Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXHDN) là một
khái niệm không còn xa lạ với các nước trên thế giới, tuy nhiên khái
niệm này mới xuất hiện ở Việt Nam những năm gần đây qua quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra các cơ
hội về tiếp cận thị trường và phát triển, bên cạnh những cơ hội là
những thách thức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài bởi họ
có lợi thế về trình độ công nghệ, về vốn và các nguồn lực khác.
TNXHDN không phải là vấn đề mới nhưng cho đến nay khái
niệm này vẫn giữ nguyên tính hấp dẫn đối với DN, nhà đầu tư, người
tiêu dùng và toàn xã hội. Doanh nghiệp muốn phát triển bền vững
luôn phải tuân thủ các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường, bình đẳng về
giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào
tạo và phát triển nhân viên và phát triển cộng đồng. Dù có nhiều cách
giải thích khác nhau nhưng trong nhiều năm qua, càng nhiều DN
nhận ra lợi ích kinh tế từ thực hiện các chính sách TNXH mang lại và
họ đã sử dụng TNXH như một hướng kinh doanh mới khi nhận ra
rằng đó là công cụ có thể giúp nâng cao vai trò của nhà quản trị, cải
thiện tình hình tài chính, nâng cao động cơ làm việc của các nhân
viên, đẩy mạnh lòng trung thành của khách hàng cùng danh tiếng
công ty đối với xã hội từ đó góp phần phát triển bền vững DN.
Tại các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam, khi
mà lợi ích và sự tăng trưởng kinh tế đang được ưu tiên hàng đầu, họ
chấp nhận đánh đổi các vấn đề về xã hội, môi trường nên hầu hết tại
các quốc gia này hiểu biết của DN và cộng đồng về TNXH còn hạn chế.
Đặc biệt là ở đây chỉ nhìn thấy chi phí do thực hiện TNXH bỏ ra mà
chưa thấy được các lợi ích kinh tế từ việc thực hiện TNXH mang lại.
26 trang |
Chia sẻ: thuylinhk2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 829 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp công nghệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VŨ THỊ PHƢƠNG LAN
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
TRÁTRÁCHCH
PHÁT
ĐỒNG BẰNG SNG
Ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 9.31.01.05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2022
1
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
Tập thể hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trương Thị Nam Thắng
2. TS. Hoàng Ngọc Hải
Phản biện 1: GS.TS Dương Văn Sao
Phản biện 2: PGS.TS. Ngô Tuấn Nghĩa
Phản biện 3: GS.TS. Ngô Thắng Lợi
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,
tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Vào hồi .giờ, ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXHDN) là một
khái niệm không còn xa lạ với các nước trên thế giới, tuy nhiên khái
niệm này mới xuất hiện ở Việt Nam những năm gần đây qua quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra các cơ
hội về tiếp cận thị trường và phát triển, bên cạnh những cơ hội là
những thách thức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài bởi họ
có lợi thế về trình độ công nghệ, về vốn và các nguồn lực khác.
TNXHDN không phải là vấn đề mới nhưng cho đến nay khái
niệm này vẫn giữ nguyên tính hấp dẫn đối với DN, nhà đầu tư, người
tiêu dùng và toàn xã hội. Doanh nghiệp muốn phát triển bền vững
luôn phải tuân thủ các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường, bình đẳng về
giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào
tạo và phát triển nhân viên và phát triển cộng đồng. Dù có nhiều cách
giải thích khác nhau nhưng trong nhiều năm qua, càng nhiều DN
nhận ra lợi ích kinh tế từ thực hiện các chính sách TNXH mang lại và
họ đã sử dụng TNXH như một hướng kinh doanh mới khi nhận ra
rằng đó là công cụ có thể giúp nâng cao vai trò của nhà quản trị, cải
thiện tình hình tài chính, nâng cao động cơ làm việc của các nhân
viên, đẩy mạnh lòng trung thành của khách hàng cùng danh tiếng
công ty đối với xã hội từ đó góp phần phát triển bền vững DN.
