Tóm tắt Luận án Tuyển chọn định hướng thể thao cho vận động viên điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15

Tuyển chọn tài năng thể thao được phát triển cùng với sự phát triển của thể thao thành tích cao, là một bộ phận cấu thành quan trọng của thể thao thành tích cao. Tuyển chọn và huấn luyện ban đầu chính là việc lựa chọn những VĐV có khả năng thích ứng với LVĐ huấn luyện ở cấp độ cao hơn. Bên cạnh đó việc tuyển chọn định hướng thể thao cho các môn điền kinh, và VĐV trẻ cự ly trung bình - dài, tập luyện và thi đấu một cự ly phù hợp nào đó cho các giai đoạn huấn luyện tiếp theo. Đặc biệt đạt thành tích thể thao cao ở môn chuyên sâu, lại chưa được các nhà khoa học, các HLV nghiên cứu, quan tâm. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Tuyển chọn định hướng thể thao cho vận động viên điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15”.

doc24 trang | Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 3452 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tuyển chọn định hướng thể thao cho vận động viên điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tuyển chọn tài năng thể thao được phát triển cùng với sự phát triển của thể thao thành tích cao, là một bộ phận cấu thành quan trọng của thể thao thành tích cao. Tuyển chọn và huấn luyện ban đầu chính là việc lựa chọn những VĐV có khả năng thích ứng với LVĐ huấn luyện ở cấp độ cao hơn. Bên cạnh đó việc tuyển chọn định hướng thể thao cho các môn điền kinh, và VĐV trẻ cự ly trung bình - dài, tập luyện và thi đấu một cự ly phù hợp nào đó cho các giai đoạn huấn luyện tiếp theo. Đặc biệt đạt thành tích thể thao cao ở môn chuyên sâu, lại chưa được các nhà khoa học, các HLV nghiên cứu, quan tâm. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Tuyển chọn định hướng thể thao cho vận động viên điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15”. Mục đích nghiên cứu: Lựa chọn hệ thống tiêu chí ứng dụng trong tuyển chọn VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15. Đồng thời xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn cho từng lứa tuổi và giới tính. Từ đó định hướng các VĐV tập luyện theo nội dung môn chuyên sâu hẹp, cũng như đánh giá hiệu quả công tác tuyển chọn định hướng góp phần nâng cao hiệu quả công tác đào tạo VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài ở Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu 1: Thực trạng công tác tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15 tại các đơn vị. Mục tiêu 2: Xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15. Mục tiêu 3: Kiểm nghiệm và đánh giá hiệu quả hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15. 2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1. Đánh giá được thực trạng công tác tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15 của một số đơn vị (Hà Nội, Bộ Công An, Yên Bái, Hải Dương) hiện nay chưa có sự đồng nhất và còn tồn tại nhiều hạn chế. 2 Luận án đã lựa chọn được hệ thống tiêu chí tuyển chọn định hướng VĐV điền kinh chạy cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15 bao gồm: 04 tiêu chí hình thái, 09 tiêu chí thể lực và 10 tiêu chí chức năng. Trên cơ sở đó xây dựng được bảng phân loại, bảng điểm và bảng điểm tổng hợp tuyển chọn định hướng VĐV chạy cự ly trung bình - dài cho từng độ tuổi từ 13 - 15 có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng. 3. Luận án đã tiến hành kiểm nghiệm và đánh giá hiệu quả hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15 theo 6 nhóm VĐV theo các tiêu chí đã lựa chọn. Kết quả kiểm nghiệm sau 02 năm cho thấy là hoàn toàn phù hợp với thực tế, hiệu quả tuyển chọn được nâng lên, thành tích thể thao được cải thiện đánh kể. 3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án được trình bày trong 149 trang A4 bao gồm: Mở đầu (03 trang); Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (46 trang); Chương 2: Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu (22 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận (73 trang); phần kết luận và kiến nghị (3 trang), danh mục các công trình nghiên cứu đã công bố (01 trang). Trong luận án có 38 bảng trong luận án, 20 bảng ở phụ lục 5, 01 sơ đồ, 06 biểu đồ, 05 hình. Ngoài ra, luận án đã sử dụng 85 tài liệu tham khảo, trong đó: có 58 tài liệu bằng tiếng Việt, 13 tài liệu bằng tiếng Nga, 02 tài liệu bằng tiếng Anh, 12 tài liệu bằng tiếng Trung và phần phụ lục. B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tuyển chọn định hướng TT trong quy trình huấn luyện nhiều năm Dựa trên kết quả phân tích và tổng hợp các luận điểm đều cho rằng, việc xác định tính thích ứng thể thao là một quá trình lâu dài của tuyển chọn. Vì vậy, đào tạo và bồi dưỡng lâu dài có định hướng cho các VĐV từ trẻ đến cấp cao là một quá trình phức tạp, chất lượng của nó được quyết định bởi một loạt các yếu tố. Một trong những yếu tố đó là tuyển chọn được các VĐV có năng khiếu và định hướng tập luyện theo nội dung phù hợp cho các VĐV. Kết quả phân tích và tổng hợp, luận án đã xác định lứa tuổi 13 - 15 là giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu luận án tiến hành định hướng ban đầu các cự ly tập luyện và thi đấu cho các VĐV. Sang giai đoạn chuyên môn hóa sâu (16 - 18 tuổi), các VĐV đáp ứng với nội dung của chương trình huấn luyện đặt ra và phát huy thành tích của bản thân. 1.2. Các quan điểm về tuyển chọn thể thao trong quá trình huấn luyện nhiều năm Kết quả phân tích và tổng hợp các quan điểm của các tác giả trong và ngoài nước cho thấy: Có 03 quan điểm mang tính định hướng của các công trình nghiên cứu lớn trong việc xây dựng cơ sở lý luận cho tuyển chọn và dự báo tài năng thể thao: Quan điểm thứ nhất: Sự thích hợp với nghề nghiệp hoặc với môn thể thao nào đó của mỗi cá nhân được xác định bằng cách phát hiện và đánh giá những đặc tính và phẩm chất tương đối ổn định của cá nhân đó, tức là năng khiếu thể thao. Quan điểm thứ hai: Khả năng và loại hình của từng cá thể là những chỉ số cơ bản trong tuyển chọn và dự báo triển vọng của VĐV trẻ trong các môn thể thao. Quan điểm thứ ba: Việc tuyển chọn và dự báo tài năng thể thao là một quá trình liên tục nhiều năm và nhiều lần trong suốt quá trình đào tạo VĐV. Bản chất của quá trình này chính là việc xác định và đánh giá khả năng phù hợp tập luyện cho từng loại hình hoạt động riêng biệt. 1.3. Thời kỳ phát triển của khoa học tuyển chọn và các giai đoạn tuyển chọn thể thao Thời kỳ thứ nhất chiếm thời gian trong khoảng từ những năm 60 đến cuối những năm 80 của thế kỷ 20. Đã hình thành nên lý thuyết tuyển chọn thể thao, với những khái niệm cơ bản như “tuyển chọn”, “dự báo”, “năng khiếu”, “tài năng”. Thời kỳ thứ hai là thời kỳ quan trọng hơn, được xác lập từ những năm 80 đến nay, với sự ra đời của hàng loạt các công trình nghiên cứu mang tính phương pháp luận, và những nghiên cứu chỉ dẫn cụ thể trong tuyển chọn và dự báo. Chính vào thời kỳ này, hàng loạt các khái niệm mang tính cụ thể hơn cũng được xuất hiện như: “tuyển chọn thể thao”, “khả năng phù hợp tập luyện”, “định hướng thể thao”... Việc so sánh hệ thống các giai đoạn tuyển chọn thể thao của các tác giả khác nhau được Vôncốp. V.M, Philin. V.P (1983) đưa ra gồm 4 giai đoạn: Tuyển chọn sơ bộ, kiểm tra sâu (tuyển chọn lần thứ hai), tuyển chọn định hướng thể thao, tuyển chọn cho đội tuyển. 