Từ ngày 1/1/1997, Đà Nẵng tách ra khỏi tỉnh Quảng Nam, trở thành thành
phố (TP) trực thuộc Trung ương, đến nay, Đà Nẵng đang dần trở thành trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hóa của khu vực miền Trung và Tây Nguyên. TP có nhiều
lợi thế để phát triển thị trường du lịch (TTDL). Sau hơn 20 năm phát triển TTDL
Đà Nẵng đã có nhiều khởi sắc: Sản phẩm du lịch ngày càng đa dạng và phong
phú, tốc độ tăng trưởng khách du lịch khá cao, giai đoạn 2007-2016 là 21,93%,
doanh thu du lịch bình quân đạt 29,6%, đóng góp 22,92% vào tổng sản phẩm
trên địa bàn (GRDP) của TP, góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của TP, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống dân cư. Những
kết quả đạt được của TTDL TP Đà Nẵng đã thúc đẩy phân công lao động xã hội,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn, làm thay đổi bộ mặt TP, vị thế của TP
Đà Nẵng trong nước cũng như quốc tế ngày càng nâng cao. Vì thế, Đại hội Đảng
bộ lần thứ XXI của Thành ủy Đà Nẵng tiếp tục khẳng định “phát triển mạnh các
ngành dịch vụ nhất là dịch vụ du lịch” là một trong ba khâu đột phá trong phát
triển kinh tế- xã hội của TP nhiệm kỳ 2015-2020.
Tuy vậy, TTDL ở thành Đà Nẵng vẫn chưa khai thác hết tiềm năng và
những lợi thế sẵn có. Đà Nẵng gần như là điểm trung chuyển của khách ra Huế
hoặc vào Hội An, Nha Trang do cung ứng sản phẩm du lịch chưa thật phong phú,
chưa khắc phục được tính thời vụ, còn thiếu các sản phẩm du lịch đặc sắc, ấn
tượng mang bản sắc riêng và có đẳng cấp quốc tế, thiếu các dịch vụ mua sắm giải
trí hấp dẫn, đặc biệt thiếu các khu mua sắm, khu vui chơi và dịch vụ giải trí về
đêm, trong nhà. Do không có nhiều sự lựa chọn nên khách thường lưu lại ngắn
ngày (2-3 ngày), trong khi thời gian du khách lưu lại ở Bali (Indonesia) hay
Phuket (Thái Lan) có thể lên tới 7 ngày, thậm chí 15-20 ngày. Mặt khác, môi
trường kinh doanh (KD) du lịch chưa thực sự bền vững, nạn chặt chém, nâng giá
dịch vụ du lịch, tình trạng ăn xin biến tướng, bán hàng rong, đeo bám, chèo kéo
du khách, vấn đề vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn chưa được xử lý dứt
điểm. Việc cạnh tranh thiếu lành mạnh của các công ty du lịch chui trong và
ngoài nước, những tour du lịch 0 đồng đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của các đơn vị KD du lịch TP. Hơn nữa, quá trình khai thác và phát triển
du lịch đã phần nào dẫn đến tình trạng ô nhiểm môi trường, làm mất sự đa dạng2
sinh học, phá hủy môi trường sinh thái của TP
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 386 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Thị trường du lịch thành phố Đà nẵng trong hội nhập Quốc Tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ HOA
THỊ TRƯỜNG DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02
HÀ NỘI - 2018
Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Trần Hoa Phượng
2. TS. Đỗ Thanh Phương
Phản biện 1: ............................................................
............................................................
Phản biện 2: ............................................................
............................................................
Phản biện 3: ............................................................
