Ngày nay, vật liệu được sử dụng phổ biến trong ngành chỉnh hình với
mục đích làm nẹp vít xương chủ yếu là các kim loại trơ về mặt hóa học như
thép không gỉ 316L, titan và các hợp kim của titan, . Các vật liệu làm từ titan
và hợp kim của titan có độ bền cơ lý cao và khả năng tương thích tốt nhưng giá
thành rất cao. Do đó, để giảm giá thành của các dịch vụ y tế, ở Việt Nam hầu
hết các nẹp vít xương đều được làm bằng thép không gỉ 316L. Tuy nhiên, thép
không gỉ 316L trong môi trường cơ thể người bị hạn chế về khả năng chịu ăn
mòn và tính tương thích sinh học. Vì vậy, để khắc phục những tồn tại này các
nhà khoa học đã nghiên cứu phủ lên nền thép không gỉ màng hydroxyapatit.
Hydroxyapatit (HAp) là thành phần chính trong xương, răng và mô cứng
của người và động vật có vú. HAp tổng hợp có cấu trúc và hoạt tính sinh học
tương tự HAp tự nhiên nên chúng có khả năng tương thích sinh học cao với các
tế bào và không bị cơ thể đào thải. Màng HAp phủ lên nẹp vít xương có tác
dụng kích thích tế bào xương phát triển và có khả năng bảo vệ kim loại nền
chống lại sự ăn mòn trong môi trường sinh lý.
Tuy nhiên, màng HAp tổng hợp có độ hòa tan tương đối cao trong môi
trường sinh lý và tính chất cơ lý kém. Nhược điểm này được khắc phục bằng
cách pha tạp vào màng HAp một số nguyên tố vi lượng có mặt trong cơ thể như
magiê, natri, sronti, flo, kẽm, Việc pha tạp được thực hiện bằng cách thay
thế ion Ca2+ bằng các cation và thay thế ion OH- bằng anion trong cấu trúc của
HAp. Ngoài ra, vấn đề nhiễm trùng sau phẫu thuật cũng quyết định tới sự thành
công của việc cấy ghép. Do đó, các nguyên tố có khả năng kháng khuẩn như
đồng, bạc và kẽm cũng được nghiên cứu để đưa vào màng HAp.
Chính vì các lý do này mà nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài luận án:
“Tổng hợp và đặc trưng màng hydroxyapatit pha tạp một số nguyên tố vi
lượng trên nền thép không gỉ 316L định hướng ứng dụng làm nẹp vít xương”.
29 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 370 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tổng hợp và đặc trưng màng hydroxyapatit pha tạp một số nguyên tố vi lượng trên nền thép không gỉ 316l định hướng ứng dụng làm nẹp vít xương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------
Võ Thị Hạnh
TỔNG HỢP VÀ ĐẶC TRƢNG MÀNG HYDROXYAPATIT PHA TẠP
MỘT SỐ NGUYÊN TỐ VI LƢỢNG TRÊN NỀN THÉP KHÔNG GỈ
316L ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG LÀM NẸP VÍT XƢƠNG
Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và hóa lý
Mã số: 62 440119
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
Hà Nội – 2018
Công trình được hoàn thành tại:
Phòng Ăn mòn và bảo vệ kim loại - Viện Kỹ thuật nhiệt đới - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Đinh Thị Mai Thanh, Viện Kỹ thuật nhiệt đới
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học Viện họp
tại Học Viện Khoa học và Công nghệ – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam vào hồi giờ .. phút .., ngày .. tháng .. năm 2018
Có thể tìm hiểu luận án tại các thư viện:
- Thư viện Quốc gia Hà Nội.
