Tôm biển được xem là một trong những sản phẩm
có giá trị kinh tế cao và đã trở thành nguồn xuất khẩu chính
của nhiều nước trên thê giới như Thailand, Indo, Vietnam,
Malaysia,. (FAO, 2013). Tuy nhiên, người nuôi hiện nay
đã nuôi tôm với mật số cao nên họ phải đối mặt với rất
nhiều rủi ro. Đặc biệt là bệnh hoại tử gan tụy cấp tính
(AHPND). Bệnh đã gây tác hại rất lớn đối với nhiều ao
nuôi ở phía Nam Châu Á (FAO, 2013). Tổng số thiệt hại
hàng năm hơn 1 tỷ USD (Zorriehzahra and
Banaederakhshan, 2015). Bệnh lần đầu tiên xuất hiện ở
Trung Quốc năm 2009, sau đó lan truyền đến Việt Nam
năm 2010, Malaysia và Thailand năm 2011, và lan truyền
đến Mexico năm 2013 (Tran Loc et al., 2014). Bệnh
AHPND xãy ra khoảng 30 ngày sau khi thả giống, tỷ lệ
chết lên đến 70% (Zorriehzahra and Banaederakhshan,
2015). Hiện nay, có một số biện pháp để ngăn ngừa bệnh
AHPND như dùng hóa chất, kháng sinh và chế phẩm sinh
học. Tuy nhiên, dùng hóa chất, kháng sinh thì hiệu quả
không cao dễ gây ô nhiễm môi trường và tồn lưu hóa chất
và kháng sinh trong cơ thể thịt tôm. Vì thế, cách tốt nhất
là sử dụng chế phẩm sinh học
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 371 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tuyển chọn vi khuẩn lactic kháng với vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (vibrio parahaemolyticus) trên tôm thẻ chân trắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Nuôi trồng Thủy sản
Mã ngành: 9620301
NGUYỄN THỊ TRÚC LINH
TUYỂN CHỌN VI KHUẨN LACTIC
KHÁNG VỚI VI KHUẨN
GÂY BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY CẤP TÍNH
(Vibrio parahaemolyticus)
TRÊN TÔM THẺ CHÂN TRẮNG
(Penaeus vannamei)
Cần Thơ, 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Trương Quốc Phú
Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp
trường
Họp tại: ....................................................................................
Vào lúc .. giờ .. ngày .. tháng .. năm ..
Phản biện 1: .............................................................................
Phản biện 2: .............................................................................
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.
Thư viện Quốc gia Việt Nam.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Isolation and selection of lactic acid bacteria
that can antagonize Vibrio parahaemolyticus causing
acute hepatopancreatic necrosis disease in whiteleg
shrimp (Penaeus vannamei). Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ. Vol 7 (74-81).
2. Ảnh hưởng của việc bổ sung vi khuẩn lactic
vào thức ăn lên khả năng kháng bệnh hoại tử gan tụy
cấp tính trên tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus
vannamei). Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần
Thơ. 52b:122-130.
