Tóm tắt Luận án Tác động của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng tới năng lực quản lý của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại Thành phố Cần Thơ

Ở Việt Nam, chính quyền xã, phường, thị trấn (hay còn gọi là chính quyền cấp xã) có vị trí quan trọng trong hệ thống chính trị - hành chính. Chính quyền cấp xã không thể đảm nhận được vai trò nếu thiếu nhân tố có ý nghĩa quyết định đó là đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã (CBCCCQCX). Vì vậy, đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD), nâng cao năng lực quản lý (NLQL) cho đội ngũ CBCCCQCX để thực thi chức năng, nhiệm hiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và phục vụ nhân dân. là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị. Cần Thơ là một trong những đô thị loại I trực thuộc Trung ương theo Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 24/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Các đơn vị hành chính thuộc thành phố có 5 quận, 4 huyện, 44 phường, 5 thị trấn và 36 xã. Thành phố Cần Thơ (TPCT) được xác định với mục tiêu tổng quát là “Thành phố văn minh, hiện đại, mang đặc trưng sông nước, cơ bản trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020”; “phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành xây dựng nông thôn mới”. Để đạt được mục tiêu đó, TPCT xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm của thành phố giai đoạn từ năm 2015 - 2020 và tầm nhìn năm 2030 là tập trung xây dựng đội ngũ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn giỏi, thu hút nhân tài, trong đó ĐTBD nâng cao NLQL của đội ngũ CBCCCQCX là một trong nội dung cơ bản góp phần xây dựng thành công nông thôn mới (NTM), đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH của thành phố. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, thì việc thực hiện đề tài “Tác động của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng tới năng lực quản lý của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã: nghiên cứu tại Thành phố Cần Thơ” làm luận án tiến sĩ của mình là cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.

pdf12 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 280 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Tác động của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng tới năng lực quản lý của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại Thành phố Cần Thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt Nam, chính quyền xã, phường, thị trấn (hay còn gọi là chính quyền cấp xã) có vị trí quan trọng trong hệ thống chính trị - hành chính. Chính quyền cấp xã không thể đảm nhận được vai trò nếu thiếu nhân tố có ý nghĩa quyết định đó là đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã (CBCCCQCX). Vì vậy, đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD), nâng cao năng lực quản lý (NLQL) cho đội ngũ CBCCCQCX để thực thi chức năng, nhiệm hiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và phục vụ nhân dân... là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị. Cần Thơ là một trong những đô thị loại I trực thuộc Trung ương theo Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 24/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Các đơn vị hành chính thuộc thành phố có 5 quận, 4 huyện, 44 phường, 5 thị trấn và 36 xã. Thành phố Cần Thơ (TPCT) được xác định với mục tiêu tổng quát là “Thành phố văn minh, hiện đại, mang đặc trưng sông nước, cơ bản trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020”; “phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành xây dựng nông thôn mới”. Để đạt được mục tiêu đó, TPCT xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm của thành phố giai đoạn từ năm 2015 - 2020 và tầm nhìn năm 2030 là tập trung xây dựng đội ngũ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn giỏi, thu hút nhân tài, trong đó ĐTBD nâng cao NLQL của đội ngũ CBCCCQCX là một trong nội dung cơ bản góp phần xây dựng thành công nông thôn mới (NTM), đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH của thành phố. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, thì việc thực hiện đề tài “Tác động của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng tới năng lực quản lý của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã: nghiên cứu tại Thành phố Cần Thơ” làm luận án tiến sĩ của mình là cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục đích nghiên cứu của luận án là đánh giá được tác động của hoạt động ĐTBD tới NLQL của CBCCCQCX hiện nay tại TPCT thông qua đánh giá kết quả công việc của CBCCCQCX (bao gồm mức độ hoàn thành nhiệm vụ của CBCC cấp xã và mức độ hài lòng của người dân về giải quyết công việc của CBCCCQCX trên địa bàn); từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động ĐTBD đội ngũ CBCCCQCX, nâng cao NLQL CBCCCQCX ở TPCT đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới giai đoạn 2020 và tầm nhìn 2025. Để đạt được mục đích trên, đề tài sẽ tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau: - Làm rõ những vấn đề lý luận về NLQL và hoạt động ĐTBD đối với CBCCCQCX; tác động của hoạt động ĐTBD đến NLQL của CBCCCQCX trong phạm vi một địa phương. - Phân tích được thực trạng hoạt động ĐTBD và tác động của hoạt động này tới NLQL của CBCCCQCX: nghiên cứu trên địa bàn TPCT giai đoạn vừa qua. - Đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động ĐTBD CBCCCQCX TPCT trong thời gian tới. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là đánh giá tác động của hoạt động ĐTBD tới NLQL của CBCCCQCX (nghiên cứu tại Thành phố Cần Thơ) thông qua đánh giá kết quả công việc của CBCCCQCX (bao gồm mức độ hoàn thành nhiệm vụ của CBCC cấp xã và mức độ hài lòng của người dân về giải quyết công việc của CBCC cấp xã trên địa bàn). 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đánh giá tác động của hoạt động ĐTBD tới NLQL của CBCCCQCX thông qua đánh giá kết quả công việc của CBCCCQCX. Trong đó, hoạt động ĐTBD được xác định là các hoạt động của chính quyền địa phương (TPCT) về công tác ĐTBD, bao gồm: xác định nhu cầu ĐTBD CBCCCQCX; xác định mục tiêu ĐTBD CBCCCQCX; lựa chọn đối tượng ĐTBD; xác định chương trình ĐTBD CBCCCQCX; lựa chọn hình thức và cơ sở ĐTBD CBCCCQCX; chính sách đối với CBCCCQCX; đánh giá CBCC CBCCCQCX sau ĐTBD mà chính quyền địa phương (Thành phố Cần Thơ) tổ chức thực hiện; NLQL CBCCCQCX được xác định bao gồm: kiến thức quản lý, kỹ năng quản lý, thái độ, phẩm chất mà CBCCCQCX cần có trong quá trình tổ chức, điều hành chính quyền cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước (QLNN) trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng ở cơ sở nhằm bảo đảm hiệu lực và hiệu quả quản lý cao; Kết quả công việc của CBCCCQCX, bao gồm: mức độ hoàn thành nhiệm vụ của CBCC cấp xã và mức độ hài lòng của người dân về giải quyết công việc của CBCC cấp xã trên địa bàn Thành phố Cần Thơ; CBCCCQCX được xem xét bao gồm: “Chủ tịch Hội đồng nhân dân (HĐND), Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND), Phó Chủ tịch UBND; Trưởng Công an xã; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng – Thống kê; Địa chính – Xây dựng – Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và Môi trường (đối với xã); Tư pháp – Hộ tịch; Tài chính – Kế toán; Văn hóa – Xã hội”. - Về không gian: Nghiên cứu tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. - Về thời gian: Đánh giá thực trạng giai đoạn 2010-2016; đề xuất giải pháp giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện với phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử. Đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp; phương pháp xử lý số liệu thống kê; phương pháp tổng hợp, Phương pháp điều tra xã hội học (phân tích cụ thể ở chương 3). 5. Đóng góp của luận án Về mặt lý luận - Hệ thống hóa và đưa ra quan điểm về năng quản lý của CBCCCQCX; 3 các hoạt động ĐTBD CBCCCQCX của chính quyền địa phương; từ đó làm cơ sở xác định các yếu tố cấu thành, ảnh hưởng NLQL, hoạt động ĐTBD CBCCCQCX. - Đã xác lập được thang đo về NLQL CBCCCQCX; thang đo về nội dung hoạt động ĐTBD CBCCCQCX. - Đề xuất và xây dựng mô hình đo lường mức độ ảnh hưởng của hoạt động ĐTBD CBCCCQCX của địa phương đến các nhóm nhân tố cấu thành NLQL chính quyền cấp xã, qua đó ảnh hưởng đến kết quả công việc công việc của CBCCCQCX (bao gồm mức độ hoàn thành nhiệm vụ của CBCC cấp xã và mức độ hài lòng của người dân về giải quyết công việc của CBCC cấp xã trên địa bàn). Về mặt thực tiễn - Từ việc thực trạng NLQL của CBCCCQCX, thực trạng công tác ĐTBD CBCCCQCX ở Thành phố Cần Thơ, luận án nhận diện được các điểm mạnh, điểm yếu, các “khoảng trống” còn thiếu hụt trong NLQL của CBCCCQCX, hoạt động ĐTBD CBCCCQCX ở Thành phố Cần Thơ. - Luận án đã đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến NLQL CBCCCQCX ở TPCT; mức độ tác động của hoạt động ĐTBD CBCCCQCX đến các nhóm nhân