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Ngày nay, vật liệu được sử dụng phổ biến trong ngành chỉnh hình với
mục đích làm nẹp vít xương chủ yếu là các kim loại trơ về mặt hóa học như
thép không gỉ 316L, titan và các hợp kim của titan, ... Các vật liệu làm từ titan
và hợp kim của titan có độ bền cơ lý cao và khả năng tương thích tốt nhưng giá
thành rất cao. Do đó, để giảm giá thành của các dịch vụ y tế, ở Việt Nam hầu
hết các nẹp vít xương đều được làm bằng thép không gỉ 316L. Tuy nhiên, thép
không gỉ 316L trong môi trường cơ thể người bị hạn chế về khả năng chịu ăn
mòn và tính tương thích sinh học. Vì vậy, để khắc phục những tồn tại này các
nhà khoa học đã nghiên cứu phủ lên nền thép không gỉ màng hydroxyapatit.
Hydroxyapatit (HAp) là thành phần chính trong xương, răng và mô cứng
của người và động vật có vú. HAp tổng hợp có cấu trúc và hoạt tính sinh học
tương tự HAp tự nhiên nên chúng có khả năng tương thích sinh học cao với các
tế bào và không bị cơ thể đào thải. Màng HAp phủ lên nẹp vít xương có tác
dụng kích thích tế bào xương phát triển và có khả năng bảo vệ kim loại nền
chống lại sự ăn mòn trong môi trường sinh lý.
Tuy nhiên, màng HAp tổng hợp có độ hòa tan tương đối cao trong môi
trường sinh lý và tính chất cơ lý kém. Nhược điểm này được khắc phục bằng
cách pha tạp vào màng HAp một số nguyên tố vi lượng có mặt trong cơ thể như
magiê, natri, sronti, flo, kẽm, Việc pha tạp được thực hiện bằng cách thay
thế ion Ca2+ bằng các cation và thay thế ion OH- bằng anion trong cấu trúc của
HAp. Ngoài ra, vấn đề nhiễm trùng sau phẫu thuật cũng quyết định tới sự thành
công của việc cấy ghép. Do đó, các nguyên tố có khả năng kháng khuẩn như
đồng, bạc và kẽm cũng được nghiên cứu để đưa vào màng HAp.
Chính vì các lý do này mà nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài luận án:
“Tổng hợp và đặc trưng màng hydroxyapatit pha tạp một số nguyên tố vi
lượng trên nền thép không gỉ 316L định hướng ứng dụng làm nẹp vít xương”.
2. Mục tiêu của luận án:
- Chế tạo thành công màng NaHAp pha tạp riêng rẽ và đồng thời các nguyên
tố vi lượng: natri, magiê, stronti, flo, đồng, bạc và kẽm trên nền thép không gỉ
316L đáp ứng yêu cầu làm nẹp vít xương.
- Nghiên cứu các đặc trưng hóa lý, nghiên cứu đánh giá độc tính, khả năng
kháng khuẩn và khả năng tương thích sinh học của màng NaHAp pha tạp
riêng rẽ và đồng thời các nguyên tố vi lượng.
3. Nội dung nghiên cứu của luận án:
2
- Khảo sát lựa chọn các điều kiện thích hợp tổng hợp màng NaHAp và
NaHAp pha tạp riêng rẽ và đồng thời các nguyên tố vi lượng: magiê, stronti
và flo bằng phương pháp quét thế catôt, nghiên cứu các tính chất hóa lý của
màng HAp pha tạp thu được.
- Khảo sát lựa chọn các điều kiện thích hợp để tổng hợp màng NaHAp pha tạp
riêng rẽ và đồng thời các nguyên tố vi lượng bạc, đồng, kẽm trên nền
TKG316L bằng phương pháp trao đổi ion, nghiên cứu các tính chất hóa lý
của màng HAp pha tạp thu được.
- Kết hợp đồng thời hai phương pháp: điện hóa và trao đổi ion để tổng hợp
màng NaHAp pha tạp đồng thời các nguyên tố vi lượng: Mg, Sr, F, Cu, Ag
và Zn.
- Nghiên cứu hoạt tính sinh học của vật liệu: TKG316L, NaHAp/TKG316L,
MgSrFNaHAp/TKG316L và HApđt/TKG316L trong dung dịch SBF.
- Nghiên cứu khả năng gây độc tế bào sợi của bột NaHAp, MgSrFNaHAp.
- Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của bột NaHAp, MgSrFNaHAp,
AgNaHAp, CuNaHAp, ZnNaHAp và HApđt.
- Đánh giá khả năng tương thích sinh học của các vật liệu TKG316L không
phủ và có phủ màng NaHAp và MgSrFNaHAp trên cơ thể chó.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tính chất và các phƣơng pháp tổng hợp màng HAp và HAp pha tạp
Màng HAp pha tạp các nguyên tố vi lượng có nhiều ưu điểm vượt trội
hơn so với màng HAp nguyên chất như: độ hòa tan màng giảm; sự trao đổi
chất, khả năng tương thích sinh học và hoạt tính sinh học của màng tăng.
Màng HAp được phủ trên kim loại nền bằng các phương pháp: plasma,
phún xạ magnetron và điện hóa ... Các phương pháp trên đều có ưu và nhược
điểm riêng. Phương pháp điện hóa có nhiều ưu điểm như nhiệt độ phản ứng
thấp, điều khiển được chiều dày màng, màng tạo ra có độ tinh khiết và độ bám
dính cao. Ngoài ra, phương pháp điện hóa còn dễ dàng pha tạp vào màng HAp
một số nguyên tố vi lượng như Mg, Na, K, Sr, F, bằng cách đưa muối
M(NO3)n vào dung dịch tổng hợp để tạo màng HAp pha tạp theo phương trình
phản ứng:
(10-x)Ca
2+
+ 6PO4
3-
+ (2-y)OH
-
+ xM
2+
+ yX
- Ca10-x M x(PO4)6(OH)2-yXy
3
1.2. Thử nghiệm hoạt tính sinh học của HAp
Khả năng tương thích của vật liệu cấy ghép với xương tự nhiên được
nghiên cứu bằng sự hình thành màng apatit trên bề mặt vật liệu khi ngâm trong
dung dịch SBF hoặc thử nghiệm trên cơ thể động vật sống.
1.3. Ứng dụng của HAp và HAp pha tạp
- Làm thuốc bổ sung canxi: Trong thành phần của HAp chứa rất nhiều
canxi và hợp chất HAp được cơ thể người hấp thụ trực tiếp mà không cần
chuyển hóa.
- Làm các bộ phận để cấy ghép vào cơ thể như làm răng giả và sửa chữa
những khuyết tật của răng, làm mắt giả, làm vật liệu thay thế và sửa chữa những
khuyết tật của xương.
1.4. Tình hình nghiên cứu HAp ở trong nƣớc và trên thế giới
Từ việc tìm hiểu tình hình nghiên cứu về HAp và HAp pha tạp ở trong
nước và trên thế giới cho thấy: trong nước chưa có công bố nào về tổng hợp
màng HAp pha tạp; trên thế giới, màng HAp pha tạp đã được tổng hợp, tuy
nhiên, các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc pha tạp riêng rẽ các nguyên tố mà
chưa tiến hành pha tạp đồng thời các nguyên tố vi lượng vào màng HAp. Chính
vì vậy, trong luận án này sẽ trình bày chi tiết quá trình tổng hợp màng HAp pha
tạp đơn và đồng thời các nguyên tố vi lượng Na, Mg, Sr, F, Cu, Ag, Zn nhằm
mục đính làm tăng tính tương thích sinh học và tăng khả năng kháng khuẩn.
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các phƣơng pháp tổng hợp màng HAp pha tạp
2.1.1. Phương pháp điện hóa (quét thế catôt)
2.1.1.1. Hệ điện hóa
Hệ 3 điện cực: điện cực đối platin dạng lá mỏng có diện tích 1 cm2, điện
cực so sánh calomen bão hoà KCl (SCE) và điện cực làm việc là TKG316L
được giới hạn diện tích làm việc 1cm2 bằng epoxy.
2.1.1.2. Tổng hợp màng HAp pha tạp natri
- Tổng hợp trong dung dịch có thành phần: Ca(NO3)2 3.10
-2
M +
NH4H2PO4 1,8.10
-2
M và NaNO3 có nồng độ thay đổi: 4.10
-2
M (DNa1), 6.10
-2
M (DNa2) và 8.10-2 M (DNa3).