1
Chương I
GIỚI THIỆU
1.1. Giới thiệu
Tôm biển được xem là một trong những sản phẩm
có giá trị kinh tế cao và đã trở thành nguồn xuất khẩu chính
của nhiều nước trên thê giới như Thailand, Indo, Vietnam,
Malaysia,... (FAO, 2013). Tuy nhiên, người nuôi hiện nay
đã nuôi tôm với mật số cao nên họ phải đối mặt với rất
nhiều rủi ro. Đặc biệt là bệnh hoại tử gan tụy cấp tính
(AHPND). Bệnh đã gây tác hại rất lớn đối với nhiều ao
nuôi ở phía Nam Châu Á (FAO, 2013). Tổng số thiệt hại
hàng năm hơn 1 tỷ USD (Zorriehzahra and
Banaederakhshan, 2015). Bệnh lần đầu tiên xuất hiện ở
Trung Quốc năm 2009, sau đó lan truyền đến Việt Nam
năm 2010, Malaysia và Thailand năm 2011, và lan truyền
đến Mexico năm 2013 (Tran Loc et al., 2014). Bệnh
AHPND xãy ra khoảng 30 ngày sau khi thả giống, tỷ lệ
chết lên đến 70% (Zorriehzahra and Banaederakhshan,
2015). Hiện nay, có một số biện pháp để ngăn ngừa bệnh
AHPND như dùng hóa chất, kháng sinh và chế phẩm sinh
học. Tuy nhiên, dùng hóa chất, kháng sinh thì hiệu quả
không cao dễ gây ô nhiễm môi trường và tồn lưu hóa chất
và kháng sinh trong cơ thể thịt tôm. Vì thế, cách tốt nhất
là sử dụng chế phẩm sinh học
Vi khuẩn lactic (LAB) đã được ứng dụng rộng rãi và
ngày càng phổ biến trong việc sản xuất chế phẩm sinh học,
bổ sung trong thức ăn động vật thủy sản, thức ăn chăn nuôi
cũng như việc bón vào ao nuôi để ức chế các loài vi khuẩn
gây bệnh cho động vật thủy sản. Trong nghiên cứu về các
loài vi khuẩn hữu ích thì có một số dòng vi khuẩn tiết ra
chất ức chế đề kháng lại với vi khuẩn khác như
2
Lactobacillus sp. kháng lại vi khuẩn Vibrio sp. (Trịnh
Hùng Cường, 2011); Lactobacillus suntoryeus LII1 có khả
năng kháng mạnh đối với Escherichia coli và Bacillus
cereus (Hồ Lê Huỳnh Châu và ctv., 2010). Trong quá trình
lên men, vi khuẩn lactic sinh ra acid hữu cơ, chúng ức chế
vi khuẩn gây bệnh do sự tác động lên tế bào chất của vi
khuẩn, ảnh hưởng đến chức năng bảo vệ của màng tế bào
(Fooks et al., 1999; Jay, 2000; Gerald, 1999; Kuipers et
al., 2000). Các nghiên cứu vừa nêu đã chỉ ra rằng LAB có
khả năng tiết ra chất ức chế vi khuẩn gây bệnh. Việc
nghiên cứu khả năng phòng trị bệnh của các chủng vi
khuẩn là rất khả thi và đặc biệt là việc giảm thiểu ô nhiễm
môi trường. Vi thế, nghiên cứu này được thực hiện nhằm
mục đích sử dụng LAB đối kháng với V.
parahaemolyticus, gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên
tôm.
1.2. Mục tiêu tổng quát
Sưu tập và chọn lọc bộ chủng vi khuẩn lactic có
nguồn gốc từ ao nuôi tôm cá nước mặn nhằm tạo nguồn vi
khuẩn hữu ích để sản xuất chế phẩm sinh học sử dụng cho
nuôi trồng thủy sản.
1.3. Mục tiêu cụ thể
Sưu tập và chọn lọc các chủng vi khuẩn lactic từ ruột
tôm thẻ, ruột cá rô phi và bùn đáy ao nuôi tôm đối kháng
mạnh với chủng vi khuẩn V. parahaemolyticus gây bệnh
hoại tử gan tụy cấp (AHPND) trên tôm he, từ đó sử dụng
chúng để phòng bệnh AHPND trên đàn tôm nuôi.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu
Luận án đã sưu tập và chọn lọc bộ chủng vi khuẩn
lactic có nguồn gốc từ ruột cá rô phi và ruột tôm thẻ nhằm
góp phần tạo nguồn vi khuẩn hữu ích có khả năng ngăn
3
ngừa bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm nước lợ nói
chung và tôm thẻ nói riêng. Đồng thời, các chủng LAB
này có thể sử dụng để sản xuất chế phẩm sinh học sử dụng
cho nuôi trồng thủy sản, đóng góp vào sự phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững.
Luận án đã góp phần mở rộng cơ hội cho người
nuôi tôm giảm thiểu việc sử dụng thuốc và hóa chất trong
nuôi tôm vùng ven biển, đồng thời tạo ra sản phẩm sạch
và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của nghề nuôi đến môi
trường xung quanh.
1.5. Điểm mới của luận án
Luận án đã sàng lọc được 12 chủng LAB có khả
năng kháng tốt với V. parahaemolyticus với đường kính
vòng vô khuẩn từ 16,5-18,5mm. Trong đó có 05 chủng có
khả năng kháng V. parahaemolyticus rất tốt, đường kính
vòng vô khuẩn là 17,5-18,5mm.
