Kiểm soát quyền lực nhà nước là nhu cầu tất yếu trong quá
trình tổ chức thực thi quyền lực nhà nước, là yếu tố trung tâm của
nhà nước pháp quyền. Kiểm soát quyền lực nhà nước chỉ có thể có
hiệu lực và hiệu quả khi hoạt động này được thể chế hoá bằng pháp
luật, có thể chế pháp lý bảo đảm. Hoàn thiện thể chế, trong đó có thể
chế pháp lý, là một trong những khâu đột phá của nước ta đã được
xác định tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (năm 2011), tuy nhiên
sau nhiều năm thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế. Đây là lúc chúng ta
cần có th m động lực đến t đổi mới thể chế và phát huy mạnh mẽ
quyền làm chủ của Nhân dân.
24 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 3102 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm soát quyền lực nhà nước là nhu cầu tất yếu trong quá
trình tổ chức thực thi quyền lực nhà nước, là yếu tố trung tâm của
nhà nước pháp quyền. Kiểm soát quyền lực nhà nước chỉ có thể có
hiệu lực và hiệu quả khi hoạt động này được thể chế hoá bằng pháp
luật, có thể chế pháp lý bảo đảm. Hoàn thiện thể chế, trong đó có thể
chế pháp lý, là một trong những khâu đột phá của nước ta đã được
xác định tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (năm 2011), tuy nhiên
sau nhiều năm thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế. Đây là lúc chúng ta
cần có th m động lực đến t đổi mới thể chế và phát huy mạnh mẽ
quyền làm chủ của Nhân dân.
Với các quy định của Hiến pháp năm 2013, cơ sở hiến định về
kiểm soát quyền lực nhà nước đã được ghi nhận nhưng thể chế pháp
lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở nước ta chưa hoàn thiện.
Nghi n cứu “Thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở
Việt Nam” hiện nay là vấn đề thực sự cấp thiết. Do đó, Nghi n cứu
sinh đã đề xuất và được chọn đề tài: “Thể chế pháp lý về kiểm soát
quyền lực nhà nước ở Việt Nam” để thực hiện Luận án Tiến sỹ
chuy n ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thể chế pháp lý
kiểm soát quyền lực nhà nước; khái quát sự hình thành, phát triển,
đánh giá được thực trạng thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà
nước ở Việt Nam hiện nay; xác định những y u cầu và giải pháp
hoàn thiện thể chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước ở nước ta.
2
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận án dựa trên cơ sở lý luận chính là học thuyết Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Tham khảo học thuyết chủ quyền nhân
dân, học thuyết phân chia quyền lực, lý luận về nhà nước pháp
quyền, Vận dụng các quan điểm của Đảng ta trong xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Luận án sử dụng phương pháp
luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; và các phương pháp: nghiên
cứu tài liệu; phỏng vấn chuy n gia; hệ thống, li n ngành; phân tích và
tổng hợp; luật học so sánh, để làm rõ vấn đề cần nghi n cứu.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Nghi n cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng, áp
dụng thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam,
gồm thể chế được hình thành tr n nền tảng các Hiến pháp năm 1946,
1959, 1980, 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), tập trung vào thể chế
pháp lý được xây dựng tr n cơ sở Hiến pháp năm 2013 và một số luật
mới ban hành trong thời gian gần đây ở nước ta.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Làm rõ khái niệm, vai trò, đặc điểm, nội dung, hình thức, các
bộ phận hợp thành thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước.
- Khái quát được quá trình hình thành và phát triển của thể chế
pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở nước ta, đặc biệt t khi có
Hiến pháp năm 2013 đến nay.
- N u được các y u cầu và đề xuất giải pháp hoàn thiện thể chế
pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
Góp phần xây dựng cơ sở lý luận cho việc hoàn thiện thể chế
pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam; đánh giá thực
3
trạng, đề xuất hoàn thiện thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà
nước. Luận án là nguồn tài liệu tham khảo phục vụ hoạt động nghi n
cứu khoa học và giảng dạy.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghi n cứu
đã công bố li n quan đến luận án và danh mục tài liệu tham khảo,
luận án gồm 4 chương, 11 mục và các tiểu mục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về quyền lực nhà nước:
Sách Một số vấn đề về tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước (Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009) của TS. Nguyễn Minh
Đoan và nhóm tác giả; các bài viết tại các hội thảo khoa học về quyền
lập pháp, quyền hành pháp do Bộ Tư pháp tổ chức tại Hà Nội năm
2013 và Hội thảo: “Những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách về
nhà nước và pháp luật trước thềm Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII của Đảng” do Viện Nhà nước và Pháp luật (Viện Hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam) tổ chức tại Hà Nội, ngày 14,15/7/2015; các bài
viết: “Nội hàm và thể hiện nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước
trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam” của PGS.TS. Vũ Thư,
Tạp chí Nghi n cứu lập pháp, số 21, năm 2010;...