............................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2018
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ ngày 1/1/1997, Đà Nẵng tách ra khỏi tỉnh Quảng Nam, trở thành thành
phố (TP) trực thuộc Trung ương, đến nay, Đà Nẵng đang dần trở thành trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hóa của khu vực miền Trung và Tây Nguyên. TP có nhiều
lợi thế để phát triển thị trường du lịch (TTDL). Sau hơn 20 năm phát triển TTDL
Đà Nẵng đã có nhiều khởi sắc: Sản phẩm du lịch ngày càng đa dạng và phong
phú, tốc độ tăng trưởng khách du lịch khá cao, giai đoạn 2007-2016 là 21,93%,
doanh thu du lịch bình quân đạt 29,6%, đóng góp 22,92% vào tổng sản phẩm
trên địa bàn (GRDP) của TP, góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của TP, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống dân cư. Những
kết quả đạt được của TTDL TP Đà Nẵng đã thúc đẩy phân công lao động xã hội,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn, làm thay đổi bộ mặt TP, vị thế của TP
Đà Nẵng trong nước cũng như quốc tế ngày càng nâng cao. Vì thế, Đại hội Đảng
bộ lần thứ XXI của Thành ủy Đà Nẵng tiếp tục khẳng định “phát triển mạnh các
ngành dịch vụ nhất là dịch vụ du lịch” là một trong ba khâu đột phá trong phát
triển kinh tế- xã hội của TP nhiệm kỳ 2015-2020.
Tuy vậy, TTDL ở thành Đà Nẵng vẫn chưa khai thác hết tiềm năng và
những lợi thế sẵn có. Đà Nẵng gần như là điểm trung chuyển của khách ra Huế
hoặc vào Hội An, Nha Trang do cung ứng sản phẩm du lịch chưa thật phong phú,
chưa khắc phục được tính thời vụ, còn thiếu các sản phẩm du lịch đặc sắc, ấn
tượng mang bản sắc riêng và có đẳng cấp quốc tế, thiếu các dịch vụ mua sắm giải
trí hấp dẫn, đặc biệt thiếu các khu mua sắm, khu vui chơi và dịch vụ giải trí về
đêm, trong nhà... Do không có nhiều sự lựa chọn nên khách thường lưu lại ngắn
ngày (2-3 ngày), trong khi thời gian du khách lưu lại ở Bali (Indonesia) hay
Phuket (Thái Lan) có thể lên tới 7 ngày, thậm chí 15-20 ngày. Mặt khác, môi
trường kinh doanh (KD) du lịch chưa thực sự bền vững, nạn chặt chém, nâng giá
dịch vụ du lịch, tình trạng ăn xin biến tướng, bán hàng rong, đeo bám, chèo kéo
du khách, vấn đề vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn chưa được xử lý dứt
điểm. Việc cạnh tranh thiếu lành mạnh của các công ty du lịch chui trong và
ngoài nước, những tour du lịch 0 đồng đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của các đơn vị KD du lịch TP. Hơn nữa, quá trình khai thác và phát triển
du lịch đã phần nào dẫn đến tình trạng ô nhiểm môi trường, làm mất sự đa dạng
2
sinh học, phá hủy môi trường sinh thái của TP. Bên cạnh đó, khi TTDL Việt
Nam hội nhập ngày càng sâu, rộng với TTDL khu vực và thế giới, đặc biệt năm
2007 Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức kinh tế thế giới (WTO) và năm
2015 gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) với những chính sách mới về
du lịch đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp (DN) du lịch có quy mô lớn trong
và nước ngoài sẽ đầu tư vào Đà Nẵng, do đó, sẽ là thách thức không nhỏ đối với
các doanh nghiệp kinh doanh (DNKD) du lịch trên địa bàn TP.
Vì thế, để phát huy những mặt tích cực và khắc phục những hạn chế, thách
thức của cơ chế thị trường đưa TTDL TP phát triển cần có những giải pháp đồng
bộ nhằm phát triển TTDL TP Đà Nẵng theo hướng bền vững, góp phần thúc đẩy
nhanh quá trình phát triển kinh tế- xã hội của TP là yêu cầu và nhiệm vụ chiến
lược vừa cấp thiết vừa lâu dài. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn
đề tài: "Thị trường du lịch thành phố Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế" làm đề
tài nghiên cứu luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về thị trường du lịch, luận án
nghiên cứu những yếu tố cấu thành TTDL, các nhân tố ảnh hưởng đến TTDL
trong hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó luận án đi sâu phân tích, đánh giá thực
trạng TTDL ở TP Đà Nẵng trong thời gian qua. Từ đó đề xuất phương hướng và
những giải pháp phát triển TTDL TP Đà Nẵng trong thời gian tới, để du lịch Đà
Nẵng thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần thúc đẩy kinh tế- xã
hội của TP phát triển nhanh, bền vững trong quá trình hội nhập quốc tế.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nêu trên, luận án có các nhiệm vụ:
Một là, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về TTDL trong hội nhập quốc tế
bao gồm khái niệm TTDL, đặc điểm và vai trò của TTDL, các loại TTDL, các
yếu tố cấu thành TTDL và những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển TTDL, kinh
nghiệm phát triển TTDL của một số nước và địa phương về phát triển TTDL TP
Đà Nẵng có thể tham khảo.
Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng TTDL thành ở phố Đà Nẵng từ năm
2010 đến 2016 trên các khía cạnh tình hình hình cung, cầu, giá cả, cạnh tranh của
TTDL TP, kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó.
3
Ba là, trên cơ sở đánh giá sát thực thực trạng TTDL TP Đà Nẵng đồng thời
căn cứ vào chủ trương, đường lối phát triển TTDL của Đảng và Nhà nước, luận
án đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy phát triển TTDL
TP Đà Nẵng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu TTDL ở TP Đà Nẵng dưới góc độ khoa học kinh tế
chính trị. Trong đó, luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến thị trường du lịch, các yếu tố cấu thành TTDL và mối quan hệ kinh
tế của các yếu tố trên TTDL bao gồm quan hệ cung-cầu, hàng hóa du lịch, các
chủ thể kinh tế tham gia trên TTDL, vấn đề giá cả và cơ chế vận hành thị trường
du lịch thành phố Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập quốc tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Luận án đi sâu nghiên cứu vấn đề cung-cầu, giá cả và cơ chế
vận hành của TTDL. Việc nghiên cứu chủ thể được tập trung vào việc phân tích,
đánh giá thực trạng cung ứng sản phẩm của các tổ chức KD du lịch, dịch vụ du
lịch để tìm giải pháp thúc đẩy phát triển trước yêu cầu đẩy mạnh hội nhập của
nước ta.
+ Về không gian: Địa bàn TP Đà Nẵng của Việt Nam
+ Về thời gian: Từ năm 2000 đến năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận đưa ra phương pháp
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đường lối, chính sách của
Đảng, Nhà nước về du lịch và phát triển TTDL.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp phân tích hệ thống được sử dụng trong việc phân tích hệ
thống lý luận về TTDL trong hội nhập quốc tế và phân tích quá trình phát triển
TTDL TP Đà Nẵng gắn với từng thời kỳ và hoàn cảnh cụ thể của đất nước, của
TP và gắn với bối cảnh hội nhập quốc tế.
+ Phương pháp trừu tượng hóa khoa học được sử dụng để khái quát những
đặc điểm, vai trò của TTDL trong hội nhập quốc tế, nguyên nhân của những hạn
chế của TTDL TP Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế.
4
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng trong việc phân tích hệ
thống lý luận về TTDL trong hội nhập quốc tế và phân tích quá trình hình thành,
phát triển TTDL TP Đà Nẵng gắn với từng thời kỳ, hoàn cảnh cụ thể của đất
nước, của TP và gắn với bối cảnh hội nhập quốc tế. Trên cơ sở phân tích những
yếu tố cấu thành TTDL, tác giả đã tổng hợp đưa ra những đánh giá chung về
thành tựu, hạn chế của thực trạng phát triển TTDL TP Đà Nẵng trong hội nhập
quốc tế.
+ Phương pháp so sánh: luận án đi sâu nghiên cứu TTDL TP Đà Nẵng dưới
góc độ nghiên cứu kinh tế chính trị. Nội dung phát triển TTDL TP Đà Nẵng
trong hội nhập quốc tế được so sánh, đối chiếu với việc phát triển của TTDL của
một nước trên thế giới và một số địa phương trong nước nhằm rút ra kinh nghiệm
cho phát triển TTDL ở Đà Nẵng.