1.4. Đặc điểm các giai đoạn huấn luyện VĐV chạy trung bình - dài Giai đoạn huấn luyện ban đầu (9 - 11 tuổi) Nhiệm vụ chủ yếu: Phát triển các tố chất thể lực và huấn luyện thể lực thông qua tập luyện các môn thể thao (các môn bóng, thể dục, điền kinh). Giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu (từ 13 - 15 tuổi) Nhiệm vụ chủ yếu: Phát triển sức bền và sức nhanh trên nền huấn luyện nhiều môn điền kinh, đạt tiêu chuẩn VĐV cấp III, II trong chạy trung bình. Giai đoạn chuyên môn hóa sâu (từ 16 - 18 tuổi) Nhiệm vụ chủ yếu: Phát triển sức bền chung, chuyên môn và đạt thành tích VĐV cấp I trong chạy cự ly trung bình. Giai đoạn hoàn thiện thể thao (từ 19 tuổi trở lên) Nhiệm vụ của giai đoạn này là đạt được thành tích thể thao cao trên cự ly thi đấu lựa chọn. 1.5. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi 13 - 15 Trong quá trình sống và phát triển, cơ thể con người có những biến đổi đa dạng về cấu tạo, chức năng và tâm lý dưới tác động của các yếu tố di truyền và môi trường sống. Vì vậy, tập luyện thể thao sẽ có ảnh hưởng tốt tới cơ thể người tập nếu như những hoạt động tập luyện đó phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, giới tính và trình độ tập luyện của đối tượng. Do đó, việc nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm tâm - sinh lý của đối tượng tập luyện có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đóng góp tích cực vào việc nâng cao thành tích của VĐV điền kinh nói chung và của VĐV chạy trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15 nói riêng. 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích chạy cự ly trung bình - dài Thành tích thể thao nói chung và thành tích của các VĐV chạy cự ly trung bình - dài nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố chính: Hình thái, chức năng (tuần hoàn, hô hấp, tâm lý), thể lực, kỹ chiến thuật. Tuy nhiên đối với các VĐV chạy cự ly trung bình - dài, yếu tố thể thể lực (sức bền tốc độ, sức mạnh bền), chức năng cơ thể là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến thành tích của VĐV. Các yếu tố khác (hình thái, kỹ chiến thuật), ảnh hưởng không nhiều mà chỉ hỗ trợ cho quá trình đạt thành tích cao của VĐV. 1.7. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan Tổng hợp các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy: Luận án đã bổ sung một số tiêu chí hình thái, một số tiêu chí chức năng của hệ hô hấp, hệ tim mạch, hệ thần kinh - tâm lý để ứng dụng trong tuyển chọn VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài. Hướng nghiên cứu của luận án lựa chọn là không trùng lắp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Đồng thời, các công trình nghiên cứu của các tác giả đã hoàn thành là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài đặt ra. Kết luận chương: Tuyển chọn phải được xem xét một cách tổng thể dưới góc độ tâm lý, sinh lý, sư phạm, y học với nhiều phương pháp đa dạng. Song đối với bất kỳ môn thể thao nào, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động mang tính đặc thù mà các tiêu chí xác