Tại các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam, khi
mà lợi ích và sự tăng trưởng kinh tế đang được ưu tiên hàng đầu, họ
chấp nhận đánh đổi các vấn đề về xã hội, môi trường nên hầu hết tại
các quốc gia này hiểu biết của DN và cộng đồng về TNXH còn hạn chế.
Đặc biệt là ở đây chỉ nhìn thấy chi phí do thực hiện TNXH bỏ ra mà
chưa thấy được các lợi ích kinh tế từ việc thực hiện TNXH mang lại.
2
Phú Thọ là địa phương có nền công nghiệp phát triển từ khá
sớm, là cái nôi của nền công nghiệp các tỉnh phía Bắc. Các ngành
công nghiệp đặc trưng và mũi nhọn của Phú Thọ hiện nay là công
nghiệp dệt, nhuộn, hoá chất, phân bón, giấy. Để giải quyết hài hoà
mối quan hệ giữa lợi ích DN với lợi ích của các bên liên quan cụ thể
là lợi ích với môi trường và xã hội. Quan trọng hơn, nhằm tăng
cường thực hiện TNXH của DN, tăng cường nhận thức và sự hiểu
biết về khái niệm, nội hàm TNXH nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài
“Trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ” để nghiên cứu cho luận án tiến sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận án
Mục đích của luận án nhằm nghiên cứu việc thực hiện trách
nhiệm xã hội của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ. Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc phát triển các kiến nghị và
khuyến nghị nhằm tăng cường thực hiện trách nhiệm xã hội của
các doanh nghiệp Việt Nam, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững.
Để đạt được mục đích của luận án, NCS đã thực hiện các
nhiệm vụ sau đây:
(i) Xác định khoảng trống nghiên cứu thông qua việc tổng
quan nghiên cứu trong nước và quốc tế;
(ii) Phát triển khung nghiên cứu cho luận án;
(iii) Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện TNXH tại các
DN công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, trong đó bao gồm kiểm
định các giả thuyết về mối quan hệ tác động giữa thực hiện TNXH
đến hiệu quả tài chính của DN;
(iv) Đưa ra các kiến nghị, khuyến nghị nhằm tăng cường
thực hiện TNXH của các doanh nghiệp Việt Nam góp phần thúc đẩy
phát triển bền vững
3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thực hiện TNXH của các DN công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại các doanh nghiệp công
nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên
cứu việc thực hiện TNXH của các doanh nghiệp công nghiệp tỉnh
Phú Thọ với người lao động và môi trường.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên
cứu việc thực hiện TNXH của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017 đến 2019.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên đây, luận án đã kết
hợp cả hai phương pháp định tính và định lượng nhằm khắc phục
những hạn chế của từng phương pháp và gia tăng sự phong phú của
nguồn dữ liệu trong nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu định tính: Phương pháp
nghiên cứu tại bàn, Phương pháp tham vấn chuyên gia, Phương
pháp phân tích nội dung, Phương pháp so sánh
Các phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp
phân tích nhân tố khám phá (EFA), Phương pháp đánh giá độ tin cậy
của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, Phương pháp phân tích
hồi quy:
5. Tính mới của luận án
- Cung cấp các bằng chứng từ thực tiễn nghiên cứu về các
DN công nghiệp tỉnh Phú Thọ, khái quát bức tranh thực trạng thực
4
hiện TNXH tại các doanh nghiệp này và kiểm định mối quan hệ tác
động giữa thực hiện TNXH với người lao động và môi trường đến
hiệu quả tài chính của DN
- Xây dựng thang đo thực hiện TNXH với người lao động và
môi trường theo thông lệ quốc tế
- Xây dựng khung phân tích thực hiện TNXH với người lao
động và môi trường trong các DN công nghiệp
- Xây dựng mô hình nghiên cứu tác động giữa thực hiện TNXH
với người lao động và môi trường đến hiệu quả tài chính của DN.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về mặt lý luận nghiên cứu đã đóng góp vào việc khái quát
hoá hệ thống cơ sở lý luận về TNXHDN.