Luận án đã định danh được chủng LAB có khả
năng làm giảm thiểu đáng kể bệnh hoại tử gan tụy cấp tính
trong nuôi tôm thẻ là chủng Lactobacillus plantarum khi
trộn vào thức ăn. Chủng vi khuẩn này có thể được sử dụng
để sản xuất chế phẩm sinh học.
Luận án đã xác định được khi bổ sung các thành
phần acid glutamic, KH2PO4, K2HPO4, và đường trehalose
theo tỷ lệ C, N, và P theo tỷ lệ 15, 1 và 0,1 đã làm tăng sự
phát triển của vi khuẩn gây bệnh hoại tử cấp tính, đồng
thời làm tăng khả năng gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính
trên tôm thẻ.
4
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phân lập LAB từ nhiều nguồn khác nhau
a) Phương pháp thu mẫu và bảo quản mẫu
Mẫu tôm thẻ được thu ở 3 tỉnh Trà Vinh, Bến
Tre và Sóc Trăng, ở mỗi tỉnh thu 6 ao và mỗi ao thu 5
con tôm. Tôm được lựa chọn thí nghiệm phải khỏe
mạnh và có kích cỡ khoảng 20g/con.
Mẫu cá rô phi được thu ở các ao lắng và các ao
nuôi tôm kết hợp với kích cỡ khoảng 100 gam/con.
Địa điểm, cách thu mẫu cá rô phi cũng được thực hiện
giống như thu mẫu tôm.
Mẫu bùn được thu ở các ao thu mẫu tôm thí nghiệm
(Somiri et al., 2006). Trong mỗi ao, mẫu được thu 3 vị trí
(đầu ao, giữa ao, và cuối ao) và lượng bùn thu tại mỗi vị
trí khoảng 100 g. Mẫu thu tại 3 vị trí của cùng 1 ao được
trộn lại với nhau (mẫu hổn hợp), giữ lạnh bằng nước đá
trong thùng xốp và chuyển về phòng thí nghiệm.
b) Phân lập vi khuẩn lactic từ ruột tôm, ruột cá rô
phi và bùn đáy ao nuôi tôm (Nirunya et al., 2008)
Mẫu tôm và cá rô phi được rửa sạch bằng nước cất
vô trùng và khử trùng bên ngoài bằng ethanol 70o, tiếp theo
dùng dụng cụ giải phẫu để tách lấy toàn bộ ruột tôm và
ruột trước của cá rô phi cho vào lần lượt từng ống nghiệm
chứa 5 mL nước muối sinh lý đã được khử trùng. Sau đó,
dùng que thủy tinh nghiền cho đến khi mẫu đã đồng nhất
với nước muối sinh lý, để lắng khoảng 5 phút sau đó hút 1
5
mL lấy dịch trong cho vào 5 mL môi trường MRS broth
có bổ sung 1,5% NaCl.
Đối với mẫu bùn, cân 1 gam mẫu hỗn hợp cho vào
ống nghiệm chứa 9 mL nước muối sinh lý đã tiệt trùng, lắc
đều mẫu bằng máy trộn, để lắng, sau đó hút 1 mL phần
dịch trong cho vào ống nghiệm có chứa 5 mL môi trường
MRS broth có bổ sung 1,5% NaCl.
Các ống nghiệm nuôi cấy LAB được ủ ở 28o C trong
48 giờ. Sau khi ủ, dịch nuôi được pha loãng thành 10-1, 10-
2, 10-3 trong muối sinh lý. Kế đến, hút lần lượt 50 µL từ
các ống nghiệm có độ pha loãng nêu trên trải lên môi
trường MRS agar (có bổ sung 1,5% NaCl và CaCO3 1%)
rồi đem ủ ở 280 C trong 48 giờ. Sau đó tiến hành chọn
khuẩn lạc có màu trắng đục hoặc không màu và có khả
năng làm tan CaCO3, cấy ria ra các đĩa petri có chứa môi
trường MRS agar để tách ròng.
3.3.2. Xác định tính đối kháng của chủng vi khuẩn
phân lập được với vi khuẩn V. parahaemolyticus trong
điều kiện in vitro (Sivakumar et al., 2012)
Vi khuẩn V. paraheamolyticus được nuôi sinh khối
trong môi trường TSB có bổ sung 1,5% NaCl trong 24 giờ.
