Hoạt động trong nền kinh tế tri thức, nhiều tổ chức ngày nay không
chỉ đầu tư vào tài sản hữu hình mà còn dành nhiều khoản đầu tư cho các
tài sản vô hình, một trong những nguồn lực chính mang lại giá trị tăng thêm
cho doanh nghiệp (Mehralian, Rasekh, Akhavan, & Ghatari, 2013). Trong
những tài sản vô hình, vốn trí tuệ đóng một vai trò rất quan trọng mà quá
trình đầu tư, quản lý vốn trí tuệ sẽ giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh trực tiếp
hoặc gián tiếp cho doanh nghiệp (N Bontis, 1998; Edivinsson & Malone,
1997).
Nhiều doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam với nền kinh tế chuyển
đổi đang dần áp dụng các kỹ thuật của kế toán hiện đại gắn với định hướng
thị trường và chiến lược do phần lớn là những doanh nghiệp có sự đầu tư
của nước ngoài. Những nhà đầu tư nước ngoài đã đưa vào trong phương
thức quản lý mô hình kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL), từ đó mà mô
hình KTQTCL được giới thiệu đến không chỉ những đối tượng hành nghề
kế toán chuyên nghiệp mà còn trong giới học thuật. Do iđó, ikhông inên inhận
iđịnh ilà icác idoanh inghiệp ilớn ivà ivừa iở iViệt iNam ikhông iáp idụng icác ikỹ
ithuật iKTQTCL itrong iquá itrình ivận ihành idoanh inghiệp. iVấn iđề iKTQTCL
ibắt iđầu iđược inghiên icứu itại iViệt iNam itừ inhững inăm i2010. iQua iđó, itác
igiả itin irằng inghiên icứu ivấn iđề iquản ilý ivốn itrí ituệ ibằng iKTQTCL iđể iđạt
iđược ikết iquả ihoạt iđộng idoanh inghiệp itốt ihơn ilà irất icần ithiết itrong ibối
icảnh iViệt iNam ihiện inay. iMôi itrường ikinh idoanh itại iViệt iNam ihiện itại icó
iđầy iđủ ithông itin ivề ivốn itrí ituệ ivà ivấn iđề ivận idụng iKTQTCL iđể iđảm ibảo
ithực ihiện iđược inghiên icứu inày
51 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 356 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tác động trung gian của kế toán quản trị chiến lược trong mối quan hệ giữa vốn trí tuệ và kết quả hoạt động doanh nghiệp Bằng chứng từ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------------
TRINH HIEP THIEN
Tác động trung gian của kế toán quản trị
chiến lược trong mối quan hệ giữa vốn trí tuệ
và kết quả hoạt động doanh nghiệp
Bằng chứng từ Việt Nam
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành Kế toán
Mã số: 9.34.03.01
TP.HCM – Năm 2018
TÁC ĐỘNG TRUNG GIAN CỦA KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHIẾN LƯỢC TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA
VỐN TRÍ TUỆ VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP
BẰNG CHỨNG TỪ VIỆT NAM
Trịnh Hiệp Thiện
MPAcc (University of Sydney), MBA (UEH), BBus (UEH)
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành Kế toán
Mã số: 9.34.03.01
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Đoàn Ngọc Quế
TS. Lê Đình Trực
Trường đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Năm 2018
– 1 –
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động trong nền kinh tế tri thức, nhiều tổ chức ngày nay không
chỉ đầu tư vào tài sản hữu hình mà còn dành nhiều khoản đầu tư cho các
tài sản vô hình, một trong những nguồn lực chính mang lại giá trị tăng thêm
cho doanh nghiệp (Mehralian, Rasekh, Akhavan, & Ghatari, 2013). Trong
những tài sản vô hình, vốn trí tuệ đóng một vai trò rất quan trọng mà quá
trình đầu tư, quản lý vốn trí tuệ sẽ giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh trực tiếp
hoặc gián tiếp cho doanh nghiệp (N Bontis, 1998; Edivinsson & Malone,
1997).