- Về mặt thực tiễn nghiên cứu đã đưa ra các kết luận phản
ánh thực tiễn tình hình thực hiện TNXHDN với người lao động, với
môi trường và mối quan hệ tác động giữa thực hiện TNXH với hiệu
quả tài chính của DN.
7. Cơ cấu của luận án
Luận án gồm có bốn chương
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
và khung nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Chương 4: Kiến nghị, khuyến nghị và kết luận
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TRÁCH
NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Các nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
1.1.1. Tình hình nghiên cứu quốc tế
Thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp xuất hiện lần
đầu tiên vào năm 1953 khi Howard Rothmann Bowen công bố cuốn
sách “Trách nhiệm xã hội của doanh nhân” nhằm mục đích tuyên
truyền và kêu gọi người quản lý tài sản không làm tổn hại đến các
quyền và lợi ích của người khác, kêu gọi lòng từ thiện nhằm bồi hoàn
những thiệt hại do doanh nghiệp làm tổn hại cho xã hội. Sau đó là các
nghiên cứu của Milton Friedman (1970); Carroll (1999); Kotler and
Lee (2008), Fuller & Tian (2006), Garriga & Melé (2004), Jenkins
(2006), Lantos (2001), Maignan & Ferrell (2001); Maignan & Ferrell
(2005), Thompson, Smith & Hood (2001).
(i) Quan niệm truyền thống cho rằng TNXH cuối cùng của
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận và tạo ra giá trị cho các cổ đông
trên cơ sở thực hiện kinh doanh có đạo đức và tuân thủ pháp luật.
(ii) Theo quan điểm hiện đại, một số nhà nghiên cứu đã giới
thiệu ý tưởng về TNXH của những người kinh doanh ở phạm vi rộng
hơn. Trong giai đoạn này các nhà nghiên cứu cho rằng trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp là bổn phận đối với môi trường, các nhóm
lợi ích và bổn phận về tài chính.
(iii) Các nghiên cứu gần đây cho thấy, thuật ngữ TNXH đã
được công nhận và ủng hộ ở hầu hết các tổ chức, tuy nhiên không có
sự nhất trí chung nào về khái niệm và lý thuyết về TNXH, điều này
đã tạo ra các rào cản cho các tổ chức tiếp cận các cơ hội và thách
thức do TNXH mang lại.
6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu về TNXHDN thường được tác giả dựa trên
bốn cách tiếp cận: (1) theo mô hình kim tự tháp của A.Carroll (1999);
(2) lý thuyết các bên liên quan; (3) theo quan điểm chiến lược; (4)
theo hướng chi phí - lợi ích.
1.2. Các nghiên cứu về thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp với ngƣời lao động
1.2.1. Tình hình nghiên cứu quốc tế
Mặc dù có khá nhiều học giả quan tâm và nghiên cứu về thực
hiện TNXH đối với môi trường, song lại có rất ít nhà nghiên cứu đề
cập đến tác động của TNXH đến người lao động
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Mặc dù ngày nay có rất nhiều nghiên cứu về tác động của
TNXHDN đến khách hàng, các bên liên quan khác như nhà đầu tư,
chính phủ, ... nhưng nghiên cứu về chủ đề TNXHDN với người lao
động và môi trường còn khá khiêm tốn. Đây chính là lỗ hổng mà tác
giả muốn khai thác và làm rõ, đặc biệt là đối với các DN công nghiệp
Việt Nam, trong bối cảnh nền kinh tế đang hội nhập và phát triển.
1.3. Các nghiên cứu về thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp với môi trƣờng
1.3.1. Tình hình nghiên cứu quốc tế
Trách nhiệm môi trường doanh nghiệp theo định nghĩa của
Jamison et al. (2005) có tính đến cam kết về môi trường, nhờ đó mà
công ty có thể nắm bắt được tính bền vững và có tác động tích cực
đến môi trường và xã hội. Lyon và Maxwell (2008) đã xác định trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với môi trường là "hành động
thân thiện với môi trường mà luật pháp không yêu cầu", cũng được
gọi là vượt quá sự tuân thủ, sự cung cấp tư nhân về hàng hoá công
7
cộng hoặc “tự nguyện tiếp nhận các tác động bên ngoài".