Sau đó sử dụng tăm bông tiệt trùng nhúng vào ống nghiệm
đã nuôi vi khuẩn và tán đều trên các đĩa petri chứa môi
trường NA có bổ sung 1,5% NaCl, đặt vào tủ mát 40 C
khoảng 1 giờ. Sau khi làm mát, mỗi đĩa petri được đục 4
lỗ để tạo các giếng có đường kính 6 mm.
Các chủng LAB (94 chủng) dùng trong thí nghiệm
xác định tính đối kháng được nuôi trong ống nghiệm có
chứa 5 mL MRS broth có bổ sung 1,5% NaCl, ủ ở 280C
trong 48 giờ. Tiếp theo hút 1mL dịch nuôi cấy cho vào ống
tuýp (1,5 mL), ly tâm 10000 rpm trong 20 phút ở 40 C để
6
lấy phần dịch trong. Sau đó hút 50 µL phần dịch trong bơm
vào mỗi giếng. Trên mỗi đĩa petri, bơm dịch trong vào 3
giếng, giếng còn lại được bơm vào nước cất vô trùng. Các
đĩa petri này sau đó được ủ ở 28o C trong 24 giờ.
Sau khi ủ, khả năng kháng V. parahaemolyticus của
LAB được xác định thông qua sự hình thành vòng vô
trùng. Mức độ kháng khẩn V. parahaemolyticus của LAB
được đánh giá dựa trên đường kính của vòng vô trùng
(Sivakumar et al., 2012).
3.3.3. Thử nghiệm khả năng kháng bệnh hoại tử gan
tụy cấp khi bổ sung các chủng LAB vào thức ăn
Thí nghiệm được tiến hành trong bể kính có thể tích
30 L, bể thí nghiệm được rửa bằng nước sạch sau đó khử
trùng trước khi sử dụng.
Nguồn nước được xữ lý và loãng với nước ngọt để
có độ mặn 20‰.
Tôm thẻ chân trắng kích cỡ trung bình khoảng
1g/con thì tiến hành bố trí thí nghiệm. Trước khi bố trí,
tôm được kiểm tra bằng phương pháp PCR, những mẻ tôm
không mang mầm bệnh WSSV và AHPND. Sau khi bố trí
vào các bể thí nghiệm, tôm được thuần dưỡng 3 ngày cho
quen với điều kiện môi trường.
Chủng vi khuẩn V. parahaemolyticus gây bệnh hoại
tử gan tụy cấp tính (Nguyễn Trọng Nghĩa và ctv., 2015)
được phục hồi trong môi trường nutrient broth (NB,
Merck) có bổ sung 1,5% NaCl (NB+), sau đó ủ ở 280C
trong 18 giờ. Ghi nhận màu sắc và hình dạng khuẩn lạc,
nhuộm Gram để kiểm tra tính thuần của vi khuẩn. Khuẩn
lạc vi khuẩn thuần được nuôi tăng sinh trong môi trường
7
NB+ ở 280C trong 18 – 24 giờ sau đó xác định mật độ vi
khuẩn bằng máy so màu quang phổ ở bước sóng 610 nm.
Năm chủng LAB (T3.1, RP5.4.1, T4.2, RP5.5.1,
RP6.5) đã xác định có khả năng kháng mạnh nhất với vi
khuẩn V. parahaemolyticus được nuôi sinh khối trong môi
trường 100 mL MRS broth có bổ sung 1,5% NaCl trong
48 giờ. Điều chỉnh để đạt mật số 109 CFU/mL. Tiếp đến,
đem ly tâm LAB với tốc độ 7000 vòng trong 5 phút, rửa
lại 3 lần bằng nước muối sinh lý đã tiệt trùng, sau đó từng
chủng LAB sẽ được hòa đều vào 10 mL nước muối sinh
lý và trộn đều vào 100g thức ăn và áo bằng 1mL dầu mực
bên ngoài. Thức ăn được cho vào túi ni lon, dán nhãn bảo
quản ở 40C cho đến khi sử dụng.