- Trong điều kiện thay đổi: khoảng quét thế: 0 ÷ -1,5; 0 ÷ -1,7; 0 ÷ -1,9 và
0 ÷ -2,1 V/SCE; nhiệt độ: 25; 35; 50; 60 và 70 oC; pH = 4,0; 4,5; 5,0 và 5,5; số
lần quét: 1, 3, 5, 7 và 10 lần; tốc độ quét: 3, 4, 5, 6 và 7 mV/s.
4
2.1.1.3. Tổng hợp màng NaHAp pha tạp riêng rẽ magiê, stronti hoặc flo
(ĐNaHAp)
Tổng hợp ở 50 oC trong 80 mL dung dịch có thành phần ở bảng 2.1 và các
điều kiện thay đổi: khoảng quét thế: 0 ÷ -1,5; 0 ÷ -1,7; 0 ÷ -1,9 và 0 ÷ -2,1 V/SCE;
số lần quét: 1, 3, 5, 7 và 10 lần; tốc độ quét: 3, 4, 5, 6 và 7 mV/s.
Bảng 2.1. Thành phần dung dịch tổng hợp màng ĐNaHAp
2.1.3.4. Tổng hợp màng NaHAp pha tạp đồng thời magiê, stronti và flo
Tổng hợp trong 80 mL dung dịch chứa: DNa2 + NaF 2.10-3 M + Sr(NO3)2
5.10
-5
M + Mg(NO3)2 1.10
-3
M và trong điều kiện thay đổi: khoảng quét thế: 0 ÷
-1,5; 0 ÷ -1,7; 0 ÷ -1,9 và 0 ÷ -2,1 V/SCE; nhiệt độ: 25, 35, 50, 60 và 70 oC; số
lần quét: 3, 4, 5, 6, 7 và 10 lần; tốc độ quét: 3, 4, 5, 6 và 7 mV/s.
2.1.2. Phương pháp trao đổi ion
Chuẩn bị vật liệu: Màng NaHAp tổng hợp trên nền TKG316L bằng
phương pháp quét thế catôt ở khoảng quét thế 0 ÷ -1,7 V/SCE; nhiệt độ 50 oC, 5
lần quét với tốc độ quét 5 mV/s trong dung dịch DNa2.
2.1.2.1. Tổng hợp màng NaHAp pha tạp riêng rẽ đồng, bạc hoặc kẽm
Ngâm vật liệu NaHAp/TKG316L trong 4 mL dung dịch Cu(NO3)2 hoặc
AgNO3 hoặc Zn(NO3)2 có nồng độ khảo sát được thể hiện ở bảng 2.2 và thời
gian được khảo sát: 0; 2,5; 5; 10; 20; 30; 60 và 80 phút ở nhiệt độ phòng.
Bảng 2.2. Nồng độ ban đầu M(NO3)n được khảo sát
M(NO3)n Nồng độ (M)
ĐNaHAp Ký hiệu Thành phần
MgNaHAp
DMg1 DNa2+ Mg(NO3)2 1.10
-4
M
DMg2 DNa2+ Mg(NO3)2 5.10
-4
M
DMg3 DNa2+ Mg(NO3)2 1.10
-3
M
DMg4 DNa2+ Mg(NO3)2 5.10
-3
M
SrNaHAp
DSr1 DNa2 + Sr(NO3)2 1.10
-5
M
DSr2 DNa2 + Sr(NO3)2 5.10
-5
M
DSr3 DNa2 + Sr(NO3)2 1.10
-4
M
DSr4 DNa2 + Sr(NO3)2 5.10
-4
M
FNaHAp
DF1 DNa2 + NaF 5.10
-4
M
DF2 DNa2 + NaF 1.10
-3
M
DF3 DNa2 + NaF 2.10
-3
M
5
Cu(NO3)2
0,005 0,01 0,02 0,05 0,1
AgNO3 0,0012 0,0022 0,005 0,01 -
Zn(NO3)2
0,01 0,05 0,1 0,15 -
2.1.2.2. Tổng hợp màng NaHAp pha tạp đồng thời đồng, bạc và kẽm
Ngâm vật liệu NaHAp/TKG316L trong 4 mL dung dịch có chứa đồng
thời Cu(NO3)2 0,02 M + AgNO3 0,001 M + Zn(NO3)2 0,05 M trong thời gian 30
phút ở nhiệt độ phòng.
