Tóm tắt luận án Thực hiện pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian ở Việt Nam hiện nay

Với cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian (TPVHNTDG) là “thức ăn” tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống đã qua, hiện tại và tương lai. Chính vì vậy, Nghị quyết Hội nghịBan Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ Năm khoá VIII đã khẳng định: cần phải coi trọng, bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống (bác học và dân gian), văn hóa cách mạng, bao gồm cả vật thể và phi vật thể - đó chính là di sản văn hóa (trong đó có TPVHNTDG). TPVHNTDG cần phải được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ một cách hợp pháp và bình đẳng như các tác phẩm văn học nghệ thuật khác. Bằng Hiến pháp và pháp luật, Nhà nước tuyên bố bảo vệ, khuyến khích việc giữ gìn, phát huy những giá trị của di sản văn hóa nói chung và của TPVHNTDG nói riêng. Với các TPVHNTDG, việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tác giả đối với chúng - một loại chủ thể đặc biệt - là vô cùng quan trọng. Những quy định trong Hiến pháp năm 2013, Bộ luật Dân sự và Luật Sở hữu trí tuệ đã phát huy tác dụng tích cực trong hoạt động bảo hộ quyền tác giả, khuyến khích việc sáng tạo ra các giá trị văn học, nghệ thuật và khoa học phục vụ nhu cầu xã hội. Nhìn chung, trong xã hội bắt đầu có một cách nhìn nghiêm túc và khoa học hơn về quyền tác giả và bảo hộ quyền tác giả, cả vềphía các tác giả, cơ quan bảo hộ tác giả cũng như từ phía các công dân. Nhiều người đã ý thức được việc tự bảo vệ bằng cách đăng ký xin bảo hộ tại cơ quan bảo hộ quyền tác giả. Một số hành vi vi phạm quyền tác giả trong các lĩnh vực quản lý nhà nước về văn hóa và thông tin đã bị phát hiện và xử lý. Các tổ chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm của người khác đã bắt đầu thực hiện nghĩa vụ tôn trọng các quyền của tác giả.

pdf27 trang | Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 2295 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Thực hiện pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐOÀN THANH NÔ Thùc hiÖn ph¸p luËt vÒ quyÒn së h÷u trÝ tuÖ ®èi víi t¸c phÈm v¨n häc nghÖ thuËt d©n gian ë ViÖt Nam hiÖn nay Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật Mã số : 62 38 01 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014 Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: GS, TS. Trần Ngọc Đường Phản biện 1:......................................................... ......................................................... Phản biện 2:......................................................... ......................................................... Phản biện 3:......................................................... ......................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2014 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian (TPVHNTDG) là “thức ăn” tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống đã qua, hiện tại và tương lai. Chính vì vậy, Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ Năm khoá VIII đã khẳng định: cần phải coi trọng, bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống (bác học và dân gian), văn hóa cách mạng, bao gồm cả vật thể và phi vật thể - đó chính là di sản văn hóa (trong đó có TPVHNTDG). TPVHNTDG cần phải được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ một cách hợp pháp và bình đẳng như các tác phẩm văn học nghệ thuật khác. Bằng Hiến pháp và pháp luật, Nhà nước tuyên bố bảo vệ, khuyến khích việc giữ gìn, phát huy những giá trị của di sản văn hóa nói chung và của TPVHNTDG nói riêng. Với các TPVHNTDG, việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tác giả đối với chúng - một loại chủ thể đặc biệt - là vô cùng quan trọng. Những quy định trong Hiến pháp năm 2013, Bộ luật Dân sự và Luật Sở hữu trí tuệ đã phát huy tác dụng tích cực trong hoạt động bảo hộ quyền tác giả, khuyến khích việc sáng tạo ra các giá trị văn học, nghệ thuật và khoa học phục vụ nhu cầu xã hội. Nhìn chung, trong xã hội bắt đầu có một cách nhìn nghiêm túc và khoa học hơn về quyền tác giả và bảo hộ quyền tác giả, cả về phía các