+ Phương pháp thu thập số liệu: nhằm phục vụ việc chứng minh cho các
luận điểm, các lập luận và nhận định, đánh giá về thực trạng phát TTDL TP Đà
Nẵng trong hội nhập quốc tế, luận án sử dụng thu thập số liệu từ các nguồn tài
liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp:
Thứ nhất, thu thập từ các nguồn tài liệu thứ cấp, bao gồm:
- Các văn bản, chính sách, các báo cáo tổng kết, đề án, chiến lược, quy
hoạch du lịch của TP và các nguồn số liệu thống kê về kết quả và hiệu quả hoạt
động sản xuất KD các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố
- Tổng quan các tư liệu nghiên cứu hiện có về DNKD du lịch, khách du lịch
đã được đăng tải trên các báo, tạp chí, gồm cả các báo cáo tổng kết hội nghị, hội
thảo, kết quả các đợt điều tra của các tổ chức, các cuộc trả lời phỏng vấn của các
nhà khoa học, nhà quản lý và bản thân các DN ...
Thứ hai, phương pháp điều tra xã hội học: Mục đích điều tra xã hội học
nhằm thu thập thông tin về cầu về hàng hóa, dịch vụ du lịch trên TTDL TP Đà
Nẵng và việc cung ứng hàng hóa dịch vụ du lịch của cung trên TTDL TP Đà
Nẵng. Đối tượng điều tra bao gồm khách du lịch trong nước và khách du lịch
quốc tế; các DNKD du lịch trên địa bàn TP Đà Nẵng. Phương pháp điều tra, tiến
hành phỏng vấn bằng bảng hỏi đối với 250 khách du lịch trong nước, 250 khách
du lịch quốc tế và 65 DNKD du lịch trên địa bàn TP. Việc chọn mẫu của cuộc
điều tra này là: đối với khách du lịch, phát phiếu điều tra ngẫu nhiên. Còn đối với
các DN, chọn mẫu có phân loại, trên cơ sở danh sách bao gồm 1.297 DNKD du
5
lịch (không kể hộ KD cá thể) được tổng hợp từ Sở kế hoạch và đầu tư TP Đà
Nẵng, tác giả chọn 5% tương ứng với 65 DN để điều tra.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án tiếp cận vấn đề TTDL dưới góc độ kinh tế chính trị, vì vậy kết quả
nghiên cứu của luận án góp phần hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề cơ sở lý luận
và thực tiễn về TTDL trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Trong đó, luận án đi sâu
phân tích TTDL trong hội nhập quốc tế trên các phương diện yếu tố cấu thành,
chủ thể kinh doanh trên TTDL cũng như vai trò của TTDL đối với sự phát triển
kinh tế- xã hội; luận giải những đặc thù của TTDL thể hiện qua quan hệ cung,
cầu, giá cả, cơ chế vận hành và các nhân tố ảnh hưởng đến TTDL trong hội nhập
quốc tế. Từ thực tiễn kinh nghiệm phát triển TTDL của một số quốc gia và địa
phương trong nước, luận án đã rút ra những bài học quý báu cho phát triển TTDL
ở TP Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế.
- Luận án phân tích, nghiên cứu thực trạng TTDL TP Đà Nẵng trong hội
nhập quốc tế. Phân tích những kết cấu của TTDL về vấn đề cung, cầu TTDL,
hàng hóa, dịch vụ du lịch, các chủ thể kinh doanh và cơ chế, giá cả vận hành
TTDL TP Đà Nẵng trong hội nhập kinh tế. Từ những thành tựu, hạn chế, luận án
đi sâu phân tích những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó, đặc biệt là những
nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng đến sự mở rộng và phát triển TTDL của TP.
- Luận án luận giải bối cảnh và dự báo xu hướng phát triển TTDL trên thế
giới và trong khu vực cũng như ở Việt Nam. Đồng thời, luận án đưa ra những
phương hướng và mục tiêu phát triển TTDL ở TP Đà Nẵng trong hội hập quốc
tế để làm luận cứ đưa ra những giải pháp có tính khả thi cao nhằm thúc đẩy phát
triển TTDL TP Đà Nẵng đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án được kết cấu thành 4 chương, 11 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN THỊ TRƯỜNG DU LỊCH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước về thị trường du lịch trong
hội nhập quốc tế
Các tác giả, John Ward, Phil Higson và William Campbell (1994) “Leisure
and Tourism”; Erik Lundberg (2011) “Evaluation of Tourism Impacts-a
sustainable development perspective”; Chien Shin University of Science and
Technology; Park Kyung-Hye and Han In-Soo (2016) “Japanese Michino Eki
initiavefor rural economy and sustainable tourism- Cases and success factors’’ ....