Nhiều doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam với nền kinh tế chuyển
đổi đang dần áp dụng các kỹ thuật của kế toán hiện đại gắn với định hướng
thị trường và chiến lược do phần lớn là những doanh nghiệp có sự đầu tư
của nước ngoài. Những nhà đầu tư nước ngoài đã đưa vào trong phương
thức quản lý mô hình kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL), từ đó mà mô
hình KTQTCL được giới thiệu đến không chỉ những đối tượng hành nghề
kế toán chuyên nghiệp mà còn trong giới học thuật. Do iđó, ikhông inên inhận
iđịnh ilà icác idoanh inghiệp ilớn ivà ivừa iở iViệt iNam ikhông iáp idụng icác ikỹ
ithuật iKTQTCL itrong iquá itrình ivận ihành idoanh inghiệp. iVấn iđề iKTQTCL
ibắt iđầu iđược inghiên icứu itại iViệt iNam itừ inhững inăm i2010. iQua iđó, itác
igiả itin irằng inghiên icứu ivấn iđề iquản ilý ivốn itrí ituệ ibằng iKTQTCL iđể iđạt
iđược ikết iquả ihoạt iđộng idoanh inghiệp itốt ihơn ilà irất icần ithiết itrong ibối
icảnh iViệt iNam ihiện inay. iMôi itrường ikinh idoanh itại iViệt iNam ihiện itại icó
iđầy iđủ ithông itin ivề ivốn itrí ituệ ivà ivấn iđề ivận idụng iKTQTCL iđể iđảm ibảo
ithực ihiện iđược inghiên icứu inày.
2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng đến 3 câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi nghiên cứu 1: Các bộ phận của vốn trí tuệ có tác động trực
tiếp như thế nào đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam?
– 2 –
Câu hỏi nghiên cứu 2: Ảnh hưởng của vốn trí tuệ đến kết quả hoạt
động của doanh nghiệp sẽ thay đổi như thế nào nếu doanh nghiệp có
áp dụng KTQTCL?
Câu hỏi nghiên cứu 3: KTQTCL quản lý các bộ phận của vốn trí tuệ
như thế nào?
Mục tiêu nghiên cứu chung:
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát là tìm hiểu tác động trung gian của
việc áp dụng KTQTCL đến mối quan hệ giữa các bộ phận vốn trí tuệ và
kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng phân
tích vai trò của KTQTCL trong quản lý vốn trí tuệ.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
- RO1: iKiểm iđịnh isự itồn itại imối iquan ihệ itrực itiếp igiữa icác ibộ
iphận ivốn itrí ituệ ivới ikết iquả ihoạt iđộng idoanh inghiệp. i
- RO2: iKiểm iđịnh iảnh ihưởng itrực itiếp icủa iKTQTCL iđến ikết iquả
ihoạt iđộng idoanh inghiệp.
- RO3: iKiểm iđịnh iviệc ivận idụng iKTQTCL icó ilàm ităng iảnh
ihưởng icủa ivốn itrí ituệ iđến ikết iquả ihoạt iđộng icủa idoanh inghiệp.
i
- RO4: iKiểm iđịnh inhóm icông icụ inào icủa iKTQTCL iphục ivụ iquản
ilý iloại ivốn itrí ituệ inào.
- RO5: iKiểm iđịnh itác iđộng iqua ilại igiữa icác ibộ iphận ivốn itrí ituệ.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối itượng inghiên icứu ilà imối iquan ihệ igiữa iba iyếu itố: ivốn itrí ituệ,
iviệc ivận idụng iKTQTCL ivà ikết iquả ihoạt iđộng. iĐối itượng iphân itích ilà icác
icông ity iniêm iyết itrên isàn igiao idịch ichứng ikhoán itại iViệt iNam. iDo iđề itài
inày isử idụng icả inguồn idữ iliệu isơ icấp i(thu ithập ithông iqua igửi ibảng icâu
ihỏi ikhảo isát iđể ixác iđịnh imức iđộ ivận idụng iKTQTCL) ivà inguồn idữ iliệu
ithứ icấp i(thu ithập ithông itin itrên ibáo icáo itài ichính idoanh inghiệp iđể ixác
iđịnh igiá itrị ivốn itrí ituệ ivà ikết iquả ihoạt iđộng idoanh inghiệp) inên iđối itượng
– 3 –
iquan isát ilà inhà iquản itrị itrong idoanh inghiệp ivà ithông itin itài ichính icủa
idoanh inghiệp itương iứng.
