiến trình hội tụ với kế toán quốc tế vừa phù hợp với thực tế
tại Việt Nam như quan điểm xây dựng hệ thống VAS ban đầu đã công bố là hết sức
cấp thiết. Xuất phát từ lý do này, tác giả chọn đề tài “Sự hòa hợp giữa kế toán Việt
Nam và Quốc tế trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất – Từ chuẩn
mực đến thực tiễn” làm nội dung nghiên cứu trong luận án tiến sĩ của mình.
27 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1713 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất – từ chuẩn mực đến thực tiễn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
TRẦN HỒNG VÂN
SỰ HÒA HỢP GIỮA KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ
QUỐC TẾ TRONG VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY
BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT – TỪ
CHUẨN MỰC ĐẾN THỰC TIỄN
Ngành: Kế toán
Mã số: 62343001
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Năm 2014
Công trình được hoàn thành tại
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS, TS Bùi Văn Dương
2. PGS, TS Hà Xuân Thạch
Phản biện 1: PGS, TS Vũ Hữu Đức
Phản biện 2: PGS, TS Nguyễn Việt
Phản biện 3:
Luận án được trình bày trước Hội đồng đánh giá cấp cơ sở họp tại Trường
Đại học Kinh Tế TP.HCM vào lúc 08 giờ 00 ngày 21 tháng 05 năm 2013
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ những thập niên cuối thế kỷ XX đến nay, dưới tác động của quá trình toàn
cầu hóa, tiến trình hòa hợp và hội tụ kế toán tại các quốc gia trên thế giới diễn ra
ngày càng mạnh mẽ. Cũng theo xu thế này, năm 1999, Việt Nam (Bộ Tài chính) bắt
đầu nghiên cứu, soạn thảo chuẩn mực kế toán (CMKT) theo hai nguyên tắc cơ bản:
(i) dựa trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế về kế toán và (ii) phù hợp với điều kiện
phát triển của nền kinh tế Việt Nam, phù hợp với hệ thống luật pháp, trình độ, kinh
nghiệm kế toán, kiểm toán của Việt Nam. Đến cuối năm 2005, 26 VAS
(Vietnamese Accouting Standard – CMKT Việt Nam) đã được ban hành. Tuy
nhiên, từ khi được chính thức áp dụng cho đến nay, mặc dù nội dung đã có những
lạc hậu nhất định so với các IAS (International Accounting Standard – tạm dịch:
CMKT quốc tế) và IFRS (International Financial Reporting Standard – tạm dịch:
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế) nhưng các VAS vẫn chưa lần nào được sửa
đổi, bổ sung. Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường đang trong
giai đoạn hoàn thiện và yêu cầu hội nhập kinh tế, tháng 5 năm 2011, Bộ Tài chính
công bố quyết định thành lập Ban nghiên cứu, xây dựng, ban hành, công bố VAS.
Theo định hướng, đến năm 2015, Việt Nam sẽ công bố đầy đủ các chuẩn mực liên
quan, cần thiết và phù hợp với nền kinh tế thị trường, tiệm cận được các IAS/IFRS.
Có thể thấy rằng, đến thời điểm hiện nay, các doanh nghiệp (DN) Việt Nam
vẫn lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) nói chung và báo cáo tài chính hợp
nhất (BCTC HN) nói riêng theo các VAS chưa sửa đổi. Việc các VAS được sửa
đổi, bổ sung theo hướng tiệm cận với các IAS/IFRS theo lộ trình mà Bộ Tài chính
đang tiến hành có thể sẽ làm phát sinh không ít vấn đề, có thể làm tổn hao nhiều
thời gian và công sức đối với cả các DN lẫn các cơ quan nhà nước có liên quan.