Phương pháp cảm nhiễm được thực hiện theo
phương pháp Loc Tran et al. (2013). Tôm được ngâm
trong dung dịch vi khuẩn V. parahaemolyticus mật độ 2 x
107 CFU/mL trong 15 phút sau đó vớt và bố trí vào bể thí
nghiệm đã được bổ sung vi khuẩn V. parahaemolyticus với
mật độ vi khuẩn của nước trong bể ở 106 CFU/mL. Đối
với nghiệm thức đối chứng âm tiến hành ngâm tôm trong
môi trường TSB (có bổ sung 1,5% NaCl) tiệt trùng và cho
vào bể không bổ sung vi khuẩn.
Mẫu gan tụy tôm dùng trong phân tích mô bệnh
học được thu khi tôm có dấu hiệu lờ đờ, bỏ ăn, ruột rỗng
sau 3 ngày cảm nhiễm với V. parahaemolyticus. Ngoài ra,
mẫu còn được thu (3 con/bể) khi kết thúc thí nghiệm.
8
a) Ảnh hưởng của việc bổ sung vi khuẩn lactic
vào thức ăn lên tỷ lệ sống và khả năng kháng bệnh hoại
tử gan tụy cấp tính trên tôm thẻ chân trắng
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm
12 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần (36 lô
thí nghiệm). Các nghiệm thức thí nghiệm gồm:
1. ĐCA: Tôm ăn thức ăn không bổ sung LAB và không
gây cảm nhiễm vi khuẩn V. parahaemolyticus.
2. LAB1: Tôm ăn thức ăn có bổ sung LAB, chủng T3.1 và
không gây cảm nhiễm.
3. LAB2: Tôm ăn thức ăn có bổ sung LAB, chủng RP5.4.1
và không gây cảm nhiễm.
4. LAB3: Tôm ăn thức ăn có bổ sung LAB, chủng T4.2 và
không gây cảm nhiễm.
5. LAB4: Tôm ăn thức ăn có bổ sung LAB, chủng RP5.5.1
và không gây cảm nhiễm.
6. LAB5: Tôm ăn thức ăn có bổ sung LAB, chủng RP6.5
và không gây cảm nhiễm.
7. ĐCD: Tôm ăn thức ăn không bổ sung LAB và gây cảm
nhiễm V. parahaemolyticus.
8. VP-LAB1: Tôm ăn thức ăn có bổ sung LAB, chủng T3.1
và gây cảm nhiễm V. parahaemolyticus.
9. VP-LAB2: Tôm ăn thức ăn có bổ sung LAB, chủng
RP5.4.1, gây cảm nhiễm V. parahaemolyticus.
10. VP-LAB3: Tôm ăn thức ăn có bổ sung LAB, chủng
T4.2 và gây cảm nhiễm V. parahaemolyticus.
11. VP-LAB4: Tôm ăn thức ăn có bổ sung LAB, chủng
RP5.5.1, gây cảm nhiễm V. parahaemolyticus.
9
12. VP-LAB5: Tôm ăn thức ăn có bổ sung LAB, chủng
RP6.5, gây cảm nhiễm V. parahaemolyticus.
Thí nghiệm được tiến hành trên bể kính chứa 20 L
nước có độ mặn 20‰, sục khí liên tục trong thời gian thí
nghiệm. Mỗi bể thí nghiệm bố trí 30 con tôm khỏe với 3
lần lặp lại cho mỗi nghiệm thức thí nghiệm, kích cỡ trung
bình 1g/con. Ở nghiệm thức ĐCA và ĐCD, tôm được cho
ăn bằng thức ăn viên CP chứa 40% đạm. Ở các nghiệm
thức còn lại, tôm được cho ăn thức ăn cùng loại nhưng có
bổ sung các chủng LAB với mật số 109CFU/g trong suốt
thời gian thí nghiệm. Tôm được cho ăn 3 lần mỗi ngày vào
lúc 7, 13, và 17 giờ, cho ăn theo nhu cầu. Bảy ngày sau khi
được bổ sung LAB ở các nghiệm thức thí nghiệm bao gồm
nghiệm thức 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10, 11, và 12, tôm được gây
cảm nhiễm vi khuẩn V. parahaemolyticus, sau đó thí
nghiệm được tiếp tục theo dõi trong thời gian là 14 ngày.