tác giả, cơ quan bảo hộ tác giả cũng như từ phía các công dân. Nhiều người đã ý thức được việc tự bảo vệ bằng cách đăng ký xin bảo hộ tại cơ quan bảo hộ quyền tác giả. Một số hành vi vi phạm quyền tác giả trong các lĩnh vực quản lý nhà nước về văn hóa và thông tin đã bị phát hiện và xử lý. Các tổ chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm của người khác đã bắt đầu thực hiện nghĩa vụ tôn trọng các quyền của tác giả. Tuy nhiên, pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung và quyền sở hữu trí tuệ (QSHTT) đối với TPVHNTDG nói riêng chưa được thực hiện một cách nghiêm chỉnh và đồng bộ. Nhiều hành vi vi phạm pháp luật về QSHTT ngày càng tinh vi và phức tạp, thậm chí có lúc tỏ ra hết sức trắng trợn, diễn ra ở nhiều công đoạn trong lĩnh vực này. Những hành vi đó đã và đang xâm hại nghiêm trọng tới quyền của các tác giả, làm ảnh hưởng tiêu cực tới việc sáng tạo, gây bất bình trong dư luận xã hội Riêng đối với TPVHNTDG, việc sử dụng loại hình này hiện nay hết sức tùy tiện, mạnh ai cứ khai thác, bất chấp các quy định pháp luật. Nhận thức rõ mức độ nghiêm trọng của vấn đề này, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thẳng thắn đánh giá: “Quyền sở hữu trí tuệ chưa được coi trọng đúng mức và còn bị xâm phạm”. Do đó, Đảng nhấn 2 mạnh yêu cầu tiếp tục đẩy mạnh “nâng cao ý thức chấp hành và hiệu lực thực thi tốt pháp luật về sở hữu trí tuệ”. Bảo đảm thực hiện một cách nghiêm chỉnh, toàn diện và đồng bộ pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian ở Việt Nam là một yêu cầu tất yếu khách quan xuất phát từ định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, chủ trương hội nhập quốc tế, xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian cần phải được thực hiện đầy đủ và đúng đắn để ngăn ngừa và đấu tranh có hiệu quả đối với các hành vi vi phạm đã và đang diễn ra, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian, bảo đảm môi trường xã hội và môi trường pháp lý thuận lợi cho cộng đồng được thụ hưởng những giá trị tinh thần và nhân văn cao đẹp đã kết tinh trong các tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian. Là một người công tác tại Hội Văn nghệ Dân gian Việt Nam, với nhận thức nói trên, nghiên cứu sinh thực sự thấy rõ trách nhiệm của mình và hết sức mong muốn góp phần giải quyết một vấn đề hiện đang rất cần thiết và bức xúc trong công tác quản lý và thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với TPVHNTDG, nên đã chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài Luận án Tiến sĩ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu đề tài Đề tài có mục đích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG ở Việt Nam hiện nay; xác định các quan điểm và giải pháp bảo đảm sao cho pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG ở Việt Nam được thực hiện một cách đầy đủ, nghiêm chỉnh và đồng bộ, thông qua đó góp phần lưu giữ, bảo vệ và phát huy những giá trị cao quý của TPVHNTDG trong tiến trình xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Để thực hiện mục đích nói trên, đề tài có các nhiệm vụ sau: Một là: Phân tích nội hàm khái niệm thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG; phân tích đặc điểm của thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG; làm rõ vai trò của thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG; phân tích các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG; Rút ra một số bài học kinh nghiệm từ việc nghiên cứu thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG ở một số nước trên thế giới. 3 Hai là: Phân tích những ưu điểm, hạn chế của pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG; làm rõ kết quả đã đạt được, những hạn chế, bất cập trong thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG ở Việt Nam thời gian qua, đồng thời chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế và bất cập đó. Ba là: Xác định các quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là việc thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG cả về phương diện lý luận và thực tiễn. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG từ năm 2006 khi có Luật Sở hữu trí tuệ (SHTT) được ban hành đến nay. 4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Việc nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê- nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, những luận điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta đối với VHNTDG và bảo hộ QSHTT đối với TPVHNTDG ở Việt Nam hiện nay. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin, luận án có sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp hệ thống, phương pháp lô gich, phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh và phương pháp tổng hợp. 5. Những đóng góp mới của luận án 5.1. Về phương diện lý luận - Lần đầu tiên luận án xây dựng khái niệm thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG; làm rõ đặc điểm, hình thức, vai trò và các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG; - Từ pháp luật quốc tế, pháp luật quốc gia và thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG của một số nước, luận án đã rút ra một số bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo đối với nước ta. 5.2. Về phương diện thực tiễn - Luận án là công trình đầu tiên làm rõ thực trạng pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG, phân tích những kết quả đã đạt được, những hạn chế, bất cập, nguyên nhân của những hạn chế trong thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG ở Việt Nam thời gian qua. 4 - Luận án luận chứng các quan điểm, đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Luận án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG ở Việt Nam, là tài liệu để các cơ quan Nhà nước có liên quan tham khảo, ban hành các văn bản pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG ở Việt Nam hiện nay. Luận án cung cấp luận cứ khoa học cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội giáo dục nâng cao ý thức pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG ở Việt Nam. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các đơn vị, bộ, ngành có liên quan trong việc học tập, nghiên cứu, giảng dạy, nhất là trong lĩnh vực VHNTDG và bảo hộ QSHTT đối với TPVHNTDG. 7. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án gồm 4 chương, 10 tiết. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC Ở Việt Nam hiện nay, đã có các công trình nghiên cứu cấp nhà nước, cấp bộ, ngành, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các loại sách chuyên khảo về VHNTDG, về QSHTT, về thực hiện pháp luật trong một số lĩnh vực. - Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến đến VHNTDG chủ yếu đi sâu vào các lĩnh vực như diện mạo văn học dân gian các dân tộc thiểu số Việt Nam, sử thi - thể loại quan trọng của văn học dân gian, một số thành tố văn hóa dân gian, đề cập đến vai trò của VHNTDG, nhưng chưa khái quát được vai trò, đặc thù của TPVHNTDG ở Việt Nam hiện nay. - Liên quan đến thực hiện pháp luật về quyền tác giả đã nêu khái niệm, đặc điểm của thực hiện pháp luật về quyền tác giả, phân tích thực trạng pháp luật về quyền tác giả, thực trạng thực hiện pháp luật về quyền bảo hộ quyền tác giả, chỉ ra các yêu cầu khách quan của việc đảm bảo thực hiện pháp luật về quyền tác giả ở Việt Nam trong điều kiện mở cửa hội nhập hiện nay và đề xuất bảy giải pháp cơ bản đảm bảo thực hiện pháp luật về quyền tác giả ở Việt Nam. - Nhóm công trình về QSHTT đối với TPVHNTDG đã đề cập những đặc trưng của văn học nghệ thuật dân gian, thực trạng về QSHTT đối với văn hoá dân gian, một vài kinh nghiệm và kiến nghị. 5 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC Một số công trình đã xuất bản ở ngoài nước đã làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý tập thể quyền tác giả và quyền liên quan: khái niệm, vai trò và ý nghĩa của hệ thống quản lý tập thể, việc cấp phép, thu và phân phối tiền bản quyền ở các nhóm quyền khác nhau, sự giám sát của chính phủ, chương trình hợp tác phát triển của WIPO; một số vấn đề lý luận về VHNTDG như: khái niệm kiến thức người nghèo/tri thức dân gian/tri thức cổ truyền (tương đồng với văn hoá văn nghệ dân gian/với TPVHNTDG, vai trò của tri thức dân gian/kiến thức người nghèo trong đời sống đương đại, giá trị của “kiến thức người nghèo”. Một