Trên quan điểm xu hướng hội tụ kế toán với IAS/IFRS là không tránh khỏi, việc
nghiên cứu mức độ hòa hợp của kế toán Việt Nam, trước hết ở góc độ BCTC HN
nhằm góp phần làm sáng tỏ khoảng cách giữa kế toán Việt Nam với kế toán quốc tế
ở hai khía cạnh: chuẩn mực kế toán và thực tế kế toán, để từ đó có thể đưa ra các
giải pháp vừa đảm bảo tiến trình hội tụ với kế toán quốc tế vừa phù hợp với thực tế
tại Việt Nam như quan điểm xây dựng hệ thống VAS ban đầu đã công bố là hết sức
cấp thiết. Xuất phát từ lý do này, tác giả chọn đề tài “Sự hòa hợp giữa kế toán Việt
Nam và Quốc tế trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất – Từ chuẩn
mực đến thực tiễn” làm nội dung nghiên cứu trong luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2
Mục tiêu nghiên cứu chính yếu của luận án là đánh giá về sự hòa hợp giữa kế
toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC HN, từ chuẩn mực đến
thực tiễn.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tiến trình nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp định lượng để đo lường
mức độ hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày
BCTC HN. Các công cụ, phương pháp cụ thể được sử dụng chủ yếu bao gồm:
Phương pháp quan sát; Phương pháp giả thuyết; Phương pháp thống kê.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
+ CMKT của một số quốc gia trên thế giới, CMKT của Việt Nam và
IAS/IFRS liên quan đến lập và trình bày BCTC HN.
+ Thực tế kế toán lập và trình bày BCTC HN tại các DN Việt Nam.
+ Chất lượng BCTC HN của các DN Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
3.2.1. Về không gian:
Các quốc gia có CMKT được lựa chọn để nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý
thuyết về hòa hợp CMKT lập và trình bày BCTC HN ở phạm vi quốc tế bao gồm:
Hoa Kỳ, Anh, Nhật Bản và Trung Quốc.
Các CMKT của Việt Nam được nghiên cứu là các VAS có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc lập và trình bày BCTC HN, bao gồm: VAS số 01, 07, 08, 10, 11, 21,
24, 25 và các văn bản pháp luật hướng dẫn kế toán khác có liên quan.
Các DN được nghiên cứu là các công ty mẹ, không hoạt động trong lãnh vực
tài chính - ngân hàng và môi giới chứng khoán, có cổ phiếu niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh tại
ngày 31/12/2011.
3.2.2. Về thời gian:
Luận án tập trung nghiên cứu các bộ CMKT quốc gia và quốc tế có hiệu lực
từ năm 2003 cho đến nay.
Ngoài ra, để đo lường mức độ hòa hợp giữa kế toán Việt Nam với IAS/IFRS
và đánh giá tính thích hợp của thông tin do BCTC HN cung cấp, luận án còn sử
dụng BCTC, BCTC HN, và các công bố thông tin khác từ năm 2008 đến năm 2011
của các công ty trong phạm vi khảo sát.
3.3.3. Về nội dung:
Luận án tập trung nghiên cứu các nội dung kế toán chỉ riêng có trong kế toán
lập và trình bày BCTC HN: Kết cấu của các BCTC HN; Trình tự và phương pháp
lập BCTC HN; Kế toán hợp nhất kinh doanh hình thành quan hệ công ty mẹ - công
3
ty con; Kế toán chia, tách, cổ phần hóa một bộ phận DN thành công ty con; Phương
pháp kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh trên BCTC HN; Kế toán
chuyển đổi BCTC của công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh ở nước
ngoài trước khi hợp nhất vào BCTC HN.
4. Tính mới và những đóng góp của luận án
4.1. Về phƣơng diện khoa học
+ Hệ thống hóa các quan điểm về mối quan hệ giữa hòa hợp CMKT và hòa
hợp thực tế kế toán, giữa hòa hợp kế toán với chất lượng của thông tin do BCTC
cung cấp.
+ Hệ thống hóa các phương pháp nghiên cứu định lượng có thể áp dụng khi
nghiên cứu về hòa hợp kế toán.
+ Khái quát hóa cơ sở lý thuyết về sự hòa hợp CMKT giữa các quốc gia với
IAS/IFRS trong việc lập và trình bày BCTC HN.
4.2. Về phƣơng diện thực tiễn
+ Phác họa được khá đầy đủ và toàn diện về kế toán lập và trình bày BCTC
HN tại Việt Nam, từ chuẩn mực đến thực tiễn.
+ Định lượng được mức độ hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong
việc lập và trình bày BCTC HN.