Các chỉ tiêu theo dõi trong quá trình thí nghiệm bao gồm:
- Tỷ lệ sống của tôm sau khi cảm nhiễm vi khuẩn V.
parahaemolyticus 14 ngày.
- Theo dõi và ghi nhận dấu hiệu bệnh lý và khả năng kháng
bệnh ở tôm bằng cách tiến hành thu mẫu và phân tích mô
bệnh học sau khi cảm nhiễm.
b) Thử nghiệm khả năng kháng bệnh hoại tử gan
tụy cấp của các chủng LAB trong điều kiện có bổ sung
các thành phần C, N, P (acid glutamic, KH2PO4,
K2HPO4, và đường trehalose)
Thí nghiệm sử dụng acid glutamic (C5H9NO4) là
nguồn cung cấp C và N. Đường trehalose cũng là nguồn
cung cấp C. KH2PO4 và K2HPO4 là nguồn cung cấp P với
tỷ lệ C, N, P là 15, 1, 0,1. Nhịp bổ sung là 7 ngày/lần.
10
Các chủng LAB và vi khuẩn V. parahaemolyticus
dùng trong thí nghiệm này cũng chính là các chủng đã
được sử dụng ở thí nghiệm ở Mục 3.3.3a. Tuy nhiên, trong
thí nghiệm này chỉ chọn 3 chủng có khả năng phòng bệnh
hoại tử gan tụy cấp tính là chủng LAB1, LAB2 và LAB5
để thực hiện. Thí nghiệm được bố trí với 10 nghiệm thức.
Các bước thí nghiệm cũng được thực hiện tương tự như thí
nghiệm ở mục 3.3.3a với 10 nghiệm thức:
1. ĐCA: Tôm ăn thức ăn không bổ sung LAB và không
gây cảm nhiễm V. parahaemolyticus, không bổ sung C, N,
P.
2. ĐCA+CNP: không cảm nhiễm V. parahaemolyticus,
cho ăn thức ăn không chứa LAB, có bổ sung C, N, P.
3. ĐCD: có cảm nhiễm V. parahaemolyticus, cho ăn thức
ăn không chứa LAB, không bổ sung C, N, P.
4. ĐCD+CNP: có cảm nhiễm V. parahaemolyticus, cho ăn
thức ăn không chứa LAB, có bổ sung C, N, P.
5. LAB1+CNP: cho ăn thức ăn có bổ sung LAB1, không
cảm nhiễm V. parahaemolyticus, có bổ sung C, N, P.
6. VPLAB1+CNP: cho ăn thức ăn có bổ sung LAB1, có
cảm nhiễm V. parahaemolyticus, có bổ sung C, N, P.
7. LAB2+CNP: Cho ăn thức ăn có bổ sung LAB2, không
cảm nhiễm V. parahaemolyticus, có bổ sung C, N, P.
8. VPLAB2+CNP: Cho ăn thức ăn có bổ sung LAB2, có
cảm nhiễm V. parahaemolyticus, có bổ sung C, N, P.
9. LAB5+CNP: Cho ăn thức ăn có bổ sung LAB5, không
cảm nhiễm V. parahaemolyticus, có bổ sung C, N, P.
10. VPLAB5+CNP: Cho ăn thức ăn có bổ sung LAB5, có
cảm nhiễm V. parahaemolyticus, có bổ sung C, N, P
11
Các chỉ tiêu theo dõi trong tương tự như Mục 3.3.3a
3.3.4. Định danh chủng LAB có khả năng kháng bệnh
hoại tử gan tụy cấp tính
Sản phẩm PCR gen 16S rRNA được gởi đến công ty
Nam Khoa giải trình tự. Kết quả giải trình tự được so sánh
bằng chương trình Blast search trên cơ sở dữ liệu ngân
hàng gen của NCBI để định danh loài vi khuẩn.
3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được tính toán giá trị trung bình,
độ lệch chuẩn bằng phần mềm Excel, so sánh sự khác biệt
giữa các nghiệm thức theo phương pháp phân tích
ANOVA một nhân tố và 2 nhân tố với phép thử Duncan
thông qua phần mềm SPSS 22.0.
12
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1. Phân lập các chủng LAB và xác định các chỉ tiêu
hình thái, sinh lý và sinh hóa.