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về kiểm soát quyền lực
nhà nước: Sách: “Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền
4
lực nhà nước ở nước ta hiện nay” (Nxb. Công an Nhân dân, Hà Nội,
2003), do GS.TSKH. Đào Trí Úc và GS.TS. Võ Khánh Vinh đồng
chủ bi n; “Kiểm soát quyền lực nhà nước - Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn ở Việt Nam hiện nay" của TS. Trịnh Thị Xuyến (Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008); "Một số vấn đề về phân công,
phối hợp và kiểm soát quyền lực trong xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam" (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 2011) do GS.TS. Trần Ngọc Đường chủ bi n. Các bài viết:
“Kiểm soát quyền lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hiện nay” của GS.TS. Đinh Văn Mậu, Tạp chí
Quản lý nhà nước, số 10, năm 2009; “Bàn thêm về mối quan hệ phân
công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện
nay” của GS.TSKH. L Văn Cảm, Tạp chí Kiểm sát, năm 2012;
1.1.3. Những công trình nghiên cứu về thể chế pháp lý kiểm
soát quyền lực nhà nước: Sách “Thể chế, cải cách thể chế và phát
triển: Lý luận và thực tiễn ở nước ngoài và Việt Nam” của TS. Đinh
Văn Ân và TS. Võ Trí Thành (Nxb Thống k , Hà Nội, 2002). Đề tài
“Thể chế xã hội trong phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở
nước ta hiện nay” (thuộc Chương trình KX02/06-10), TS. Dương Thị
Thanh Mai làm Chủ nhiệm. Sách “Thể chế chính trị” của Nguyễn
Đăng Dung và Bùi Ngọc Sơn (Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà
Nội, 2004) Đề tài: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng, hoàn thiện
cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước trong vệc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp ở nước ta, do GS.TS. Trần Ngọc
Đường làm Chủ nhiệm (Văn phòng Quốc hội đã nghiệm thu năm
2015). Hai bài viết: “Về các yếu tố cấu thành của cơ chế kiểm soát
quyền lực nhà nước” và “Quan niệm về kiểm soát và cơ chế kiểm
5
soát quyền lực nhà nước” của PGS.TS. Nguyễn Minh Đoan, PGS.TS.
Vũ Thu Hạnh, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật (Viện Nhà nước và
Pháp luật), số 7/2014 và số 9/2014. Sách “Hiến pháp năm 2013 –
Những điểm mới mang tính đột phá” của PGS.TS Hoàng Thế Li n
chủ bi n (Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, 2015). Đề tài cấp bộ: “Cơ
chế pháp lý KSQLNN của các cơ quan nhà nước ở Việt Nam hiện
nay”, do PGS.TS Nguyễn Minh Đoan làm Chủ nhiệm, Viện Khoa
học pháp lý Bộ Tư pháp là cơ quan chủ trì;
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI
Các tác phẩm: “Chính trị luận” (The politics) của Aristotle
thời cổ đại; “Khảo luận thứ hai về chính quyền” (Two treasures of
government) của J.Locke và “Bàn về tinh thần pháp luật” (De
L’Esprit des lois) của Montesquieu thời cận đại là những tác phẩm
ti u biểu cho học thuyết phân quyền. Tác phẩm “Bàn về khế ước xã
hội” của Jean Jacques Rousseau; “Nền cộng hòa và những vấn đề”
(The Public and Its Problems, 1929) của John Dewey (1859-1952),...
là những tác phẩm về chủ quyền nhân dân, vai trò kiểm soát của nhân
dân đối với nhà nước.
Ngoài ra, còn có các tác giả và tác phẩm: H.A.Simon, “Nghiên
cứu quá trình ra quyết định trong tổ chức hành chính” (A Study of
Decision- Making Process in Administration Organization, 1945); A.