+ Có thể là tài liệu tham khảo có những ai có quan tâm đến kế toán lập và
trình bày BCTC HN, từ góc độ lý thuyết cơ bản đến kỹ thuật thiết lập, trong phạm
vi các DN Việt Nam cũng như ở một mức độ giới hạn ở phạm vi quốc tế.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh
mục các hình và bảng, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận án được bố cục theo 5
chương như sau:
- Chương 1. Cơ sở lý thuyết về hòa hợp kế toán trong việc lập và trình bày
báo cáo tài chính hợp nhất.
- Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3. Kế toán lập và trình bày BCTC HN tại Việt Nam – Từ chuẩn
mực đến thực tiễn.
- Chương 4. Kiểm định các giả thuyết về sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam
và quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC HN – Từ chuẩn mực đến thực tiễn.
- Chương 5. Một số đề xuất nhằm góp phần thực hiện tiến trình hòa hợp với
kế toán quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC HN – Từ chuẩn mực đến thực tiễn
tại Việt Nam.
4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÒA HỢP KẾ TOÁN TRONG VIỆC
LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
1.1. Giới thiệu
1.2. Tổng quan về hòa hợp kế toán
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hòa hợp kế toán
1.2.1.1. Hòa hợp kế toán, chuẩn mực hóa kế toán và hội tụ kế toán
1.2.1.2. Hòa hợp chuẩn mực kế toán và hòa hợp thực tế kế toán
1.2.1.3. Hòa hợp về mặt trình bày BCTC và hòa hợp về mặt đo lường
1.2.2. Lƣợc sử tiến trình phát triển của hòa hợp kế toán trên thế giới
Từ năm 1960 đến nay, tiến trình hòa hợp kế toán trên phạm vi toàn cầu có
thể chia thành ba giai đoạn: (1) Từ năm 1960 đến năm 1989 - Giai đoạn làm cho
hòa hợp; (2) Từ năm 1989 đến năm 2001- Giai đoạn tiến tới hội tụ; (3) Từ sau
năm 2001 - Giai đoạn hội tụ.
Trong số các tổ chức có tác động lớn đến tiến trình hòa hợp kế toán quốc
tế, IASC/IASB được xem là tổ chức then chốt. Chính các kết quả mà
IASC/IASB đạt được trong từng giai đoạn đã dẫn đến việc phân chia tiến trình
hòa hợp kế toán quốc tế như trên
1.2.3. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu về hòa hợp kế toán
1.2.3.1. Kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa hòa hợp CMKT với hòa hợp
thực tế kế toán
Kết quả nghiên cứu về tác động của hòa hợp CMKT đối với hòa hợp thực
tế kế toán cho thấy không phải mọi trường hợp tăng hòa hợp CMKT đều dẫn
đến tăng hòa hợp thực tế kế toán.
1.2.3.2. Kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa hòa hợp kế toán với chất lượng
của BCTC
Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa hòa hợp kế toán với chất lượng của
BCTC cho thấy việc tăng hòa hợp CMKT không chắc chắn dẫn đến tăng chất
lượng BCTC của các doanh nghiệp.
1.2.3.3. Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hòa hợp kế toán
Kết quả tổng hợp từ các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hòa hợp
kế toán cho thấy ngoài CMKT, hòa hợp thực tế kế toán và chất lượng của BCTC
chịu sự tác động của: các tổ chức quốc tế; đặc điểm của quốc gia (hệ thống
chính trị, pháp luật, trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, trình độ của đội ngũ kế
toán viên…); đặc điểm của DN (tuổi đời, hiệu quả hoạt động, quy mô và lãnh
thổ hoạt động..
1.3. Tổng quan về báo cáo tài chính hợp nhất
1.3.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến báo cáo tài chính hợp nhất
5
1.3.1.1. Thực thể báo cáo
1.3.1.2. Nhóm công ty mẹ - công ty con
1.3.1.3. “Nhóm công ty mẹ - công ty con” là một “thực thể báo cáo”
1.3.1.4. “Báo cáo tài chính” và “báo cáo tài chính hợp nhất”
1.3.2. Các đặc điểm chất lƣợng của thông tin do BCTC và BCTC HN cung
cấp
1.3.3. Các yếu tố của báo cáo tài chính hợp nhất
1.3.4. Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất
1.3.4.1. Bảng cân đối kế toán hợp nhất
1.3.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
1.3.4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
1.3.4.4. Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu hợp nhất
1.3.4.5. Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất
1.3.5. Các nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất
1.3.5.1. Các nguyên tắc chung khi lập và trình bày báo cáo tài chính
1.3.5.2. Các nguyên tắc cho việc lập và trình bày BCTC HN
1.3.6. Tổng hợp một số kết quả nghiên cứu khác về BCTC HN
1.3.6.1. Kết quả nghiên cứu về tính thích hợp của BCTC HN
Kết quả thu được từ các nghiên cứu cho thấy thông tin do BCTC HN cung
cấp thích hợp hơn so với thông tin do BCTC riêng cung cấp.