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo các tài liệu mà NCS tiếp cận được, các nghiên cứu
trong nước về trách nhiệm xã hội với môi trường còn khá khiêm tốn,
nghiên cứu được tìm thấy rõ ràng và có gía trị khoa học hơn cả là
nghiên cứu của WB “đánh giá và phân tích tác động ô nhiễm do
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam” năm 2008.
1.4. Các nghiên cứu về thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp với phát triển bền vững
1.4.1. Tình hình nghiên cứu quốc tế
Các nghiên cứu đã đưa các kết quả gây tranh cãi và nghịch lý
(McGuire, Sundgren, & Schneeweis, 1988; Cochran & Wood, 1984;
Griffin & Mahon, 1997; Orlitzky, Schmidt, & Rynes, 2003; Moneva,
Rivera -Lirio, & Munoz-Torres, 2007).
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo nghiên cứu khảo sát của Viện khoa học Lao động và
Xã hội Việt Nam nhờ thực hiện các chương trình TNXH, doanh thu
và năng suất lao động, tỷ lệ hàng xuất khẩu đều tăng Ngoài hiệu quả
kinh tế, các DN còn có lợi từ việc tạo dựng hình ảnh với khách hàng, sự
gắn bó và hài lòng của người lao động, thu hút lao động có chuyên môn
cao. Từ những kết quả như trên sẽ thúc đẩy DN phát triển bền vững.
1.5. Khoảng trống và hƣớng nghiên cứu của luận án
Chưa có nghiên cứu nào đứng từ góc độ Kinh tế Phát triển,
trong bối cảnh yêu cầu giảm thiểu tác hại đến con người và ô nhiễm
môi trường, cùng với các vấn đề thực tiễn thực hiện TNXH ở các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tại Phú Thọ. Đây chính là các lý
do NCS lựa chọn vấn đề “Trách nhiệm xã hội của các doanh
nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” để nghiên cứu trong
8
luận án này.
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
DOANH NGHIỆP VÀ KHUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
2.1.1. Nguồn gốc, khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Theo Michel Capron & Francoise Quairel – Lanoizelée
(2002); La Décuorvete (2007) tại Mỹ, mặc dù gốc gác của khái niệm
TNXHDN đã có từ rất xa xưa, trước Thế chiến thứ Hai xuất phát từ
khuynh hướng dân chủ - xã hội, tuy nhiên người có công đầu tiên
trong việc đưa ra thuật ngữ về TNXHDN chính là tác giả Bowen
(1953). Xuất thân là một mục sư của giáo hội tin lành và là người có
ảnh hưởng sâu sắc đến quan niệm về TNXHDN tại Mỹ.
NCS ủng hộ và sử dụng khái niệm của WBCSD. Theo đó
TNXHDN được hiểu là: “những cam kết của DN đóng góp cho việc
phát triển bền vững thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về bảo vệ
môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả
lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng
đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm theo cách có lợi cho cả doanh
nghiệp và của xã hội”.
2.1.2. Nội dung trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Freeman chia các bên liên quan thành hai nhóm chính là
nhóm liên quan chủ yếu và nhóm liên quan thứ yếu. Nhóm liên quan
chủ yếu gồm có: Khách hàng, nhà cung cấp, người lao động, các nhà
tài trợ, cộng đồng. Nhóm liên quan thứ yếu gồm: Chính phủ, các đối
thủ cạnh tranh, nhóm ủng hộ người tiêu dùng, nhóm có lợi ích đặc
biệt, giới truyền thông.