2.1.3. Tổng hợp màng HAp pha tạp đồng thời 7 nguyên tố magiê, stronti,
flo, natri, đồng, bạc và kẽm (HApđt)
- Chuẩn bị vật liệu: màng MgSrFNaHAp tổng hợp trên nền TKG316L bằng
phương pháp quét thế catôt trong dung dịch DMgSrFNa, ở điều kiện: khoảng quét
thế 0 ÷ -1,7 V/SCE; nhiệt độ 50 oC, 5 lần quét với tốc độ quét 5 mV/s.
- Màng HApđt được tổng hợp bằng cách ngâm vật liệu MgSrFNaHAp/
TKG316L trong 4 mL dung dịch có chứa đồng thời Cu(NO3)2 0,02 M + AgNO3
0,001 M + Zn(NO3)2 0,05 M trong thời gian 30 phút ở nhiệt độ phòng.
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Các phương pháp điện hóa
Các phương pháp điện hóa (phương pháp quét thế động, đo điện trở phân
cực, đo điện thế mạch hở theo thời gian và tổng trở điện hóa) được thực hiện
trên thiết bị AUTOLAP của Viện Kỹ thuật nhiệt đới.
2.2.2. Phương pháp trao đổi ion
Phương pháp trao đổi ion được thực hiện bằng cách ngâm vật liệu HAp
pha tạp trên nền TKG316L trong dung dịch có chứa ion Mn+ cần trao đổi với
khoảng thời gian xác định.
2.2.3. Các phương pháp xác định thành phần và cấu trúc
Thành phần và cấu trúc của màng HAp pha tạp được xác định bằng các
phương pháp: IR, XRD, SEM, AFM, EDX (hoặc AAS hoặc ICP-MS), UV-VIS.
2.2.4. Các phương pháp xác định tính chất cơ lý
Tính chất cơ lý của màng HAp pha tạp được xác định bằng các phương
pháp: cân khối lượng màng HAp, đo độ bám dính, chiều dày màng và nghiên
cứu khả năng hòa tan (bằng cách xác định nồng độ Ca2+ hòa tan theo thời gian
khi ngâm vật liệu trong dung dịch muối sinh lý NaCl 0,9 %) và xác định
tổng nồng độ sắt hòa tan từ nền khi ngâm vật liệu trong dung dịch SBF.
6
2.2.5. Phương pháp thử nghiệm in vitro và in vivo
2.2.5.1. Thử nghiệm trong dung dịch mô phỏng dịch cơ thể người (SBF)
Khảo sát khả năng hình thành apatit và diễn biến ăn mòn của vật liệu
TKG316L, NaHAp/TKG316L, MgSrFNaHAp/TKG316L và HApđt/TKG316L
trong dung dịch SBF bằng phương pháp: đo điện thế mạch hở theo thời gian, đo
tổng trở điện hóa, đo điện trở phân cực.
2.2.5.2. Thử nghiệm tế bào
Tiến hành nghiên cứu tính an toàn và tương thích sinh học của vật liệu
màng NaHAp và MgSrFNaHAp trên dòng tế bào sợi bằng các phương pháp:
thử nghiệm Trypan Blue và thử nghiệm MTT.
2.2.5.3. Thử nghiệm khả năng kháng khuẩn
Khả năng kháng khuẩn của NaHAp, MNaHAp, MgSrFNaHAp và
HApđt đối với 3 chủng khuẩn (E.faecalis, E.coli và P.aerugimosa) bằng phương
pháp khuếch tán đĩa thạch.