McIntyre (2002), Quyền lực của các thể chế (Power of Institutions);
Henkin(2000), Elements of Consitutionalism Unpublished
Manuscript; Kriegel và Blandine (1995), Nhà nước và nhà nước
pháp quyền; (The state and the rule of law); Stapenhurst Rick,
Kpundeh Sahr (1999), Kiềm chế tham nhũng - Hướng tới một mô
hình xây dựng sự trong sạch quốc gia (Curbing corruption: Toward a
6
model for building national integrity); Micheal J.Sodaro (2000),
Chính trị so sánh - Một giới thiệu mang tính toàn cầu (Comparative
politics - A global introduction). Nhiều website về luật học và nghề
luật của thế giới, như: Hội Luật sư Hoa Kỳ (America Bar
Association-www.abanet.org), Trung tâm Luật hiến pháp
(Constitutional Law Center-www.supreme.findlaw.com) và trang
Findlaw (www.findlaw.com) ...
1.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ TIÊP TỤC
NGHIÊN CỨU
Kết quả nghi n cứu của các công trình tr n đây đã gợi mở,
cung cấp thông tin, phương pháp nghi n cứu, cách tiếp cận vấn đề và
tài liệu tham khảo trong nhiều nội dung của Luận án. Tuy nhiên, tổng
thuật nội dung và điểm luận những tài liệu nghi n cứu ở các phần
tr n cho thấy vấn đề thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước
ở Việt Nam còn những khoảng trống về lý luận chưa được đề cập đầy
đủ, toàn diện, chẳng hạn như: quan niệm về thể chế còn chưa thống
nhất; có chỗ còn quan niệm chồng lấn giữa thể chế, thiết chế và cơ
chế; các nghi n cứu về thể chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước
mới tiếp cận và giải quyết những vấn đề đơn lẻ, chưa coi thể chế
pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước như là một hệ thống có tính
chỉnh thể, có vị trí, vai trò tương đối độc lập, có lịch sử hình thành và
phát triển; vì vậy, chưa quan tâm các giải pháp xây dựng mô hình thể
chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở nước ta một cách tổng thể, đặc
biệt trong bối cảnh triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013.
Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:
- Về mặt lý luận phải làm rõ: Thể chế là gì, thể chế pháp lý là
gì? Thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước là gì, bao gồm
7
những bộ phận, những nội dung nào, dưới những hình thức như thế
nào? đặc điểm, vai trò, thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà
nước ở nước ta; kinh nghiệm xây dựng thể chế pháp lý về kiểm soát
quyền lực nhà nước của một số nước.
- Về mặt thực tiễn: Khái quát quá trình hình thành, phát triển
thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở nước ta qua các
thời kỳ xây dựng và thực hiện các hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992
(sửa đổi, bổ sung năm 2001); tập trung đánh giá thực trạng thể chế và
việc thực hiện thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở
Việt Nam hiện nay, trọng tâm là theo nội dung Hiến pháp năm 2013.
- N u những y u cầu và đề xuất những giải pháp hoàn thiện thể
chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam.
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ PHÁP LÝ
KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC
2.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM CỦA THỂ CHẾ
PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC
2.1.1. Khái niệm thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực
nhà nước: Tham khảo các quan niệm về kiểm soát quyền lực nhà
nước và cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước của những nhà khoa
học đã nghi n cứu trước, trong đó cho rằng: cơ chế kiểm soát quyền
lực nhà nước là tổng thể của các yếu tố thể chế, thiết chế và các điều
kiện bảo đảm để xây dựng, hoàn thiện và vận hành cơ chế kiểm soát
quyền lực nhà nước; cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước gồm chủ
thể, đối tượng và thể chế kiểm soát quyền lực nhà nước; thể chế pháp
8
lý về kiểm soát quyền lực nhà nước là một bộ phận cấu thành cơ chế
pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước, Luận án đã đi đến khái niệm:
Thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước là tổng thể những
quy định trong Hiến pháp và pháp luật do nhà nước ban hành, bao
gồm những quy định về nguyên tắc, chủ thể, đối tượng, nội dung, hình
thức, quy trình, thủ tục, các biện pháp, hậu quả pháp lý,... được áp
dụng trong quá trình tổ chức, vận hành, giám sát, kiểm tra, thanh tra,
kiểm sát và thực hiện các hình thức khác nhằm kiểm soát quyền lực
nhà nước, bảo đảm cho quyền lực nhà nước được thực hiện đúng mục
đích, có hiệu lực và hiệu quả.
2.1.2. Vai trò của thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực
nhà nước: Ngày nay, nhiều nghi n cứu lý luận và thực tiễn đã chỉ ra
có các công cụ, biện pháp khác nhau để kiểm soát quyền lực nhà
nước nhưng không công cụ nào có hiệu lực, hiệu quả bằng thể chế
pháp lý. Kiểm soát quyền lực bằng thể chế là một tất yếu khách quan.