4.1.1. Phân lập LAB
Trong tổng số 198 mẫu thí nghiệm đã tìm ra 94
chủng LAB được phân lập từ ruột tôm, ruột cá rô phi và
bùn đáy ao nuôi tôm biển. Trong tổng số 94 chủng LAB
phân lập được có 30 chủng LAB được phân lập ở tỉnh Trà
Vinh, 25 chủng được phân lập ở tỉnh Sóc Trăng và 39
chủng được phân lập ở Bến Tre. Số lượng LAB phân lập
được nhiều nhất là trong ruột tôm (51/94 chủng), kế đến
ruột cá rô phi là 41/94 chủng. Số lượng LAB được phân
lập ít nhất ở bùn đáy ao nuôi tôm 2/94 chủng.
4.1.2. Xác định các chỉ tiêu hình thái, sinh lý và sinh
hóa của LAB
Tất cả các khuẩn lạc có khả năng làm tan CaCO3
được chọn để xác định đặc điểm hình thái, sinh lý, và sinh
hóa cho thấý tất cả các khuẩn lạc của LAB đều có màu
trắng đục, tròn, lồi, có kích cỡ 1-2 mm và có khả năng làm
tan CaCO3 sau 48 giờ nuôi cấy trên môi trường MRS agar
(bổ sung 1,5% NaCl và 1% CaCO3). Kết quả này cũng
tương đồng với nghiên cứu của Klaenhammer (1987) vi
khuẩn lactic là một nhóm các vi khuẩn Gram dương, chúng
là trực khuẩn ngắn hay que (rod) và cầu khuẩn (cocci)
không sinh bào tử.
4.2. Kết quả xác định tính đối kháng của vi khuẩn
lactic với vi khuẩn V. parahaemolyticus.
13
Kết quả xác định tính đối kháng của LAB với V.
parahaemolyticus ở Trà vinh được thể hiện qua Hình 1
Hình 1: Khả năng kháng khuẩn của LAB với V.
parahaemolyticus được phân lập tại Trà Vinh
Kết quả xác định tính đối kháng với V.
parahaemolyticus của các chủng LAB đã cho thấy hai
chủng LAB có khả năng kháng với V. parahaemolyticus
nhưng đường kính kháng khuẩn yếu (+) nhỏ hơn 11 mm
và 20 chủng LAB có khả năng kháng V. parahaemolyticus
ở mức trung bình (++), với đường kính vô trùng (11.00 -
16.00 mm). Tám chủng LAB còn lại có khả năng kháng vi
khuẩn V. parahaemolyticus với vòng kháng khuẩn lớn
(+++), đặc biệt là đối với chủng LAB phân lập từ ruột cá
rô phi và ruột tôm RP5.4.1, RP5.5.1 và T4.2 có vòng tròn
kháng khuẩn lớn nhất tương ứng là 18,2±0,289 mm, 18
mm và 17,5 mm. Do đó, các chủng LAB này có thể sử
dụng làm chế phẩm sinh học. Kết quả tương tự cũng được
Nguyễn Văn Minh và ctv. (2014) đã nghiên cứu Bacillus
polyfermenticus F27 đối kháng với vi khuẩn V.
14
parahaemolyticus NT7 với đường kính lớn nhất là 18,5
mm và có khả năng sử dụng làm chế phẩm sinh học.
Kết quả xác định tính đối kháng của vi khuẩn lactic
với V. parahaemolyticus ở Sóc Trăng được thể hiện qua
Hình 2
Hình 2: Khả năng kháng khuẩn của các chủng LAB với V.
parahaemolyticus thu tại Sóc Trăng
Nhìn chung, kết quả từ Hình 2 đã cho thấy rằng các
chủng LAB đã được phân lập ở Sóc Trăng mặc dù có khả
năng kháng vi khuẩn V. parahaemolyticus nhưng vòng
kháng khuẩn không lớn từ 11-15mm.
Kết quả xác định tính đối kháng của LAB với V.
parahaemolyticus ở Bến Tre được thể hiện qua Hình 4.3
A B
A B
15
Hình 3: Khả năng kháng khuẩn của LAB với V.
parahaemolyticus thu tại Bến Tre
Kết quả từ biểu đồ đã chỉ ra rằng có 14 chủng LAB
có khả năng kháng vi khuẩn V. pa