tố cấu thành NLQLCQCX của CBCCCQCX TPCT; lượng hóa được mối quan hệ tác động của các yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo của đội ngũ CBCCCQCX đến mức độ hoàn thành nhiệm vụ của CBCCCQCX và mức độ hài lòng của người dân về giải quyết công việc của CBCCCQCX trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. - Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để CBCCCQCX có thể tham khảo đối chiếu và hoàn thiện hơn về kiến thức – kỹ năng – thái độ, phẩm chất lãnh đạo của mình. Đồng thời còn là cơ sở để các ban ngành liên quan của TPCT có thể đưa ra các chính sách nhằm hoàn thiện công tác ĐTBD CBCCCQCX, cũng như hỗ trợ nâng cao NLQL CBCCCQCX ở TPCT trong thời gian tới. - Kết quả nghiên cứu của Luận án, trước hết là phục vụ yêu cầu của TPCT, đồng thời có thể mở rộng phạm vi áp dụng ra toàn khu vực ĐBSCL nói riêng và cả nước nói chung. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục công trình có liên quan của tác giả đã công bố, nội dung của luận án gồm có 5 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận về năng lực quản lý của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu tác động của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng tới năng lực quản lý của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã. 4 Chương 4: Thực trạng tác động của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng tới năng lực quản lý cán bộ, công chức chính quyền cấp xã của Thành phố Cần Thơ. Chương 5: Hoàn thiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TỈNH HÌNH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu mối quan hệ giữa đào tạo, bồi dưỡng và năng lực của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là một chủ đề lớn, thu hút được đông đảo các học giả trong nước và nước ngoài nghiên cứu trên nhiều góc độ khác nhau. 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài * Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng Đào tạo, bồi dưỡng xét theo ý nghĩa của một hoạt động trong tổ chức, là trang bị kiến thức cho họ nhằm nâng cao năng lực mọi mặt của người cán bộ trong việc đóng góp vào hoạt động của cơ quan, đơn vị mà họ đang công tác. * Vấn đề năng lực quản lý Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ công chức đóng vai trò quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước, trong hoạt động công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước nói chung và của hệ thống chính trị (HTCT) nói riêng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ. Chính vì vậy, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ trong các cơ quan hành chính Nhà nước là một trong những vấn đề cực kỳ quan trọng được nhiều nhà khoa học, nhiều nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. * Vấn đề tác động của đào tạo, bồi dưỡng Công tác đào tạo, bồi dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước từ đó ảnh hưởng đến hiệu suất công việc thực hiện. 1.2. Thực trạng nghiên cứu trong nước Tại Việt Nam những nghiên cứu về tác động của công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa được quan tâm thực hiện nên tác giả rất khó khăn khi tìm kiếm một đề tài liên quan đến vấn đề này. 1.3. Khoảng trống nghiên cứu + Đối với nghiên cứu nước ngoài: Hầu hết các nghiên cứu về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng và vấn đề năng lực quản lý đều nghiên cứu chung chung đối với đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước mà không có công trình nghiên cứu đặc thù đối với cán bộ, công chức chính quyền cấp xã. + Đối với nghiên cứu trong nước: Đã có nhiều nghiên cứu trong nước thực hiện về vấn đế đào tạo, bồi dưỡng và vấn đề năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ trong cơ quan hành chính cấp xã. Tuy nhiên, các nghiên cứu tập trung nhiều hơn đến đối tượng nghiên cứu là đội ngũ cán bộ chủ chốt, cán bộ lãnh đạo, cán bộ cấp cao. 5 Như vậy, chưa có công trình nghiên cứu nào thực hiện một cách có hệ thống, toàn diện và cụ thể về sự tác động của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đến năng lực, chất lượng của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Vì vậy, tác giả thực hiện đề tài “Tác động của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng tới năng lực quản lý của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã: nghiên cứu tại Thành phố Cần Thơ” với mong muốn bổ sung nguồn tài liệu chứng minh mối quan hệ giữa đào tạo, bồi dưỡng với năng lực quản lý của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã nước ta. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ VÀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ 2.1. Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã 2.1.1. Một số nét khái quát về chính quyền cấp xã - Chính quyền cấp xã là một bộ phận trong bộ máy chính quyền nhà nước, là cấp chính quyền cuối cùng trong hệ thống chính quyền 4 cấp của Nhà nước Việt Nam, quan hệ trực tiếp với với dân, thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội theo hiến pháp và pháp luật nhằm nâng cao mọi mặt đời sống tinh thần của nhân dân. - Chính quyền cấp xã có đặc điểm là: i) là cấp cơ sở trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, ở ngay trong nhân dân; 2i) tổ chức bộ máy ở xã chỉ có HĐND và UBND thực hiện việc quản lý địa phương. - Chính quyền cấp xã có vai trò là cầu nối trực tiếp giữa Nhà nước, các tổ chức và cá nhân trên địa bàn, là cơ quan nhà nước sâu sát và nắm chắc tình hình dân cư nhất, là nơi thể hiện và phản ánh tâm tư, nguyện vọng, lợi ích của nhân dân địa phương. Chính quyền cấp xã có nhiệm vụ: quản lý mọi hoạt động chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa bàn cấp xã; đảm bảo cho Hiếp pháp, Pháp luật, các quyết định của chính quyền cấp trên được chấp hành nghiêm ở địa phương; đảm bảo quyền lợi của công dân, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đồng thời động viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối Nhà nước. 2.1.2. Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, khái niệm cán bộ, công chức chính quyền cấp xã được giới hạn là “những người đang làm việc trong bộ máy chính quyền nhà nước ở cấp xã (HĐND và UBND), trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm các chức vụ: Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp xã và những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã (công chức chính quyền cấp xã), với các chức danh: Tài chính - Kế toán, Văn hoá - Xã hội, Tư pháp - Hộ tịch, Địa chính - Xây dựng, Văn phòng - Thống kê, Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng quân sự trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. 6 2.1.2.2. Đặc điểm cán bộ, công chức chính quyền cấp xã Thứ nhất, cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là những người thực thi hoạt động công vụ ở cấp xã; Thứ hai, cán bộ, công chức chính quyền cấp xã được nhà nước đảm bảo các điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có khả năng và yên tâm thực thi công vụ; Thứ ba, cán bộ, công chức chính quyền cấp xã hầu hết là người địa phương, sinh sống tại địa phương, có quan hệ dòng tộc và gắn bó mật thiết với nhân dân; Thứ tư, hoạt động công vụ của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là một hoạt động đa dạng và phức tạp, đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên và chuyên nghiệp. 2.1.2.4. Vai trò của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã Một là, cán bộ, công chức chính quyền cấp xã xây dựng, hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, hoạt động thi hành nhiệm vụ, công vụ; Hai là, cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân; Ba là, cán bộ, công chức chính quyền cấp xã quản lý và tổ chức công việc của chính quyền cơ sở. 2.2. Năng lực quản lý của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã 2.2.1. Một số khái niệm liên quan 2.2.1.1. Năng lực Quan điểm chung về năng lực có thể hiểu năng lực của con người nói chung là tổng hợp của kiến thức, kỹ năng, hành vi và thái độ nhằm tạo nên tính hiệu quả trong công việc của mỗi người. Năng lực chung được hình thành không chỉ từ những thuộc tính tâm sinh lý tự nhiên của con người mà phần lớn do quá trình học tập, rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm của bản thân mà có. 2.2.1.2. Yếu tố cấu thành của năng lực - Kiến thức (Knowledge) - Kỹ năng (Skills) - Thái độ (Attitudes) 2.2.1.3. Các nhóm năng lực i) Năng lực cốt lõi: gồm các năng lực cần thiết cho tất cả các vị trí, bao gồm tất cả kỹ năng và khả năng mà tất cả nhân viên phải có để đạt được mục tiêu của tổ chức; 2i) Năng lực lãnh đạo/quản lý: là các yêu cầu đối với các công việc có tính chất quản lý bao gồm hoạch địch, tổ chức, điều phối nguồn lực và thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá công việc. Tùy theo tính chất phức tạp, mức độ và phạm vi quản lý mà mỗi chức danh có những yêu cầu về tiêu chuẩn năng lực quản lý khác nhau; 