1.3.6.2. Kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc lập và trình bày
BCTC HN
Việc công ty mẹ lập và cung cấp BCTC HN có thể xuất phát từ khuyến
nghị của các tổ chức nghề nghiệp, yêu cầu của sở giao dịch chứng khoán và quy
định pháp lý của nhà nước.
1.3.6.3. Kết quả nghiên cứu về tác động của các phương pháp kế toán khác nhau
đến thông tin do BCTC HN cung cấp
Các phương pháp kế toán khác nhau dẫn đến thông tin do BCTC HN cung
cấp khác nhau
1.4. Tổng quan về hòa hợp kế toán trong việc lập và trình bày BCTC HN
1.4.1. Kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa hòa hợp CMKT và hòa hợp
thực tế kế toán trong việc lập và trình bày BCTC HN
Các nghiên cứu cho thấy hòa hợp CMKT có thể dẫn đến hòa hợp thực tế
kế toán hoặc không dẫn đến hòa hợp thực tế kế toán.
1.4.2. Kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa hòa hợp kế toán trong việc
lập và trình bày BCTC HN với chất lƣợng BCTC HN của các doanh nghiệp
6
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc tăng hòa hợp CMKT về lập và trình bày
BCTC HN không chắc chắn làm tăng chất lượng BCTC HN của các DN
1.4.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tiến trình hòa hợp kế toán về lập và trình
bày BCTC HN.
Ngoài tác động của tiến trình hòa hợp CMKT, hòa hợp thực tế kế toán về
lập và trình bày BCTC HN còn chịu tác động bởi đặc điểm của mỗi quốc gia
1.5. Hạn chế trong các nghiên cứu đã đƣợc thực hiện và những vấn đề cần
tiếp tục nghiên cứu về hòa hợp kế toán giữa Việt Nam và quốc tế trong việc
lập và trình bày BCTC HN
1.5.1. Những hạn chế trong các nghiên cứu đã đƣợc thực hiện
1.5.1.1. Chưa có nghiên cứu về nền tảng lý thuyết được áp dụng trong kế toán
Việt Nam về lập và trình bày BCTC HN
1.5.1.2. Chưa có nghiên cứu hoàn chỉnh về hòa hợp kế toán giữa Việt Nam và
quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC HN
1.5.1.3. Chưa có nghiên cứu về chất lượng BCTC HN của các DN Việt Nam
1.5.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về hòa hợp kế toán Việt Nam
và quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC HN
1.6. Các giả thuyết về sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong
việc lập và trình bày BCTC HN – từ chuẩn mực đến thực tiễn
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Qua chương 1 có thể thấy rằng:
+ Thứ nhất: Hòa hợp kế toán là tiến trình loại bỏ sự khác biệt hoàn
toàn giữa các CMKT, thực tế kế toán tại các DN. Trên cơ sở này, hòa hợp kế
toán được chia thành hòa hợp CMKT và hòa hợp thực tế kế toán. Hòa hợp thực
tế và hòa hợp chuẩn mực có thể tồn tại đồng thời cũng có thể chỉ có một trong
hai. Trên quan điểm hòa hợp CMKT sẽ dẫn đến hòa hợp thực tế kế toán, nhiều
tổ chức đã tham gia và đóng góp tích cực vào tiến trình hòa hợp CMKT, ở phạm
vi quốc gia, khu vực, lẫn quốc tế, nhưng kết quả nghiên cứu về tác động của
CMKT đối với thực tế kế toán cho thấy không phải mọi trường hợp tăng hòa
hợp CMKT đều dẫn đến tăng hòa hợp thực tế kế toán. Về cơ bản, ảnh hưởng rõ
nét nhất của tiến trình hòa hợp kế toán là thu hẹp số lượng phương pháp có thể
lựa chọn, làm tăng tính so sánh được của thông tin kế toán. Mặc dù vậy, trong
quá trình thu hẹp số lượng các phương pháp có thể lựa chọn, nếu các phương
pháp được giữ lại hoặc sửa đổi, bổ sung đảm bảo trung thực, dễ hiểu hơn các