2.1.3. Vai trò của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp với phát
9
triển bền vững
Thực hiện tốt TNXHDN không chỉ giúp bản thân các DN
hoàn thành nghĩa vụ với các bên liên quan, mà còn làm tăng năng lực
cạnh tranh, giảm thiểu các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động
để từ đó gia tăng lợi nhuận, đóng góp vào sự phát triển bền vững
2.1.4. Các lý thuyết về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
- Lý thuyết các bên liên quan
- Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực
- Lý thuyết bộ ba cốt lõi bền vững
- Lý thuyết đạo đức kinh doanh
- Lý thuyết lợi tức cổ đông
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp
- Nhóm yếu tố bên trong doanh nghiệp: Nhận thức về TNXH
của lãnh đạo, quy mô và năng lực tài chính của DN, mức độ hội nhập
quốc tế của DN, nhận thức của người lao động trong DN.
- Nhóm yếu tố bên ngoài doanh nghiệp: Hệ thống pháp luật,
nhận thức của cộng đồng về TNXH, trình độ phát triển của quốc gia.
2.2. Các tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
2.2.1. Các tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội với người lao động
- Tiêu chuẩn ISO 26000:
- Tiêu chuẩn quốc tế SA 8000
- Bộ quy tắc ứng xử BSCI 2.0:
2.2.2. Các tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội với môi trường
- Tiêu chuẩn ISO 14001
- Bộ nguyên tắc CERES của Liên minh các nền kinh tế có
trách nhiệm với môi trường CERES
- Tiêu chuẩn ISO 26000:
10
2.3. Khung nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu định lƣợng nhằm
kiểm định mối quan hệ tác động giữa thực hiện trách nhiệm xã
hội với hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
Khung nghiên cứu
CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN THỰC
HIỆN TNXHDN
THỰC HIỆN
TNXHDN
KẾT QỦA THỰC HIỆN TNXH VÀO
DOANH NGHIỆP
Yếu tố bên
trong
Yếu tố
bên
ngoài
Với
người
lao động
Với môi
trường
Kinh tế Xã hội Môi trường
Nhận thức
của lãnh đạo
DN
Hệ thống
chính
sách,
pháp luật
của Nhà
nước
Việc làm
và các
môi quan
hệ lao
động
Phòng
ngừa ô
nhiễm
môi
trường
Kết qủa
tài chính
tăng
Tạo
việc
làm
Giảm chất thải
từ sản xuất gây
ô nhiễm môi
trường
Quy mô,
ngành nghề
KD của DN
Nhận
thức của
cộng
đồng
Điều kiện
làm việc
và bảo
trợ xã hội
Sử dụng
tài
nguyên
bền vững
Nâng cao
năng lực
sản xuất
Gia
tăng
phúc lợi
xã hội
Bảo vệ môi
trường và đa
dạng sinh học
Năng lực tài
chính của
DN
Tốc độ
phát triển
của quốc
gia
Đối thoại
xã hội
Giảm nhẹ
và thích
nghi với
biến đổi
khí hậu
Mở rộng
thị
trường
Tăng
mức độ
hài lòng
của
người
dân
Tiết kiệm nhiên
liệu và năng
lượng
Mức độ hội
nhập của
DN
Mức độ
hội nhập
của quốc
gia
Sức khoẻ
và an
toàn tại
nơi làm
việc
Bảo vệ
môi
trường,
đa dạng
sinh học
và phục
hồi môi
trường
sống tự
nhiên
Phát triển
kinh tế
địa
phương
Tăng sự
hiểu
biết và
hội
nhập
Phục hồi môi
trường sống tự
nhiên
Nhận thức
của người
lao động
Văn hoá
vùng
miền
Phát triển
và đào
tạo con
người tại
nơi làm
việc
Tăng
nguồn
thu cho
nhà nước
11
Mô hình nghiên cứu
Các giả thuyết nghiên cứu
H1: Việc làm và các mối quan hệ lao động tác động tích cực đến hiệu
quả tài chính của DN
H2: Điều kiện làm việc và bảo trợ xã hội có tác động tích cực đến
hiệu quả tài chính của DN
H3: Đối thoại xã hội có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính
H4: Sức khoẻ và an toàn tại nơi làm việc có ảnh hưởng tích cực đến
hiệu quả tài chính của DN
H5: Phát triển và đào tạo con người tại nơi làm việc có tác động tích
cực đến hiệu quả tài chính của DN
H6: Phòng nghừa ô nhiễm tác động tích cực đến hiệu quả tài chính
H7: Sử dụng tài nguyên bền vững có tác động tích cực đến hiệu quả
tài chính của DN
H8: Giảm nhẹ và thích nghi với biến đổi khí hậu có ảnh hưởng tích
cực đến hiệu quả tài chính của DN
H9: Bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và phục hồi môi trường
sống tự nhiên có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính của DN.