số công trình đã phân tích pháp luật trên thế giới về QSHTT đối với TPVHNTDG (văn hoá truyền thống); khái niệm, các lựa chọn về luật pháp và chính sách bảo hộ pháp lý tri thức truyền thống; định hướng tư vấn và thảo luận liên quan đến khả năng xây dựng hệ thống pháp luật của Việt Nam về tri thức truyền thống, trong đó bao hàm TPVHNTDG; vai trò của các QSHTT hiện có, các mô hình hệ thống QSHTT riêng, và từng quyền riêng biệt, cũng như bảo hộ mang tính bảo vệ chống lại các QSHTT bất hợp pháp, và các hình thức lưu giữ tư liệu, ghi âm và số hóa tri thức truyền thống thông qua các số liệu thống kê, cơ sở dữ liệu, xuất bản phẩm và các bản ghi hình và ghi âm. Đây là tài liệu rất hữu ích, có ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học nói chung và nghiên cứu thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG ở nước ta hiện nay nói riêng. 1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU Từ việc nghiên cứu, khái quát các công trình nghiên cứu nêu trên cho thấy nhìn chung các công trình đã đề cập đến một số khía cạnh khác nhau của thực hiện pháp luật trong một số lĩnh vực. Chẳng hạn: đã nêu khái niệm thực hiện pháp luật trong từng lĩnh vực, các hình thức, đặc điểm, các yếu tố bảo đảm; đánh giá thực trạng pháp luật về lĩnh vực đó, phân tích những ưu và nhược điểm của thực hiện pháp luật trong một số lĩnh vực cụ thể và tìm ra nguyên nhân của mặt hạn chế. Một số công trình cũng đã nêu ra các yêu cầu khách quan và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật trong một số lĩnh vực. Tuy nhiên chưa có một công trình nào nghiên cứu toàn diện, có hệ thống về thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG dưới góc độ chuyên ngành lý luận và lịch sử về nhà nước và pháp luật. Để đạt được mục tiêu của luận án là nghiên cứu toàn diện, sâu sắc về thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG ở Việt Nam dưới góc độ chuyên ngành lý luận và lịch sử về nhà nước và pháp luật, luận án kế thừa có chọn lọc các 6 kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học nêu trên và tiếp tục làm rõ một số vấn đề: Về lý luận, luận án tiếp tục nghiên cứu, làm sáng tỏ: - Khái niệm và đặc điểm của TPVHNTDG, QSHTT đối với TPVHNTDG. Đây là những khái niệm công cụ để nghiên cứu sinh xây dựng khái niệm pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG, thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG. - Cơ sở lý luận của thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG, bao gồm: đặc điểm, hình thức, vai trò, các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG; bài học có giá trị tham khảo đối với Việt Nam rút ra từ việc nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG của một số nước trên thế giới. Về thực tiễn, luận án cần tập trung làm rõ: - Nghiên cứu, đánh giá ưu điểm và hạn chế của pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG ở Việt Nam. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG ở Việt Nam theo các hình thức thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG và từ đó xác định nguyên nhân của thực trạng đó. - Từ việc phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG, luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp đồng bộ, toàn diện và khả thi bảo đảm thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG ở Việt Nam thời gian tới. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI TÁC PHẨM VĂN HỌC NGHỆ THUẬT DÂN GIAN 2.1. KHÁI NIỆM VỀ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI TÁC PHẨM VĂN HỌC NGHỆ THUẬT DÂN GIAN VÀ KHÁI NIỆM, CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI TÁC PHẨM VĂN HỌC NGHỆ THUẬT DÂN GIAN 2.1.1. Khái niệm về tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian và quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian 2.1.1.1. Bản chất và đặc điểm của tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian Theo quy định của LSHTT: TPVHNTDG là sáng tạo tập thể trên nền tảng truyền thống của một nhóm hoặc các cá nhân nhằm phản ánh khát vọng của cộng 7 đồng, thể hiện tương xứng đặc điểm văn hoá và xã hội của họ, các tiêu chuẩn và giá trị được lưu truyền bằng cách mô phỏng hoặc bằng cách khác. TPVHNTDG có bốn đặc trưng cơ bản: Tính truyền miệng, tính nguyên hợp, tính tập thể và tính dị bản. 2.1.1.2. Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian - Đối tượng của quyền tác giả đối với TPVHNTDG bao gồm: các cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình mã hoá (Điều 4.3 Luật SHTT). - Về chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian: Chủ sở hữu quyền tác giả có tính pháp lý đối với TPVHNTDG thực sự là toàn thể cộng đồng. Nhưng các nghệ nhân và người thực hành TPVHNTDG - thành viên công xã/ cộng đồng, những người có tài năng, hiểu biết rộng rãi và sâu sắc về một lĩnh vực nào đó của VHNTDG - trở thành người đại diện cho cả cộng đồng. Căn cứ vào Điều lệ của Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam đã được Nhà nước phê chuẩn, Hội đã công nhận những thực thể và cá thể sau đây tham gia chủ sở hữu quyền tác giả đối với TPVHNTDG: Cộng đồng công xã, nghệ nhân dân gian, người thực hành, người sưu tầm, nghiên cứu. QSHTT đối với TPVHNTDG là quyền của cộng đồng (làng/xã/thôn/buôn bản/phum/sóc/), cá nhân (nghệ nhân, người sưu tầm, nghiên cứu) đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả, tức là quyền của cộng đồng sáng tạo ra TPVHNTDG và quyền liên quan đến quyền tác giả/quyền cộng đồng sáng tạo ra TPVHNTDG. 2.1.2. Khái niệm thực hiện pháp luật và các hình thức thực hiện pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian 2.1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian Pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian là tổng thể các quy tắc xử sự chung về quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của Nhà nước, được đảm bảo bởi sự cưỡng chế của Nhà nước và được thực hiện thông qua quyền và nghĩa vụ của chủ thể có liên quan. Thực hiện pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian là hành vi xử sự của chủ sở hữu quyền tác giả (cộng đồng công xã, nghệ nhân dân gian, người thực hành, người sưu tầm, nghiên cứu TPVHNTDG) và của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền được tiến hành phù hợp với yêu cầu 8 của các quy phạm pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG, đảm bảo để quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu quyền tác giả, của cộng đồng và của Nhà nước được thực hiện nhằm bảo vệ và phát huy các giá trị tinh thần, nhân văn của TPVHNTDG. 2.1.2.2. Các hình thức thực hiện pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian - Tuân thủ pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian: Tuân thủ pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG là một hình thức thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG, trong đó chủ thể pháp luật phải thực hiện những hành vi nhất định nhằm thi hành các nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực, không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG, tức là không thực hiện hành vi bất hợp pháp. - Thi hành pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian: Đây cũng là một hình thức thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG chưa nảy sinh quan hệ pháp luật, vì các chủ thể tự mình thực hiện nghĩa vụ của mình bằng hành động tích cực. - Chấp hành pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian: Chấp hành pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG là một hình thức thực hiện pháp luật mà trong đó các chủ thể thực hiện các nghĩa vụ pháp lý của mình với hành động tích cực. - Sử dụng pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian: Sử dụng pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG cũng là một trong những hình thức thực hiện pháp luật mà trong đó, các chủ thể pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG sử dụng các quyền năng pháp lý để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình. - Áp dụng pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian: Áp dụng pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG là một hình thức thực hiện pháp luật về QSHTT đối với TPVHNTDG, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước hoặc cán bộ, công chức có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy định của
Luận văn liên quan