2.2.5.4. Thử nghiệm in vivo
Chó khỏe mạnh được chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm 6 con, được cấy 3 loại
nẹp vít xương làm từ TKG316L không phủ và có phủ màng NaHAp và
MgSrFNaHAp bằng hai phương pháp: đưa vật liệu vào dưới da vùng đùi trước
và đưa nẹp vít vào vùng xương đùi chó. Đánh giá sự tương thích của vật liệu
bằng phương pháp: quan sát tình trạng tại chỗ vết mổ, các chỉ số huyết học và
sinh hóa, hình ảnh đại thể và vi thể ở vị trí cấy ghép.
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tổng hợp và đặc trƣng của màng HAp pha tạp
3.1.1. Tổng hợp màng HAp pha tạp bằng phương pháp điện hóa
3.1.1.1. Màng HAp pha tạp natri
a. Đường cong phân cực catôt
Hình 3.1 giới thiệu đường cong phân cực catôt của điện cực TKG316L
trong khoảng thế từ 0 ÷ -2,1 V/SCE. Trong khoảng điện thế này, có các phản
ứng:
2H
+
+ 2e
-
H2
(3.1)
O2 + 2H2O + 4e
-
4OH- (3.2)
2 4H PO
+ 2e
-
3
4PO
+ H2 (3.3)
2 2 4H PO
+ 2e
-
2
2
4HPO
+ H2 (3.4)
7
2
2
4HPO
+ 2e
- 2
3
4PO
+ H2 (3.5)
3NO
+ 2H2O + 2e 2NO
+ 2OH
-
(3.6)
2H2O + 2e
-
H2 + 2OH
-
(3.7)
2 4H PO
+ OH
-
2
4HPO
+ H2O (3.8)
2
4HPO
+ OH
-
3
4PO
+ H2O (3.9)
10(Ca
2+
, Na
+
) + 6
3
4PO
+ 2OH
−
→ (Ca, Na)10(PO4)6(OH)2 (3.10)
-2.2 -2.0 -1.8 -1.6 -1.4 -1.2 -1.0 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0.0
-6.0
-5.5
-5.0
-4.5
-4.0
-3.5
-3.0
-2.5
-2.0
-1.5
-1.0
-0.5
0.0
i
(m
A
/c
m
2
)
E (V/SCE)
Hình 3.1. Đường cong phân cực catôt của điện cực TKG316L trong dung
dịch DNa2
b. Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch
Màng NaHAp tổng hợp trong các dung dịch có nồng độ NaNO3 khác
nhau đều cho tỉ lệ nguyên tử (Ca + 0,5 Na)/P gần giống tỉ lệ của Ca/P trong
xương (1,67) (bảng 3.1). Để thu được màng có tỉ lệ Na/Ca ≤ 0,102 tương tự như
trong xương tự nhiên thì dung dịch DNa1 và DNa2 thích hợp. Do đó, dung dịch
DNa2 được lựa chọn cho các thí nghiệm tiếp theo.
Bảng 3.1. Kết quả AAS của NaHAp tổng hợp khi thay đổi nồng độ NaNO3
DD
% khối lƣợng các nguyên tố
Na / Ca (0,5 Na+ Ca)/ P
P Ca Na
DNa1 17,25 36,09 0,32 0,0155 1,63
DNa2 16,80 33,20 1,50 0,0785 1,61
DNa3 16,60 33,09 2,20 0,1156 1,58
4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500
§
é
t
ru
y
Ò
n
q
u
a
(
a
.u
)
Sè sãng (cm
-1
)
4
4
7
5
6
6
6
0
3
8
7
4
1
3
8
4
1
6
4
1
3
4
4
1
P
O
43
-
P
O
43
-
C
O
32
-
C
O
32
-
O
H
-
H
2O
1
0
3
6
10 20 30 40 50 60 70
1
111
1
1
1
NaHAp
HAp (NIST)
C
-
ê
n
g
®
é
n
h
iÔ
u
x
¹
2 ( ®é)
(a)
2
3
2
11
1
1. HAp; 2. CrO.FeO.NiO; 3. Fe
Hình 3.2. Phổ IR và giản đồ XRD của màng NaHAp
Phổ IR và giản đồ XRD của màng NaHAp được tổng hợp trong dung dịch
DNa2 đều cho thấy màng NaHAp thu được dạng tinh thể đơn pha (hình 3.2).