định đều phải bao gồm 3 nhóm sau: Tình trạng sức khoẻ (qua kiểm tra y học) Khả năng chức phận của các cơ quan nội tạng của VĐV Các chỉ số đánh giá các trình độ phát triển thể lực Qua những vấn đề đã được trình bày chúng ta thấy rằng: Có nhiều dạng tuyển chọn VĐV như tuyển chọn tự phát, tuyển chọn theo kinh nghiệm và tuyển chọn VĐV xuất phát từ các cơ sở khoa học để xác định rõ khả năng của các VĐV trẻ cho một môn thể thao nào đó. Trong đó: Tuyển chọn thể thao là một vấn đề rất rộng bao gồm nhiều mặt: Kinh tế, xã hội, triết học, đạo đức, sư phạm, tâm lý, sinh lý, y học và quản lý. Việc đánh giá khả năng năng lực của các VĐV trẻ cần được tiến hành theo một hệ thống các chỉ số thông tin khách quan nhất. Định hướng thể thao là hình thức tổ chức sử dụng hệ thống các phương pháp cho phép xác định, ghi nhận xu hướng chuyên môn hóa của vận động viên trẻ trong một nội dung hay một môn thể thao cụ thể. Như vậy có thể thấy, nhiệm vụ trọng tâm của định hướng thể thao là lựa chọn một dạng hoạt động phù hợp cho mỗi VĐV, còn nhiệm vụ của tuyển chọn thể thao là việc lựa chọn được những đặc điểm thích ứng của cơ thể trẻ xuất phát từ chính những yêu cầu của môn thể thao đó. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống tiêu chí tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15. 2.1.2. Khách thể nghiên cứu Đối tượng khảo sát của luận án: Là 170 VĐV điền kinh lứa tuổi từ 13 - 15 của một số trung tâm TDTT có đào tạo VĐV chạy cự ly trung bình - dài ở Miền Bắc: Hà Nội, Bộ Công An, Yên Bái, Hải Dương. Trong đó: Lứa tuổi 13 gồm có 58 VĐV (30 nam, 28 nữ), lứa tuổi 14 có 58 VĐV (30 nam, 28 nữ), lứa tuổi 15 có 54 VĐV (28 nam , 26 nữ). Đối tượng phỏng vấn của luận án: 36 HLV, chuyên gia, các nhà quản lý thể thao của Hà Nội, Bộ Công An, Yên Bái, Hải Dương, 19 HLV, chuyên gia, các nhà quản lý thể thao của Trung tâm Huấn luyện Quốc gia I, Trung tâm TDTT các tỉnh phía Bắc. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. 2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm. 3. Phương pháp kiểm tra sư phạm. 4. Phương pháp kiểm tra y sinh. 5. Phương pháp toán học thống kê. 2.3. Tổ chức nghiên cứu 2.3.1.Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 09/2009 đến tháng 06/2013 và được chia thành 3 giai đoạn nghiên cứu trình bày cụ thể trong luận án. 2.3.2. Địa điểm nghiên cứu: Luận án được tiến hành nghiên cứu tại: Viện Khoa học TDTT, trường Đại học TDTT Bắc Ninh, 04 tỉnh, thành phố có khách thể nghiên cứu ở Miền Bắc gồm các đơn vị: Hà Nội, Bộ Công An, Yên Bái, Hải Dương. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Thực trạng công tác tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15 tại các đơn vị 3.1.1. Thực trạng các hình thức tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15 tại các đơn vị Kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực tiễn cho thấy, ở nước ta đang tồn tại ba hình thức tuyển chọn VĐV cơ bản gồm: Tuyển chọn theo kinh nghiệm Tuyển chọn theo mô hình Tuyển chọn theo khoa học Qua khảo sát thực tế nhiều năm về công tác tuyển chọn VĐV tại các đơn vị nói chung, cũng như quá trình tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15. Luận án tiến hành phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu hỏi (phụ lục 1) 36 HLV, các nhà quản lý thể thao ở các trung tâm, các trường năng khiếu TDTT ở các đơn vị trong phạm vi nghiên cứu : Hà Nội, Bộ Công An, Yên Bái, Hải Dương. Nội dung phỏng vấn liên quan đến mức độ ưu tiên khi sử dụng các hình thức trong tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15 tại đơn vị mình trong những năm qua. Kết quả phỏng vấn được tổng hợp và trình bày tại bảng 3.1. Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn thực trạng các hình thức tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15 tại các đơn vị Đơn vị Các hình thức tuyển chọn cơ bản Mức độ ưu tiên sử dụng Thường xuyên Không thường xuyên Không sử dụng n % n % n % Hà Nội (n = 11) Tuyển chọn theo kinh nghiệm 8 72.73 2 18.18 1 9.09 Tuyển chọn theo mô hình 4 36.36 5 45.45 2 18.18 Tuyển chọn theo khoa học 3 27.27 6 54.55 2 18.18 Bộ CA (n = 10) Tuyển chọn theo kinh nghiệm 7 70 2 20 1 10 Tuyển chọn theo mô hình 2 20 5 50 3 30 Tuyển chọn theo khoa học 3 30 5 50 2 20 Yên Bái (n = 7) Tuyển chọn theo kinh nghiệm 5 71.43 2 28.57 0 0 Tuyển chọn theo mô hình 2 28.57 2 28.57 4 42.86 Tuyển chọn theo khoa học 0 0 2 28.57 5 71.43 Hải Dương (n = 8) Tuyển chọn theo kinh nghiệm 6 75 1 12.5 1 12.5 Tuyển chọn theo mô hình 2 25 2 25 4 50 Tuyển chọn theo khoa học 0 0 2 25 5 75 Từ kết quả ở bảng 3.1 cho thấy: Trong quá trình tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15, các hình thức được ưu tiên sử dụng tại các đơn vị là khác nhau cụ thể: Đa phần hình thức tuyển chọn theo kinh nghiệm được các HLV, các chuyên gia, các nhà quản lý thể thao ở các đơn vị thì mức độ thường xuyên sử dụng chiếm tỷ lệ cao: cao nhất đơn vị Hải Dương chiếm tỷ lệ 75 (%), và thấp nhất là Bộ Công An 70 (%). Mặt khác, tuyển chọn theo mô hình và theo khoa học được các HLV trả lời về mức độ ưu tiên không thường xuyên sử dụng chiếm tỷ lệ 45.45 - 54.55 (%) ở đơn vị Hà Nội và Bộ Công An. Mức độ ưu tiên không sử dụng ở hai đơn vị này chiếm tỷ lệ thấp từ 9.09 - 30 (%). Ngược lại ở hai đơn vị Yên Bái, Hải Dương tuyển chọn theo mô hình và tuyển chọn theo khoa học, khi được hỏi thì đa số các HLV đều trả lời ít và không sử dụng, đặc biệt là hình thức tuyển chọn theo khoa học chiếm tỷ lệ cao từ 71.43 - 75 (%). Hai hình thức trên hầu hết các đơn vị sử dụng đều ở mức độ thấp chủ yếu là mang tính chất tham khảo chiếm tỷ lệ thấp từ 20 - 36.36 (%). Đây cũng là thực trạng chung trong công tác tuyển chọn VĐV điền kinh nói chung và tuyển chọn VĐV chạy cự ly trung bình - dài nói riêng. Vì vậy để nâng cao chất lượng, nhất thiết các HLV, các nhà quản lý thể thao nên ứng dụng các hình thức tuyển chọn tiên tiến, khoa học. Chỉ có như vậy thì hiệu quả trong tuyển chọn mới được cải thiện, thành tích thể thao mới được nâng lên. 3.1.2. Thực trạng các tiêu chí được sử dụng trong tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15 Để có thể xác định được thực trạng các tiêu chí sử dụng trong quá trình tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15, luận án tiến hành phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu hỏi (phụ lục 1) 36 HLV, các chuyên gia, các nhà quản lý TDTT tại các đơn vị như: Hà Nội; Bộ Công An; Yên Bái; Hải Dương. Nội dung phỏng vấn được đánh giá ở các mức: Thường xuyên sử dụng, không thường xuyên và không sử dụng. Kết quả phỏng vấn được trình bày cụ thể từ bảng 3.2 đến bảng 3.5 trong luận án. Kết quả thu được từ bảng 3.2 đến bảng 3.5 cho thấy, ở tất cả các tiêu chí luận án đưa ra phỏng vấn tại các đơn vị đều nhận được ý kiến tán đồng ở mức thường xuyên sử dụng vẫn còn phân tán chưa đồng nhất, tập trung. Các tiêu chí sử dụng trong quá trình tuyển chọn chưa phản ánh toàn diện, chưa thể hiện