hiện tượng kinh tế, đồng thời cung cấp được thông tin thích hợp cho người sử
dụng thì tiến trình hòa hợp kế toán cũng chính là tiến trình làm tăng chất lượng
7
của BCTC nói chung và BCTC HN nói riêng. Bên cạnh hòa hợp CMKT, các
nhân tố ảnh hưởng đến hòa hợp thực tế kế toán còn có: đặc điểm của quốc gia,
đặc điểm của công ty, tác động của các tổ chức quốc tế…
+ Thứ hai: Ngoài mục đích, đặc điểm chất lượng, nguyên tắc chung
tương tự như BCTC, việc lập và trình bày BCTC HN còn chịu sự chi phối của:
(i) Mô hình xác định phạm vi hợp nhất; (ii) Lý thuyết hợp nhất; (iii) Phương
pháp kế toán HNKD; (iv) Sự khác nhau giữa phương pháp kế toán các khoản
đầu tư trên BCTC riêng và trên BCTC HN; và (v) Phương pháp chuyển đổi
BCTC của công ty con, liên doanh, liên kết ở nước ngoài. Các nghiên cứu về
BCTC HN cho thấy: (i) Đối với các nhóm công ty mẹ - công ty con, thông tin
BCTC HN cung cấp thích hợp hơn thông tin do BCTC riêng cung cấp; (ii) Việc
công ty mẹ buộc phải cung cấp BCTC HN xuất phát chủ yếu từ các quy định
mang tính pháp lý; (iii) Các phương pháp kế toán khác nhau sẽ dẫn đến thông tin
do BCTC HN cung cấp khác nhau và phương pháp kế toán nào cho thông tin
trung thực hơn còn tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi quốc gia ở các thời điểm
khác nhau. Các nghiên cứu về hòa hợp kế toán lập và trình bày BCTC HN cho
kết quả tương tự như các nghiên cứu về hòa hợp kế toán nói chung.
+ Thứ ba: Để góp phần thúc đẩy tiến trình hòa hợp giữa kế toán Việt
Nam với kế toán quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC HN, đồng thời vẫn
đảm bảo phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế Việt Nam, phù hợp với
hệ thống luật pháp, trình độ, kinh nghiệm kế toán, kiểm toán của Việt Nam, các
vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu là: (i) Sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc
tế trong việc lập và trình bày BCTC HN – từ chuẩn mực đến thực tiễn. Để
nghiên cứu các vấn đề trên, các giả thuyết nghiên cứu đặt ra là:
Giả thuyết H1: CMKT của Việt Nam về lập và trình bày BCTC HN
có mức độ hòa hợp cao so với IAS/IFRS được ban hành trước năm 2004 nhưng
có mức độ hòa hợp thấp so các IAS/IFRS được ban hành sau năm 2004.
Giả thuyết H2: Thực tế kế toán lập và trình bày BCTC HN giữa các
DN Việt Nam áp dụng CMKT của Việt Nam có mức độ hòa hợp cao.
Giả thuyết H3: Đối với cùng một nhóm công ty mẹ - công ty con,
BCTC HN được lập theo CMKT của Việt Nam so với BCTC HN được lập theo
IAS/IFRS có sự khác biệt đáng kể.
Giả thuyết H4: Thông tin do BCTC HN có khả năng dự báo thích
hợp hơn so với thông tin do BCTC riêng của công ty mẹ cung cấp
8
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu
2.2. Đo lƣờng mức độ hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam và IAS/IFRS
trong việc lập và trình bày BCTC HN
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lựa chọn
2.2.1.1. Hệ số Jaccard có điều chỉnh
Trong đó:
- JACCk: Hệ số Jaccard có điều chỉnh của nội dung kế toán k
- a: Số lượng nguyên tắc kế toán thuộc loại cho phép hoặc bắt buộc của
cả hai bộ CMKT
- b: Số lượng nguyên tắc kế toán được cho phép trong bộ CMKTj nhưng
không được quy định hoặc bị cấm trong bộ CMKTi c: Số lượng nguyên
tắc kế toán được cho phép trong bộ CMKTi nhưng không được quy
định hoặc bị cấm trong bộ CMKTj.