Những công trình nghiên của các tác giả nước ngoài đã trình bày tổng quát về
quy hoạch tổng thể du lịch, công nghệ du lịch, khái niệm kinh tế du lịch, quan hệ
cung cầu và cơ chế vận hành hoạt động KD du lịch và TTDL
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước về thị trường du lịch trong
hội nhập quốc tế
Các công trình nghiên cứu dưới dạng sách tham khảo và chuyên khảo:
- Nguyễn Văn Lưu (1998), “Thị trường du lịch”; Nguyễn Văn Dung (2009)
“Xây dựng thương hiệu du lịch cho thành phố”; Đỗ Thanh Phương (chủ biên 2009),
Khai thác tiềm năng phát kinh tế du lịch ở các tỉnh duyên hải miền Trung, ...
Ngoài các công trình sách tham khảo, chuyên khảo còn có các đề tài khoa
học, luận án tiến sĩ nghiên cứu về du lịch và TTDL trong hội nhập quốc tế:
- Đề án (2001), “Chủ trương và giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Miền
Trung-Tây Nguyên”. Tổng cục du lịch Việt Nam; Hoàng Thị Ngọc Lan (2007),
“Thị trường du lịch tỉnh Hà Tây”...
Các công trình trên nghiên cứu về ngành du lịch mà tác giả đã khái quát trên
đã tạo ra nhiều góc nhìn đa dạng về du lịch, TTDL. Nnhiều công trình đã tập trung
nêu bật tiềm năng du lịch của miền Trung-Tây Nguyên trong đó có Đà Nẵng, nhiều
đề tài đưa ra giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho phát triển du lịch hay tầm quan
trọng của vai trò quản lý của nhà nước đối với ngành du lịch của TP Đà Nẵng. Đây
là nguồn tài liệu thiết thực, phong phú, có giá trị khoa học có thể tham khảo. Tuy
nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu tổng thể về phát triển TTDL của
TP Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị.
7
Ngoài sách tham khảo, chuyên khảo, các đề tài, luận án tiến sĩ còn có các bài
viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành nghiên cứu về du lịch và TTDL dưới các
góc độ khác nhau:
- Lê Tuấn Anh (2013), “Du lịch thế giới và những tác động đối với du lịch
Việt Nam’’; Ngô Ngọc Hậu (2015), “Đà Nẵng phát triển sản phẩm du lịch đặc
thù’’; Đỗ Thanh Phương (2015), “Để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
bền vững của TP Đà Nẵng’’...
* Khái quát những kết quả đã làm rõ của các công trình nghiên cứu về du
lịch và thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế
Các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài và trong nước về du
lịch, kinh tế du lịch, TTDL đã luận giải được những nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, những vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế du lịch, TTDL như: khái niệm
du lịch, du lịch bền vững, sản phẩm du lịch, cung, cầu của du lịch, năng lực cạnh
tranh TTDL, nguồn nhân lực du lịch, quản lý nhà nước về TTDL
Hai là, đặc điểm, tình hình và xu hướng phát triển TTDL ở các quốc gia trên
thế giới và một số địa phương ở nước ta hiện nay. Những kinh nghiệm để Đà
Nẵng nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo lập sản phẩm du lịch độc đáo để thu hút
khách du lịch để phát triển TTDL.
Ba là, phân tích, làm rõ sản phẩm du lịch, cơ cấu sản phẩm du lịch, vai trò
của những yếu tố cấu thành TTDL, vai trò của TTDL đối với sự phát triển KT-XH
của đất nước, của các vùng trên các khía cạnh, các yếu tố cấu thành cung và cầu
du lịch, sự hình thành, vận hành và phát triển của TTDL.
Bốn là, một số tác giả đã đề xuất những phương hướng, mục tiêu và các
nhóm giải pháp nhằm phát triển du lịch, TTDL và KD du lịch, nâng cao chất
lượng sản phẩm và đa dạng hóa phẩm du lịch để thu hút du khách trong nước và
quốc tế, nâng cao hiệu quả nguồn vốn để phát triển sản phẩm du lịch.