Phạm ivi inghiên icứu icủa iđề itài iđược igiới ihạn i(1) ithực ihiện itại iViệt
iNam; i(2) icác idoanh inghiệp iniêm iyết itrên icả ihai isàn iHoSE ivà iHNX ivà i(3)
ithông itin icó iđược itừ igửi ikhảo isát ilà ithời iđiểm i2016 inên ithông itin ithu ithập
itrên ibáo icáo itài ichính isử idụng itrong iphân itích icũng ilà inăm i2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên icứu inày isử idụng iphương ipháp inghiên icứu iđịnh ilượng ivới
idữ iliệu iít inhất i127 icông ity iniêm iyết, iđược ithu ithập idữ iliệu itrong inăm
i2016. iNghiên icứu isử idụng iphương ipháp iphân itích icấu itrúc ibình iphương
ibé inhất itừng iphần i(PLS-SEM) iđể iphân itích idữ iliệu, iđược ithực ihiện itrên
iphần imềm iphân itích iSPSS i24.0 ivà iSmartPLS i3.1.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được tổ chức thành 7 chương,
theo cấu trúc như sau:
Phần mở đầu.
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu.
Chương 2: Các khái niệm và mô hình đo lường vốn trí tuệ.
Chương 3: Xây dựng giả thuyết nghiên cứu.
Chương 4: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 5: Đặc điểm mẫu và đánh giá thang đo.
Chương 6: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 7: Hàm ý liên quan đến việc quản lý vốn trí tuệ bằng công cụ của
kế toán quản trị chiến lược.
Phần kết luận.
– 4 –
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới về vốn trí tuệ
1.1.1. Các giai đoạn nghiên cứu về vốn trí tuệ
Petty and Guthrie (2000) đã chia quá trình nghiên cứu vốn trí tuệ
thành 2 giai đoạn. Giai đoạn đầu (từ những năm trước 1995) tập trung giải
thích khái niệm vốn trí tuệ và lý do tại sao vốn trí tuệ có thể tạo ra và duy
trì lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp (Petty & Guthrie, 2000).
Giai đoạn hai (từ sau giữa thập niên 1990) tập trung tìm kiếm bằng chứng
để chứng minh vốn trí tuệ có thể tạo ra giá trị tăng thêm ở cấp độ doanh
nghiệp (Petty & Guthrie, 2000). Với nghiên cứu của Dumay, Guthrie, and
Ricceri (2012), các tác giả đề nghị hiện tại đang vào giai đoạn thứ ba trong
tiến trình nghiên cứu vốn trí tuệ từ sau năm 2004. Trong giai đoạn nghiên
cứu thứ ba, giá trị vốn trí tuệ không được đo lường ở góc độ tiền tệ mà các
nghiên cứu hướng đến giải thích giá trị của vốn trí tuệ kết tinh trong sản
phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng và các bên liên quan (Dumay &
Garanina, 2013).
1.1.2. Xu hướng nghiên cứu vốn trí tuệ trong nhánh kế toán
Vốn trí tuệ được nghiên cứu trong bốn lĩnh vực nghiên cứu khác
nhau, là kinh tế học, chiến lược, quản trị và kế toán (Alcaniz, Gomez-
Bezares, & Roslender, 2011). Trong nhánh kế toán, theo nghiên cứu của
Dumay et al. (2012) kiểm tra 423 bài báo nghiên cứu vốn trí tuệ trong giai
đoạn 2000 – 2009, phần lớn các nghiên cứu tập trung vào vấn đề quản lý
và lập báo cáo bên ngoài vốn trí tuệ, rất ít nghiên cứu về trách nhiệm công
bố thông tin, về kiểm toán vốn trí tuệ.
1.1.3. Tổng quan các phương pháp nghiên cứu vốn trí tuệ
Phương pháp nghiên cứu vốn trí tuệ được chia thành 5 nhóm phương
pháp sử dụng. Phương pháp được sử dụng nhiều nhất là bàn luận/ nghiên
cứu lý thuyết, kế đến là phương pháp thu thập bảng câu hỏi khảo sát/ phỏng
vấn và tiếp đến là phương pháp sử dụng tình huống trong nghiên cứu.