- d: Số lượng nguyên tắc kế toán bị cấm ở cả hai bộ CMKT
JACCk nằm trong khoảng từ 0 đến 100%, hệ số này cho thấy mức độ
tương đồng giữa hai bộ CMKT. Giá trị của JACCk càng lớn thì mức độ hòa hợp
càng cao.
2.2.1.2. Chỉ số Absence
Trong đó:
- ABSEk: Chỉ số Absence của nội dung kế toán k
- a, b, c, d: Tương tự a, b, c, d của công thức 2.1
- e: Số lượng nguyên tắc kế toán được không được quy định trong bộ
CMKTi hoặc bộ CMKTj (không tính các nguyên tắc kế toán không quy
định trong cả hai bộ CMKT).
ABSEk nằm trong khoảng từ 0 đến 100%, hệ số này cho thấy mức độ
khác biệt giữa hai bộ CMKT xuất phát từ việc có nguyên tắc kế toán được quy
định trong bộ CMKT kế toán này nhưng lại không được quy định trong bộ
CMKT còn lại. Giá trị của ABSEk càng cao thì mức độ hòa hợp càng thấp.
2.2.1.3. Chỉ số Divergence
Trong đó:
- DIVk: Chỉ số Divergence của nội dung kế toán k
(2.1)
(2.2)
(2.3)
9
- a, b, c, d: Tương tự a, b, c, d của công thức 2.1
- f: Số lượng nguyên tắc kế toán được cho phép/bắt buộc trong bộ
CMKTi hoặc bộ CMKTj nhưng bị cấm ở bộ CMKT còn lại.
DIVk nằm trong khoảng từ 0 đến 100%, hệ số này cho thấy mức độ khác
biệt giữa hai bộ CMKT xuất phát từ sự khác biệt trong nguyên tắc kế toán giữa
hai bộ CMKT. Giá trị của DIVk càng cao thì mức độ hòa hợp càng thấp.
2.2.1.4. Khoảng cách Average
∑
Trong đó:
- ADk: Khoảng cách Average của nội dung kế toán k
- a, b, c, d: Tương tự a, b, c, d của công thức 2.1
- g: Khoảng cách về loại yêu cầu của các nguyên tắc kế toán:
+ g = 0: Nguyên tắc kế toán cùng loại yêu cầu (bắt buộc, cho
phép, không quy định, cấm) trong cả hai bộ CMKT.
+ g = 1: Cùng một nguyên tắc kế toán nhưng khác biệt 1 cấp về
loại yêu cầu giữa bộ CMKTi và bộ CMKTj (Ví dụ: trong bộ
CMKTi là loại bắt buộc nhưng trong bộ CMKTj là loại cho
phép)
+ g = 2: Cùng một nguyên tắc kế toán nhưng khác biệt 2 cấp về
loại yêu cầu giữa bộ CMKTi và bộ CMKTj (Ví dụ: trong bộ
CMKTi là loại bắt buộc nhưng trong bộ CMKTj là loại không
quy định)
+ g = 3: Cùng một nguyên tắc kế toán nhưng khác biệt 3 cấp về
loại yêu cầu giữa bộ CMKTi và bộ CMKTj (Ví dụ: trong bộ
CMKTi là loại bắt buộc nhưng trong bộ CMKTj là loại cấm)
ADk nằm trong khoảng từ 0 đến 3. Giá trị của ADk càng lớn thì mức độ
hòa hợp càng thấp.
2.2.1.5. Mối quan hệ giữa JACC với ABSE và DIV
Trên cơ sở các công thức từ (2.1) đến (2.4), mối quan hệ giữa JACCk với
ABSEk và DIVk có thể thiết lập như sau:
1 – JACCk = ABSEk + DIVk (2.5)
2.2.1.6. Đánh giá sự thay đổi mức độ hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam với
các bộ IAS/IFRS trong việc lập và trình bày BCTC HN
2.2.2. Dữ liệu cần thiết
2.3. Đo lƣờng mức đ