tính chi phối tới thành tích, các tiêu chí chức năng cơ thể ít hoặc không sử dụng trong quá trình tuyển chọn tại các đơn vị. 3.1.3. Thực trạng các phương pháp và tiêu chuẩn sử dụng trong tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15 tại các đơn vị Dựa trên cơ sở lý luận công tác tuyển chọn khoa học, qua tham khảo các tài liệu chuyên môn, đồng thời qua khảo sát và theo dõi quá trình tuyển chọn tại một số đơn vị các năm trước đây. Luận án tổng hợp được 04 phương pháp tuyển chọn cơ bản nhất để tiến hành phỏng vấn bằng phiếu hỏi (phụ lục 1) 36 HLV, chuyên gia đang làm công tác quản lý, huấn luyện tại các đơn vị Hà Nội, Bộ Công An, Yên Bái, Hải Dương thông qua phiếu hỏi về mức độ sử dụng các phương pháp trong tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15. Kết quả phỏng vấn về mức độ sử dụng các phương pháp tuyển chọn, được tổng hợp và trình bày cụ thể tại bảng 3.6 trong luận án. Từ kết quả ở bảng 3.6 ta thấy: Hầu hết các HLV, các nhà quản lý ở các đơn vị đều lựa chọn các phương pháp tuyển chọn cơ bản dễ thực hiện đó là: Phương pháp tuyển chọn theo đặc điểm hình thái, phương pháp tuyển chọn theo tố chất thể lực, tỷ lệ sử dụng hai phương pháp trên khá cao đạt từ 63.64 - 87.5 (%). Phương pháp tuyển chọn theo lý thuyết di truyền và phương pháp tuyển chọn theo y sinh học, hầu hết các đơn vị kể cả đơn vị có điều kiện cơ sở vật chất, cũng như điều kiện tiếp cận khoa học như Hà Nội, hay Bộ Công An đều ít sử dụng tỷ lệ còn thấp đạt từ 10 - 30 (%), còn hai đơn vị Yên Bái, Hải Dương thì hầu như không thường xuyên hoặc không sử dụng hai phương pháp này. 3.1.4. Thực trạng kết quả tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15 tại các đơn vị Sau khi phân loại VĐV theo 4 nhóm, luận án tiến hành xác định hệ số tuyển chọn thông qua công thức toán học thống kê (mục 2.2.5). Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.7. Bảng 3.7. Hiệu quả tuyển chọn định hướng TT cho VĐV điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15 tại một số đơn vị từ năm 2005 - 2009 Đơn vị Tổng số VĐV Số VĐV chuyển tuyến, giữ lại, bổ sung hàng năm (I) Số VĐV thải loại đúng (II) Số VĐV thải loại sai (III) Số VĐV giữ nhầm (IV) Hiệu quả tuyển chọn St (%) Hiệu quả tuyển chọn ban đầu S0 (%) Hệ số tuyển chọn P (%) Hà Nội 105 18 65 11 11 62.07 27.62 27.62 Yên Bái 76 11 47 9 9 55.0 26.32 26.32 Hải Dương 88 13 56 10 9 59.09 26.14 25 Bộ Công An 92 17 53 11 11 60.71 30.43 30.43 Kết quả bảng 3.7 cho thấy: Hiệu quả tuyển chọn VĐV tốt nhất là đơn vị Hà Nội cũng chỉ đạt 62.07 (%), tiếp đến là Bộ Công An 60.71 (%), Hải Dương 59.09 (%) và thấp nhất là đơn vị Yên Bái 55.0 (%). Đây là một thực trạng vẫn đang tồn tại trong công tác tuyển chọn VĐV chạy cự ly trung bình - dài hiện nay tại các đơn vị. Vì vậy, cần có những nghiên cứu khoa học cho tuyển chọn định hướng nhằm nâng cao hiệu quả tuyển chọn VĐV chạy cự ly trung bình - dài nói riêng và hiệu quả tuyển chọn đào tạo VĐV các môn điền kinh và các môn thể thao nói chung. 3.1.5. Bàn luận Hình thức tuyển chọn theo kinh nghiệm được đa số các đơn vị sử dụng, hình thức này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm bản thân của HLV để tuyển chọn. Đây cũng là một thực trạng chung trong công tác tuyển chọn VĐV các môn hiện nay ở Việt Nam nói chung và cự ly trung bình - dài nói riêng. Hình thức tuyển chọn theo mô hình và tuyển chọn khoa học là 02 hình thức được đặc biệt ưu tiên ứng dụng ở các nước có nền thể
Luận văn liên quan