Vai trò quan trọng của thể chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước
cụ thể như sau: Thứ nhất, thể chế pháp lý là yếu tố cấu thành nền
tảng của cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước. Thứ hai, thể
chế pháp lý là công cụ, phương tiện có hiệu lực và hiệu quả nhất
trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước. Thứ ba, thể chế pháp lý
biểu hiện mối quan hệ hai chiều, một mặt giữa nhà nước với nhân
dân, và mặt khác giữa các cơ quan nhà nước với nhau. Thứ tư, thể
chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước góp phần làm cho
quyền lực nhà nước được tổ chức và vận hành ổn định, chính đáng,
mạnh mẽ và hiệu quả hơn, hạn chế lạm dụng kiểm soát trong vận
hành quyền lực nhà nước. Thứ năm, thể chế pháp lý về kiểm soát
9
quyền lực nhà nước là yếu tố thể hiện bản chất và tính ưu việt của
chế độ chính trị của mỗi quốc gia.
2.1.3. Đặc điểm của thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực
nhà nước ở Việt Nam: Do đặc điểm của hệ thống chính trị, mô hình
tổ chức quyền lực nhà nước, quá trình xây dựng Hiến pháp và pháp
luật mà thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở nước ta
có những đặc điểm nổi bật như sau: (1)- Là thể chế kiểm soát quyền
lực của “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do
Nhân dân, vì Nhân dân”; “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân
dân mà nền tảng là li n minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức”. (2)- Là thể chế kiểm soát quyền lực
của một nhà nước đơn nhất, nhiều yếu tố tập quyền, được xây dựng
tr n nguy n tắc “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công,
phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”. (3)- Thiết lập trong
cơ chế hoạt động của hệ thống chính trị “Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý, Nhân dân làm chủ”. (4)- Là một thể chế đang trong quá trình
hoàn thiện và tiếp tục phát triển.
2.2. NỘI DUNG, HÌNH THỨC, CÁC BỘ PHẬN HỢP THÀNH
THỂ CHẾ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC
2.2.1. Nội dung thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà
nước: Thể chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước có những nội
dung chính là: (1)- Quy định các nguy n tắc kiểm soát quyền lực nhà
nước; (2)- Quy định về chủ thể và đối tượng trong quan hệ kiểm soát
quyền lực nhà nước; (3)- Quy định nội dung kiểm soát quyền lực nhà
nước; (4)- Quy định hình thức kiểm soát quyền lực nhà nước; (5)-
Quy định trình tự, thủ tục kiểm soát quyền lực nhà nước; (6)- Quy
10
định về các biện pháp, hậu quả pháp lý của hoạt động kiểm soát
quyền lực nhà nước.
2.2.2. Hình thức thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà
nước: Thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước thể hiện
dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật, gồm: Hiến pháp, các
luật, nghị quyết (do cơ quan thực hiện quyền lập pháp là Quốc hội
thông qua) và các văn bản dưới luật (pháp lệnh, nghị định, nghị
quyết, thông tư, thông tư li n tịch,) do các cơ quan có thẩm quyền
trong bộ máy nhà nước (một số văn bản li n tịch với Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam) ban hành, li n quan đến việc kiểm soát
quyền lực nhà nước. Trong số đó, các quy định của Hiến pháp là thể
chế gốc, thể chế căn bản, then chốt có vai trò định khung, định hướng
và tạo lập nguy n tắc cơ bản làm căn cứ cho toàn bộ hệ thống thể chế
pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước.
2.2.3. Các bộ phận hợp thành thể chế pháp lý về kiểm soát
quyền lực nhà nước: Có nhiều cách phân chia bộ phận hợp thành thể
chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước theo những cơ sở và mục
ti u nghi n cứu khác nhau. Với cách tiếp cận ở mức độ tổng thể, khái
quát nhất, Luận án này trình bày hệ thống thể chế pháp lý về kiểm soát
quyền lực nhà nước gồm 02 bộ phận: (1)- Thể chế pháp lý về kiểm
soát quyền lực b n trong bộ máy nhà nước. (2)- Thể chế pháp lý về
kiểm soát quyền lực nhà nước t b n ngoài bộ máy nhà nước.