– 5 –
Dumay et al. (2012) thống kê trong 10 năm qua, các nghiên cứu về vốn trí
tuệ chủ yếu là nghiên cứu thực nghiệm, giảm hướng nghiên cứu lý thuyết.
1.1.4. Tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa vốn trí tuệ và kết
quả hoạt động doanh nghiệp
Xuất ihiện irất inhiều inghiên icứu ivề imối iquan ihệ igiữa ivốn itrí ituệ ivà
ikết iquả ihoạt iđộng idoanh inghiệp itrong inhiều iquốc igia ibằng inhiều iphương
ipháp inghiên icứu ikhác inhau. iMột iphương ipháp iđược isử idụng inhiều inhất
iđể ilượng ihoá ivốn itrí ituệ ilà iáp idụng imô ihình iđo ilường iVAICTM, iđược igiới
ithiệu ibởi iPublic i(2000). iNhìn ichung, icác ikết iquả inghiên icứu isử idụng imô
ihình iVAICTM iđo ilường ivốn itrí ituệ iđể ikiểm ichứng imối iquan ihệ igiữa ivốn
itrí ituệ ivới ikết iquả ihoạt iđộng icủa idoanh inghiệp iđều icho icác ikết iquả inghiên
icứu ikhác inhau igiữa icác iquốc igia ikhác inhau, icác ingành ikhác inhau ivà itại
inhững ithời iđiểm ikhác inhau.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới về KTQTCL
Mặc dù định nghĩa đầu tiên về KTQTCL được Simmonds giới thiệu
cách đây 30 năm, cho đến thời điểm hiện tại chưa có một định nghĩa thống
nhất cũng như sự thống nhất về các công cụ của KTQTCL. Tổng quan các
nghiên cứu trên thế giới cho thấy có 4 xu hướng nghiên cứu về KTQTCL,
đó là (1) nghiên cứu về xác lập định nghĩa KTQTCL, (2) nghiên cứu các
công cụ cấu thành nên KTQTCL, (3) nghiên cứu ảnh hưởng của lựa chọn
chiến lược đến sự thay đổi của phương thức vận dụng KTQTCL và (4)
nghiên cứu về quy trình vận dụng KTQTCL. Phần lớn các nghiên cứu trong
30 năm qua đều sử dụng phương pháp gửi bảng câu hỏi khảo sát về phạm
vi và mức độ vận dụng các công cụ của KTQTCL, để từ đó có được giá trị
của biến KTQTCL (Langfield-Smith, 2008).
1.3. Tổng quan về các nghiên cứu Việt Nam về vốn trí tuệ
và kế toán quản trị chiến lược
1.3.1. Bối cảnh Việt Nam
Trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu và sự tham gia ngày càng
sâu rộng của khu vực kinh tế tư nhân, Việt Nam đang khẳng định là một
– 6 –
nền ikinh itế iđang iphát itriển. iMặc idù icó inhiều ithay iđổi itrong icác idoanh
inghiệp iViệt iNam, itrong iquá itrình ihội inhập ikinh itế iquốc itế, icác idoanh
inghiệp inày idù iđang ingày icàng itạo ira inhiều ivốn itrí ituệ ihơn i(gồm ivốn icon
ingười, ivốn icấu itrúc, ivốn iquan ihệ) nhưng vẫn chưa có sự đo lường, báo
cáo thật sự vốn trí tuệ doanh nghiệp đạt được trong quá khứ và những thay
đổi của nó trước áp lực cạnh tranh ngày càng tăng cao.
1.3.2. Tổng quan các nghiên cứu tại Việt Nam về vốn trí tuệ
Nghiên cứu thực nghiệm về vốn trí tuệ được thực hiện ở nhiều quốc
gia như khu vực Bắc Mỹ (Nick Bontis, 1998; Riahi-Belkaoui, 2003), Nam
Phi (Firer & Mitchell-Williams, 2003), Úc (Dumay, 2009), Trung Quốc (J.