8
c. Ảnh hưởng của khoảng quét thế
Sự biến đổi điện lượng quá trình tổng hợp, khối lượng, độ bám dính và
chiều dày của màng khi thay đổi khoảng quét thế cho thấy với khoảng quét thế
0 ÷ -1,7 màng thu được có chiều dày và độ bám dính là lớn nhất (bảng 3.2). Do
đó, khoảng quét thế 0 ÷ -1,7 V/SCE là lựa chọn cho quá trình tổng hợp màng
NaHAp.
Bảng 3.2. Sự biến đổi điện lượng, khối lượng, độ bám dính và chiều dày
của màng NaHAp tổng hợp trong dung dịch DNa2 ở khoảng quét thế khác nhau
Khoảng thế
(V/SCE)
Điện lƣợng
Q (C)
Khối lƣợng
(mg/cm
2
)
Chiều dày
(µm)
Độ bám
dính (MPa)
0 ÷ -1,5 0,41 1,00 3,2 -
0 ÷ -1,7 3,23 2,45 7,8 7,2
0 ÷ -1,9 4,29 1,82 5,8 7,1
0 ÷ -2,1 6,57 1,67 5,3 7,0
d. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Hình ảnh SEM của màng NaHAp tổng hợp trong dung dịch DNa2 ở các
nhiệt độ khác nhau cho thấy nhiệt độ có ảnh hưởng đến hình thái học của màng.
Hình 3.3. Hình ảnh SEM của màng NaHAp tổng hợp ở nhiệt độ khác nhau
10 20 30 40 50 60 70
35
0
C
25
0
C2
C
-ê
ng
®
é
nh
iÔ
u
x¹
2 ( ®é)
50
0
C
60
0
C
1. HAp; 2. DCPD
3. CrO.FeO.NiO; 4. Fe
1 1
3
43
2
1
11
Hình 3.4. Giản đồ XRD của màng NaHAp tổng hợp ở các nhiệt độ khác nhau
Dựa vào kết quả phân tích XRD cho thấy: ở 25 và 35 oC, thành phần chính
của màng là đicanxi photphat đihyđrat (DCPD, CaHPO4.2H2O) với góc nhiễu xạ
2 ≈ 12 và 24 o và HAp là thành phần phụ tại góc nhiễu xạ 2 ≈ 26 và 32 o; Ở
nhiệt độ cao hơn (50 và 60 oC), pha của DCPD không được quan sát thấy, màng
thu được đơn pha của HAp (hình 3.4). Ngoài ra, cũng xuất hiện một số pic đặc
9
trưng cho nền TKG316L. Do đó, 50 oC được lựa chọn cho quá trình tổng hợp
màng NaHAp.
e. Ảnh hưởng của pH
Sự biến đổi khối lượng và chiều dày màng NaHAp hình thành trên bề mặt
điện cực TKG316L theo sự thay đổi pH (bảng 3.3), cho thấy tại pH0 màng thu
được là lớn nhất. Do đó pH0 thích hợp cho quá trình tổng hợp màng NaHAp.
Bảng 3.3. Sự biến đổi khối lượng và chiều dày màng NaHAp khi thay đổi pH
pH 4,0 4,5 5,0 5,5
Khối lƣợng màng NaHAp (mg/cm
2
) 2,05 2,43 1,54 1,31
Chiều dày màng NaHAp (µm) 6,55 7,80 4,92 4,19
g. Ảnh hưởng của số lần quét thế
Sự biến đổi điện lượng quá trình tổng hợp, khối lượng, chiều dày và độ
bám dính của màng NaHAp tổng hợp khi số lần quét thế thay đổi cho thấy ở 5
lần quét, màng thu được có chiều dày và độ bám dính cao nhất (bảng 3.4).