2.3. THỂ CHẾ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ
NƯỚC Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ THAM KHẢO CHO
VIỆT NAM
2.3.1. Thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở
một số nước trên thế giới: Các nước tr n thế giới hiện nay, nhất là
11
các nhà nước tư sản đa số đều quan niệm kiểm soát quyền lực nhà
nước bên trong là quan trọng nhất, và cũng là hiệu quả nhất. Quyền
lực nhà nước phải phân ra và lấy quyền lực nọ kiểm soát quyền lực kia.
Ví dụ, cơ chế tam quyền phân lập được áp dụng triệt để ở Mỹ, tạo cơ
chế “kiềm chế - cân bằng” quyền lực. Ti u điểm kiểm soát quyền lực
là kiểm soát quyền hành pháp; phân quyền mềm dẻo thì Chính phủ
phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội (như ở Anh, Italia, Cộng hoà
Li n bang Đức,), phân quyền cứng rắn thì Chính phủ không chịu
trách nhiệm trước Quốc hội mà chịu trách nhiệm trước nhân dân (như
ở Mỹ), phân quyền hỗn hợp thì Chính phủ phải chịu trách nhiệm
trước Quốc hội, đồng thời Tổng thống phải chịu trách nhiệm trước cử
tri (như ở Pháp, các nước Đông Âu hiện nay). Vị trí, vai trò của toà
án có tính độc lập cao. Có sự kiểm soát của trung ương đối với địa
phương, đồng thời ở một mức độ nhất định, quyền lực nhà nước ở
trung ương được chế ước, đối trọng bằng việc phân quyền cho địa
phương và việc công nhận chế độ tự trị ở một số vùng lãnh thổ. Các
cơ quan nhà nước ở trung ương kiểm soát chính quyền địa phương
thông qua việc ban hành các ti u chuẩn cho hoạt động của chính
quyền địa phương và kiểm tra việc thực hiện. Ngoài cơ chế kiểm tra
hành chính còn có cơ chế giám sát đối với chính quyền địa phương
(như mô hình Châu Âu lục địa). Ở Anh và các nước khác thuộc hệ
thống Ăng-lô sắc –xông, việc kiểm soát chính quyền địa phương do
toà án thực hiện. B n cạnh đó, thể chế kiểm soát quyền lực nhà
nước từ bên ngoài ở các nước có những đặc điểm, như: coi trọng học
thuyết chủ quyền nhân dân; kiểm soát thông qua các đảng phái chính
trị đối lập và vai trò của đảng cầm quyền; hệ thống bầu cử theo
nhiệm kỳ; các tổ chức xã hội dân sự; các phương tiện truyền thông
12
đại chúng; quyền được trưng cầu ý kiến;. Thể chế pháp lý về bảo
vệ hiến pháp thường được quy định rất rõ và là một công cụ hữu hiệu
để kiểm soát quyền lực nhà nước với các mô hình bảo hiến kiểu Hoa
Kỳ, mô hình bảo hiến kiểu Áo-Đức, mô hình bảo hiến kiểu Pháp.
3.2. Một số giá trị tham khảo cho Việt Nam: Nghi n cứu thể
chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở một số nước tr n thế
giới có thể rút ra một số giá trị tham khảo cho Việt Nam như sau:
- Thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực trong bộ máy nhà
nước phải dựa tr n những nhân tố hợp lý của học thuyết phân quyền.
- Thể chế pháp lý về KSQL t b n ngoài nhà nước cần phải
thiết lập ngày càng hoàn thiện
- Cần nghi n cứu thiết lập rõ ràng cơ chế bảo vệ Hiến pháp.
- Cần xây dựng mô hình chính quyền địa phương hiệu quả, phù
hợp với tình hình Việt Nam.
- Coi trọng và tổ chức tốt bầu cử dân chủ theo nhiệm kỳ.
- Các quyền dân chủ trực tiếp của công dân do hiến pháp quy
định, như: trưng cầu ý dân, quyền lập hội, biểu tình, tiếp cận thông
tin, cần sớm được thể chế hóa thành các đạo luật và thực hiện tr n
thực tế, kết hợp với việc đề cao thực hiện nguy n tắc công khai, minh
bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước và phát huy vai trò của
các phương tiện truyền thông đại chúng, của các tổ chức xã hội... để
nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước có hiệu quả.
Tóm lại, trong Chương 2, Luận án đã trình bày khái niệm, vai
trò, đặc điểm, nội dung, hình thức, các bộ phận hợp thành thể chế pháp
lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam; tham khảo thể chế
pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở một số nước tr n thế giới
và rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam trong lĩnh vực này.
13
Chương 3
THỰC TRẠNG THỂ CHẾ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT
QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
3.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN
THỂ CHẾ PHÁP L