Chen, Zhu, & Hong Yuan, 2004) và nhiều quốc gia Châu Á như Malaysia
(Bontis, Chua Chong Keow, & Richardson, 2000), Đài Loan (Ming-Chin,
Shu-Ju, & Hwang, 2005), Singapore (Hong Pew, Plowman, & Hancock,
2007), Thái Lan (Saengchan, 2008). Tuy nhiên, hiện nay trong phạm vi
khảo sát của tác giả, chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam về vốn trí tuệ.
1.3.3. Tổng quan các nghiên cứu tại Việt Nam về KTQTCL
Từ ikhi iViệt iNam ichấp inhận ichính isách imở icửa ikinh itế, imức iđộ
icạnh itranh icủa icác idoanh inghiệp ingày icàng ităng. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
càng nhiều trong hai thập niên qua (Anh, 2010). Theo đó, các doanh nghiệp
nước ngoài mang theo phương thức tổ chức KTQTCL vào hoạt động tại
Việt Nam. Do đó, chủ đề KTQTCL bắt đầu được biết đến và nghiên cứu
nhiều tại Việt Nam từ sau năm 2010. Tuy nhiên, vẫn chưa có những nghiên
cứu mamg tính hệ thống về việc vận dụng KTQTCL tại Việt Nam
1.4. Khe hổng nghiên cứu
Sau khi tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam, tác giả
nhận thấy có ba khe hổng nghiên cứu là (1) thiếu những nghiên cứu về vốn
trí tuệ đặt trong mối quan hệ với KTQTCL, (2) thiếu những nghiên cứu về
mối quan hệ giữa các bộ phận của vốn trí tuệ với các công cụ KTQTCL và
(3) thiếu những nghiên cứu tại Việt Nam về vốn trí tuệ và KTQTCL.
– 7 –
CHƯƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VÀ MÔ HÌNH ĐO
LƯỜNG VỐN TRÍ TUỆ
2.1. Định nghĩa về vốn trí tuệ
Mặc dù có nhiều định nghĩa vốn trí tuệ theo nhiều quan điểm khác
nhau, định nghĩa được chấp nhận rộng rãi nhất là nguồn lực vô hình mang
tính chiến lược được nhận diện và quản lý để có được lợi thế cạnh tranh và
giá trị bền vững, từ đó tạo ra giá trị cho các bên có liên quan chính. Tuy có
nhiều tranh luận, nhưng đến thời điểm hiện tại, các bộ phận cấu thành nên
vốn trí tuệ được thống nhất xác định bao gồm ba bộ phận phi tài chính có
mối quan hệ tương tác lẫn nhau, đó là vốn con người, vốn cấu trúc (yếu tố
bên trong) và vốn quan hệ (yếu tố bên ngoài).
2.2. Các bộ phận của vốn trí tuệ
2.2.1. Vốn con người
Theo McGregor, Tweed, and Pech (2004), vốn con người là một
khái niệm rộng hơn khái niệm nguồn nhân lực, bao gồm lực lượng lao động
và năng lực của người lao động như tri thức, kỹ năng, sự sáng tạo. Ngoài
ra, Barney (1991b) mở rộng định nghĩa này khi đề cập thêm các nội dung
liên quan đến hoạt động đào tạo, đánh giá, quan hệ nhân viên. Sau đó,
Bontis and Fitz-enz (2002) xác định những tri thức tìm ẩn trong suy nghĩ
của nhân viên cũng là một phần của vốn con người.
2.2.2. Vốn cấu trúc
Bontis (2001) định inghĩa ivốn icấu itrúc ilà iphần icứng, iphần imềm, icơ
isở idữ iliệu, ibản iquyền, ithương ihiệu ivà inhững itài isản ivô ihình ikhác imà
inhân iviên isử idụng itrong iquá itrình ihoạt iđộng ikinh idoanh. Vốn cấu trúc tập
trung thể hiện ở “cơ sở hạ tầng tri thức được đúc kết trong hoạt động hàng
ngày của đơn vị” (Bontis, 2001) bao gồm các bộ phận thuộc về kỹ thuật và
năng lực hoạt động hàng ngày tại đơn vị. Theo Gold and Arvind Malhotra
(2001), cơ sở hạ tầng tri thức bao gồm cấu trúc tổ chức, văn hoá và công
nghệ. Ngoài ra, vốn cấu trúc còn liên quan đến việc học hỏi và đúc kết kinh
– 8 –
nghiệm có được từ hoạt động hàng ngày (Bontis, Bart, & Kong, 2007).