3i) Năng lực chuyên môn/chức năng: là những kiến thức, kỹ năng thuộc lĩnh vực chuyên môn hoặc mang tính đặc thù cho vị trí công việc hoặc bộ phận mà cá nhân cần có để có thể đảm nhận vị trí công việc đó. 2.2.1.2. Cấp độ năng lực Cấp độ năng lực biểu thị độ rộng và chiều sâu của kiến thức và kỹ năng, thái độ cấu thành nên năng lực. 2.2.1.3. Tiêu chuẩn năng lực Tiêu chuẩn năng lực là những chuẩn mực đã được thiết lập sẵn về năng lực 7 thực hiện công việc, nhiệm vụ trong một nghề. Một tổ chức có bao nhiêu vị trí công việc thì cũng cần bấy nhiêu tiêu chuẩn năng lực. Tập hợp các tiêu chuẩn năng lực được gọi là Bộ tiêu chuẩn năng lực hay Bộ tiêu chí năng lực cốt lõi. 2.2.1.4. Khung năng lực Khung năng lực là hệ thống cụ thể hóa các hành vi cần thiết của năng lực ở các bậc khác nhau, áp dụng với các vị trí khác nhau trong tổ chức để hoàn thành tốt công công việc của một vị trí, của một nhóm, của một đơn vị hoặc của cả tổ chức 2.2.2. Năng lực quản lý của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã 2.2.2.1 Khái niệm quản lý 2.2.2.2. Khái niệm năng lực quản lý của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã Năng lực quản lý của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã được hiểu đó là sự tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và phẩm chất, thái độ mà mỗi cán bộ, công chức chính quyền cấp xã cần có trong quá trình tổ chức, điều hành chính quyền cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ QLNN trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở cơ sở nhằm bảo đảm hiệu lực và hiệu quả quản lý cao. 2.2.2.3. Đặc điểm năng lực quản lý của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã Xuất phát từ chức trách nhiệm vụ của CBCCCQCX, NLQL của CBCCCQCX có những đặc điểm sau đây: Thứ nhất, năng lực thực thi công vụ; Thứ hai, năng lực thực thi công vụ của tập thể; Thứ ba, năng lực dự báo, phán đoán, khả năng xử lý tình huống, khả năng hành động của mỗi CBCCCCQX trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ. 2.2.2.4. Các yếu tố cấu thành năng lực quản lý của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã 1. Kiến thức quản lý 2. Kỹ năng quản lý 3 Phẩm chất, thái độ 2.2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã Bao gồm: nhóm yếu tố thuộc về bản thân cán bộ, công chức cấp xã; đặc điểm của địa phương và dân cư; và nhóm nhân tố thuộc về cơ chế, chính sách đối với cán bộ, công chức chính quyền cấp xã. 2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã 2.3.1. Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ dưới các hình thức khác nhau cho cán bộ, công chức chính quyền cấp xã phù hợp với yêu cầu, thực hiện và hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng ở cơ sở nhằm bảo đảm hiệu lực và hiệu quả quản lý cao, do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thực hiện. 8 2.3.2. Yêu cầu đối với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã Thứ nhất, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã cần gắn với chức vụ, chức danh của mỗi cán bộ, công chức chính quyền cấp xã; Thứ hai, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã cần gắn với quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng cán bộ, công chức; Thứ ba, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã có nội dung rộng và toàn diện; Thứ tư, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã vừa là quyền lợi vừa là trách nhiệm của cán bộ, công chức. 2.3.3. Nội dung quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã bao gồm các nội dung sau: 1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng 2. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng 3. Lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng 4. Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng 5. Lựa chọn hình thức và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng 6. Kinh phí cho đào tạo, bồi dưỡng 7. Đánh giá kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng 8. Chính sách đối với người được đào tạo, bồi dưỡng 2.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã Bao gồm: nhận thức của CBCCCQCX đối với ĐTBD; sự quan tâm của cấp ủy, thủ trưởng đơn vị tại địa phương; tính khoa học của quy hoạch, kế hoạch ĐTBD CBCCCQCX; tính khoa học, hợp lý trong việc lựa chọn chương trình, cơ sở đào tạo bồi dưỡng để cử CBCCCQCX tham gia ĐTBD; thực hiện chế độ, chính sách ĐTBD; hỗ trợ của các cơ quan, đoàn thể; chủ trương, đường lối,
Luận văn liên quan