Tuy nhiên, về mặt lý luận cần phải làm sáng tỏ khái niệm TTDL dưới góc độ
kinh tế chính trị, đặc điểm của TTDL, phân tích có hệ thống các yếu tố cấu thành
TTDL, mối quan hệ giữa TTDL với các thị trường khác trong nền kinh tế và các
nhân tố ảnh hưởng đến TTDL trong hội nhập quốc tế.
Về mặt thực tiễn, chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập một cách
đầy đủ, toàn diện về thực trạng TTDL Đà Nẵng trên các mặt: thành tựu và hạn
chế, thuận lợi và khó khăn, nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến những
tồn tại, hạn chế đó. Đồng thời, các tác giả chưa đưa ra một cách có hệ thống các
8
mục tiêu, phương hướng và giải pháp để phát triển TTDL ở Đà Nẵng, nâng cao
sức cạnh tranh, thu hút khách du lịch trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt.
1.3. Những vấn đề còn trống luận án cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ về
thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế
Các kết quả nghiên cứu trên đã cung cấp những vấn đề lý luận cơ bản về
TTDL và một phần bức tranh chung về thực trạng TTDL ở nước ta hiện nay.
Những kết quả nghiên cứu này có giá trị tham khảo hữu ích đối với tác giả luận án
khi luận giải những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của luận án. Những
vấn đề luận án cần tiếp tục phải làm rõ là:
Thứ nhất, cần thiết phải làm sáng làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về
TTDL trên các khía cạnh: khái niệm TTDL, đặc điểm và vai trò của TTDL, các
loại TTDL, các yếu tố cấu thành TTDL và những nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển TTDL trong bối cảnh phát triển mới của tình hình trong nước và quốc tế
hiện nay.
Thứ hai, từ những kinh nghiệm thành công của các nước trên thế giới cũng
như các tỉnh TP trong nước về phát triển TTDL trong bối cảnh hội nhập sâu, rộng
để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và TP Đà Nẵng nói riêng
có thể tham khảo.
Thứ ba, cần phân tích, đánh giá thực trạng phát triển phát triển TTDL của Đà
Nẵng trên các phương diện cung, cầu, cơ chế vận hành TTDL. Tìm ra những tồn
tại, hạn chế và những vấn đề đặt ra, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp phát
triển TTDL TP Đà Nẵng, góp phần đẩy mạnh phát triển du lịch, thúc đẩy kinh tế-
xã hội của địa phương trong giai đoạn tiếp theo.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỊ TRƯỜNG DU LỊCH
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
2.1. Thị trường du lịch và các loại hình của thị trường du lịch trong hội
nhập quốc tế
2.1.1. Thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế
2.1.1.1. Khái niệm thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế
Thị trường du lịch là một bộ phận của thị trường chung, một phạm trù của sản
xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi
9
giữa người mua và người bán, giữa cung và cầu và toàn bộ các mối quan hệ, thông
tin kinh tế, kỹ thuật gắn với mối quan hệ đó trong lĩnh vực du lịch
Thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế là sự phản ánh mối quan hệ trao
đổi, mua, bán hàng hóa và dịch vụ du lịch dựa trên lợi thế so sánh của mỗi quốc
gia và dưới sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan, có sự kiểm soát của
nhà nước ở từng quốc gia tham gia hội nhập.
2.1.1.2. Đặc điểm của thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế
Trong bối cảnh các quốc gia đều tham gia vào quá trình hội nhập, sự phát triển
của TTDL cũng phải đặt trong mối quan hệ quốc tế. Tức là sự phát triển của TTDL
không chỉ bị chi phối bởi các yếu tố trong nước, mà nó còn bị chi phối bởi các yếu
tố quốc tế. TTDL trong hội nhập quốc tế được thể hiện ở những đặc điểm sau:
Một là, các chủ thể tham gia vào TTDL trong hội nhập quốc tế không chỉ
trong nước mà còn có sự tham gia của nước ngoài, do vậy, tất yếu sẽ phải tham gia
vào môi trường cạnh tranh quốc tế.
Hai là, TTDL trong hội nhập quốc tế phản ánh mối quan hệ trao đổi, mua,
bán hàng hóa và dịch vụ du lịch giữa cung và cầu dựa trên lợi thế so sánh của mỗi
quốc gia vì thế