Điều này có nghĩa là tri thức giữ lại trong tổ chức sau khi nhân viên rời
khỏi nơi làm việc là nền tảng cơ bản của vốn cấu trúc (Mouritsen, Nikolaj,
& Marr, 2004; Nazari, 2010; Wang, 2011).
2.2.3. Vốn quan hệ
Vốn quan hệ là một khái niệm thể hiện mối quan hệ của tổ chức với
các đối tượng liên quan bên ngoài tổ chức (Bontis & Fitz-enz, 2002; Helm
Stevens, 2011; Levy, 2009; Mouritsen et al., 2004). Vốn quan hệ được hiểu
bao gồm giá trị của mạng lưới liên kết với nhà cung cấp, hệ thống kênh
phân phối mà tổ chức có được, mối quan hệ với khác hàng (như năng lực
tạo dựng hình ảnh, lòng trung thành của khách hàng) hay khả năng lobby
của tổ chức và cả giá trị thương hiệu cũng là một phần của vốn quan hệ
(Sydler, Haefliger, & Pruksa, 2014). Đơn giản hơn, María Viedma Marti
(2001) định nghĩa vốn quan hệ là năng lực của tổ chức giao tiếp với cộng
đồng kinh doanh bên ngoài để thúc đẩy tiềm năng tạo ra giá trị thông qua
sử dụng vốn con người và vốn cấu trúc.
2.3. Định nghĩa về kết quả hoạt động
Dorestani (2009) định inghĩa ikết iquả ihoạt iđộng idoanh inghiệp ilà ihệ
ithống icác ichỉ itiêu iđo ilường icác iyếu itố itạo inên isự ithành icông itrong ikinh
idoanh icủa idoanh inghiệp. iCác ichỉ itiêu iđo ilường ilà ithông itin itài ichính ivà
ithông itin iphi itài ichính. iTuy inhiên, inghiên icứu inày igiới ihạn ichỉ itập itrung
ivào icác ichỉ itiêu itài ichính iđo ilường ikết iquả ihoạt iđộng.
Hình 2.1. Mô hình 4 giai đoạn xác định giá thị trường doanh nghiệp
Nguồn: Dorestani (2009)
– 9 –
2.4. Kế toán quản trị chiến lược
Trong những năm 1990, có rất nhiều nhà nghiên cứu đề xuất định
nghĩa về KTQTCL như Bromwich (1990); Ward (1992); Dixon and Smith
(1993); Foster and Gupta (1994); Guilding, Craven, and Tayles (2000);
(Cinquini & Tenucci, 2010). Mặc dù các định nghĩa này miêu tả khác nhau
về KTQTCL, có 3 đặc điểm cơ bản của KTQTCL trong các định nghĩa:
- Hướng đến bên ngoài đơn vị;
- Định hướng trong dài hạn và nhìn về tương lai;
- Cung icấp icả ithông itin itài ichính ivà iphi itài ichính icho inhà iquản
ilý ira iquyết iđịnh.
Cravens and Guilding (2001) đã đề xuất 3 nhóm công cụ chính của
KTQTCL, đó là “quản trị chi phí chiến lược” (gồm 6 công cụ), “kế toán
đối thủ cạnh tranh” (gồm 5 công cụ), “kế toán chiến lược” (gồm 4 công
cụ). Tiếp theo nghiên cứu của Cravens and Guilding (2001), năm 2002,
Guilding and McManus (2002) đề nghị trong nhóm công cụ của KTQTCL
phải có nhóm thứ 4 là “kế toán khách hàng” gồm 3 công cụ.