12
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM
XÃ HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
3.1. Khái quát về tỉnh Phú Thọ và các doanh nghiệp công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
3.1.1. Khái quát về tỉnh Phú Thọ
Phú Thọ là tỉnh có vị trí trung tâm vùng và là cửa ngõ phía
Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội. Phú Thọ nằm trên trục hành lang kinh tế
Hải Phòng – Hà Nội – Côn Minh (Trung Quốc), phía Đông giáp với
Vĩnh Phúc, phía Tây giáp thành phố Hà Nội, phía Nam giáp Hoà
Bình, phía bắc giáp tỉnh Yên Bái, Tuyên Quang, là nơi hợp lưu của
ba con sông lớn: sông Hồng, sông Đà và sông Lô. Chính những đặc
điểm của vị trí điạ lý đã tạo cho Phú Thọ có nhiều điều kiện thuận lợi
và tiềm năng to lớn để sản xuất kinh doanh, giao lưu, phát triển kinh
tế với cả trong và ngoài nước
3.1.2. Khái quát về doanh nghiệp công nghiệp
Bảng 3.1: Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm
31/12 hàng năm phân theo ngành kinh tế
ĐVT: Doanh nghiệp
2010 2015 2016 2017
Tổng số 1.918 2.716 3.192 3.680
Nông nghiệp, lâm nghiệp và
thuỷ sản
29 28 36 40
Công nghiệp 439 639 726 858
Xây dựng 339 480 511 570
Dịch vụ 1.111 1.569 1.919 1.212
(nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2017)
3.2. Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội với ngƣời lao động
và môi trƣờng tại các doanh nghiệp công nghiệp Phú Thọ
3.2.1. Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
13
nghiệp với người lao động
Như vậy, thông qua nghiên cứu đã cho thấy, các DN công
nghiệp Phú Thọ đã thực hiện tốt các vấn đề sau: các quy định của
pháp luật về lao động; Đối xử công bằng và bình đẳng; ký kết hợp
đồng lao động; bảo mật thông tin cá nhân; hỗ trợ người lao; khám và
theo dõi sức khoẻ định kỳ; chi trả lương công bằng; đào tạo để đáp
ứng vị trí việc làm. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề các DN tại đây
thực hiện chưa tốt như: làm thêm giờ và thù lao làm thêm giờ; thực
hiện chê độ nghỉ ngơi, nghỉ lễ, nghỉ tết; đào tạo sức khoẻ và an toàn
lao động; các vấn đề về đối thoại xã hội, tự do hiệp hội và giúp đỡ để
tìm việc mới.
3.2.2. Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp với môi trường
Thể hiện qua biểu đồ 3.6 đến 3.9. cho thấy các DN công
nghiệp Phú Thọ mới chỉ thực hiện ở mức trung bình và yếu, thực
hiện ở mức tối thiểu theo quy định của Nhà nước, chưa sử dụng nước
và năng lượng tiết kiệm, ít sử dụng vật liệu tái chế trong sản xuất.
3.3. Kết quả nghiên cứu định lƣợng nhằm kiểm định mối quan hệ
tác động giữa thực hiện trách nhiệm xã hội với hiệu quả tài chính
của doanh nghiệp
3.3.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát
Về đối tượng khảo sát là nam chiếm tỷ tr