Bảng 3.4. Sự biến đổi điện lượng, khối lượng, độ bám dính và chiều dày
của màng NaHAp khi thay đổi số lần quét
Số lần
quét
Điện lƣợng
Q (C)
Khối lƣợng
(mg/cm
2
)
Chiều dày
(µm)
Độ bám
dính (MPa)
1 0,74 0,52 1,6 -
3 2,21 1,50 4,7 7,2
5 3,23 2,45 7,8 7,2
7 4,07 1,27 4,1 6,3
10 5,20 1,05 3,4 6,0
Hình ảnh SEM của màng NaHAp tổng hợp ở các số lần quét khác nhau chỉ
ra: ở 3 lần quét, màng HAp hình thành có dạng phiến với kích thước lớn; với 5 lần
quét, màng NaHAp dạng tấm, kích thước nhỏ khoảng 150x25 nm và đồng đều;
ứng với 7 lần quét màng NaHAp có hình dạng phiến và dạng cuống lá (hình 3.5).
Dựa vào các kết quả trên, 5 lần quét được lựa chọn cho quá trình tổng hợp
màng NaHAp.
Hình 3.5. Hình ảnh SEM của màng NaHAp tổng hợp với số lần quét khác nhau
10
h. Ảnh hưởng của tốc độ quét thế
Điện lượng, khối lượng, chiều dày và độ bám dính của màng NaHAp tổng
hợp khi thay đổi tốc độ quét cho thấy với tốc độ quét 5mV/s màng thu được có
chiều dày lớn nhất và độ bám dính cao (bảng 3.5). Vì vậy, tốc độ quét thế phù
hợp cho quá trình tổng hợp màng NaHAp được lựa chon tại 5 mV/s.
Bảng 3.5. Sự biến đổi điện lượng, khối lượng, độ bám dính và chiều dày
của màng NaHAp tổng hợp với tốc độ quét thế khác nhau
Tốc độ quét
(mV/s)
Điện lƣợng
Q (C)
Khối lƣợng
(mg/cm
2
)
Chiều
dày (µm)
Độ bám
dính (MPa)
3 5,09 1,95 6,2 6,2
4 4,11 2,15 6,9 6,5
5 3,23 2,45 7,8 7,2
6 2,21 1,27 4,1 7,8
7 1,85 0,93 3,0 10,6
3.1.1.2. Màng NaHAp pha tạp riêng rẽ magiê, stronti hoặc flo (ĐNaHAp)
a. Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch
Hình 3.6 biểu diễn đường cong phân cực catôt của TKG316L trong dung
dịch DNa2 có bổ sung thêm ion Mg2+ hoặc ion Sr2+ hoặc ion F- ở các nồng độ
khác nhau. Các đường cong đều có dạng tương tự nhau, khi tăng nồng độ các
ion bổ sung làm tăng độ dẫn của dung dịch nên mật độ dòng catôt tăng.
-1.8 -1.6 -1.4 -1.2 -1.0 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0.0
-6
-5
-4
-3
-2
-1
0 (a)
DMg4
DMg3
DMg2
DMg1
DNa2
i
(m
A
/c
m
2
)
E (V/SCE)
-1.8 -1.6 -1.4 -1.2 -1.0 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0.0
-4
-3
-2
-1
0 (b)
DSr4
DSr3
DSr2
DSr1
DNa2
i
(m
A
/c
m
2
)
E (V/SCE)
-1.8 -1.6 -1.4 -1.2 -1.0 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0.0
-6
-5
-4
-3
-2
-1
0
(c)
DF3
DF2
DF1
DNa2
i
(m
A
/c
m
2
)
E (V/SCE)
Hình 3.6. Đường cong phân cực catôt của TKG316L trong dung dịch DNa2 có
bổ sung thêm ion Mg2+ (a), Sr2+ (b) và F- (c) với các nồng độ khác nhau
Các phản ứng xảy ra trong các khoảng quét thế 0 ÷ -1,7 V