2.5. Mô hình đo lường vốn trí tuệ
Một trong những chủ đề được thảo luận liên quan đến vốn trí tuệ
không phải là không thể đo lường được vốn trí tuệ (Wall, Kirk, & Martin,
2003) mà là có quá nhiều phương pháp để đo lường vốn trí tuệ nhưng kết
quả đo lường lại khác nhau, đôi khi lại cho kết quả ngược nhau (Fritzsche,
2012). Luthy (1998) and Mitchell Williams (2001) đã phân loại các mô
hình đo lường vốn trí tuệ có ít nhất 3 nhóm mô hình theo bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tóm tắt các phương pháp đo lường vốn trí tuệ được sử
dụng trong nhiều nghiên cứu
Phương pháp định lượng Phương pháp định tính
Mô hình vốn
hoá thị trường
- Tobin q
- Market-to-book value
- Intangible Assets
monitorTM
– 10 –
- Investor-assigned market
value (IAMVTM)
- Skandia NavigatorTM
- Balanced ScorecardTM
- IC indexTM
- Value Chain
Scoreboard
Mô hình tỷ lệ
hoàn vốn trên
tổng tài sản
- Value added intellectual
capital coefficient (VAICTM)
- Calculated intangible value
- Economic value added
(EVATM)
Mô hình đo
lường vốn trí
tuệ trực tiếp
- Intellectual asset valuation
- Total value creation
(TVCTM)
- Inclusive valuation
methodology (IMVTM)
Nguồn: Levy (2009)
– 11 –
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN
CỨU
3.1. Tác động trung gian của KTQTCL trong mối quan hệ
giữa vốn trí tuệ và kết quả hoạt động doanh nghiệp
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu 1
3.1.1. Vốn con người, vốn cấu trúc và vốn quan hệ có sự tác động lẫn
nhau (H1)
Nhiều inghiên icứu iđã ichứng iminh irằng ivốn icon ingười, ivốn icấu itrúc,
ivốn iquan ihệ icó itác iđộng iqua ilại ilẫn inhau (Edvinsson & Sullivan, 1996;
Hsu & Fang, 2009). Năng lực của nhân viên (vốn con người) có ảnh hưởng
đến quy trình tổ chức hiệu quả (vốn cấu trúc). Nhân viên có năng lực tốt
(vốn con người) sẽ thu hút được khách hàng và các đối tác kinh doanh (vốn
– 12 –
quan hệ). Mặt khác, vốn quan hệ sẽ có tác động tích cực ngược lại vốn cấu
trúc (Hsu & Fang, 2009). Do đó, tác giả xây dựng các giả thuyết:
Giả thuyết 1a: Vốn con người có tác động cùng chiều với vốn quan hệ.
Giả thuyết 1b: Vốn con người có tác động cùng chiều với vốn cấu trúc.
Giả thuyết 1c: Vốn quan hệ có tác động cùng chiều với vốn cấu trúc.
3.1.2. Vốn trí tuệ tác động đến KTQTCL (H2)
3.1.2.1. Lý thuyết nền
Lý thuyết dựa vào năng lực cho rằng khả năng của một công ty thể
hiện ở việc đơn vị có thể sử dụng quy trình để ghi nhận, tạo ra và gia tăng
“năng lực lõi” (Carlucci, Marr, & Schiuma, 2004) tạo ra lợi thế cạnh tranh
cho đơn vị.
3.1.2.2. Xây dựng giả thuyết H2
Theo nghiên cứu của Widener (2004), công ty dựa có nhiều vốn con
người là công ty có nhiều nhân viên có năng lực để sử dụng các công cụ
KTQTCL để giúp đơn vị xây dựng chiến lược. Do đó, giả thuyết được xây
dựng:
Giả thuyết 2a: Vốn con người có tác động cùng chiều với KTQTCL.
Theo lý thuyết dựa vào năng lực của Cleary (2015), các doanh
nghiệp có nền tảng cơ sở hạ tầng tốt (vốn cấu trúc) muốn theo đuổi định
hướng tập trung khách hàng và định hướng thị trường sẽ có xu hướng phát
triển quy trình hoạt động hàng ngày hiệu quả (cụ thể KTQTCL) dựa trên
cơ sở hạ tầng (vốn cấu trúc) đã có để đáp ứng nhu cầu thông tin phức tạp.
Do đó, tác giả xây dựng giả thuyết:
Giả thuyết 2b: Vốn cấu trúc có tác động cùng chiều với KTQTCL.
Kế toán quản trị chiến lược sử dụng thông tin ban đầu từ mối quan
hệ bên ngoài (vốn quan hệ) để tạo