Tóm tắt Luận án Ứng dụng mô hình tự hồi quy véc tơ dạng cấu trúc trong phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam

Chính sách tiền tệ (CSTT) đã trở thành một công cụ mạnh mẽ của chính phủ can thiệp vào nền kinh tế để đạt được các mục tiêu như ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát giá cả. Mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ đó là hướng tới mục tiêu sản lượng, giá cả và thất nghiệp (Miller và Vanhoose, 2004). Tìm hiểu về cơ chế truyền dẫn thông qua các kênh của chính sách tiền tệ cũng như tầm quan trọng của các kênh truyền dẫn này như: tín dụng, lãi suất và tỷ giá hối đoái. và ảnh hưởng của các kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ đến các khu vực của nền kinh tế, đặc biệt là khu vực sản xuất,. là đòi hỏi tất yếu của các nhà nghiên cứu và thực tế quản lý và điều hành chính sách kinh tế nói chung và tiền tệ nói riêng ở Việt Nam. Do vậy, nghiên cứu sinh lưa chọn đề tài nghiên cứu “Ứng dụng mô hình tự hồi quy véc tơ dạng cấu trúc trong phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam”. Nghiên cứu này ứng dụng phương pháp tự hồi quy véc tơ dạng cấu trúc (SVAR) để tiến hành phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ và ảnh hưởng của việc điều chỉnh chính sách thông qua các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ đến nền kinh tế Việt Nam. Kết quả phân tích thực nghiệm cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp phù hợp cho công tác điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) ở Việt Na

pdf12 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 474 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Ứng dụng mô hình tự hồi quy véc tơ dạng cấu trúc trong phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Chính sách tiền tệ (CSTT) đã trở thành một công cụ mạnh mẽ của chính phủ can thiệp vào nền kinh tế để đạt được các mục tiêu như ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát giá cả. Mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ đó là hướng tới mục tiêu sản lượng, giá cả và thất nghiệp (Miller và Vanhoose, 2004). Tìm hiểu về cơ chế truyền dẫn thông qua các kênh của chính sách tiền tệ cũng như tầm quan trọng của các kênh truyền dẫn này như: tín dụng, lãi suất và tỷ giá hối đoái... và ảnh hưởng của các kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ đến các khu vực của nền kinh tế, đặc biệt là khu vực sản xuất,... là đòi hỏi tất yếu của các nhà nghiên cứu và thực tế quản lý và điều hành chính sách kinh tế nói chung và tiền tệ nói riêng ở Việt Nam. Do vậy, nghiên cứu sinh lưa chọn đề tài nghiên cứu “Ứng dụng mô hình tự hồi quy véc tơ dạng cấu trúc trong phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam”. Nghiên cứu này ứng dụng phương pháp tự hồi quy véc tơ dạng cấu trúc (SVAR) để tiến hành phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ và ảnh hưởng của việc điều chỉnh chính sách thông qua các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ đến nền kinh tế Việt Nam. Kết quả phân tích thực nghiệm cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp phù hợp cho công tác điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) ở Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu Luận án này tập trung phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ dưới góc độ phân tích định lượng để đánh giá tác động của việc điều chỉnh chính sách hay cú sốc chính sách tiền tệ trong nước thông qua các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ và tác động của các cú sốc từ môi trường bên ngoài đến các biến mục tiêu sau cùng của chính sách tiền tệ đó là sản lượng 2 (GDP), lạm phát và việc làm.1 Luận án sẽ tập trung trả lời câu hỏi nghiên cứu sau đây: - Cơ chế truyền dẫn từ chính sách tiền tệ đến nền kinh tế thông qua kênh nào và như thế nào? - Sự thay đổi chính sách tiền tệ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến nền kinh tế thông qua kênh truyền dẫn? - Nền kinh tế và NHNN Việt Nam phản ứng ra sao trước các cú sốc bên ngoài và bên trong nền kinh tế? - Những giải pháp nào có thể hướng tới để nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ thông qua các kênh truyền dẫn? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ và vai trò của các kênh truyền dẫn CSTT và cơ chế truyền dẫn tới mục tiêu cuối cùng của CSTT ở Việt Nam. Luận án sẽ đề cập tới mối quan hệ giữa công cụ, kênh truyền dẫn và biến mục tiêu trong giai đoạn từ 1995 đến 2015 ở Việt Nam. Ngoài ra, luận án cũng nghiên cứu tác động các cú sốc bên ngoài cũng như phản ứng của CSTT trước các cú sốc này, phân tích để xác định mức độ ảnh hưởng và thời gian truyền dẫn đến biến mục tiêu. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án tập trung sử dụng phương pháp định lượng kết hợp với các phương pháp khác như phương pháp so sánh, phân tích, thống kê mô tả Nghiên cứu được tiến hành dựa trên nguồn số liệu thu thập từ Hệ thống cơ sở dữ liệu các chỉ tiêu tài chính của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IFS-IMF), Ngân hàng 1 Theo (Miller và Vanhoose (2004)) mục tiêu sau cùng của chính sách tiền tệ là hướng tới kiểm soát lạm phát, khuyến khích tăng sản lượng và việc làm. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, kênh truyền dẫn tới việc làm không được lượng hóa vì vấn đề số liệu. 3 Nhà nước Việt Nam (NHNN), Tổng Cục Thống kê (TCTK), Luận án sử dụng mô hình tự hồi quy véc tơ dạng cấu trúc (SVAR) để đo lường tác động của cung tiền thông qua các kênh lãi suất, tỷ giá, tín dụng tới lạm phát và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua. Đồng thời, luận án sử dụng phản ứng xung (IRF) đo phản ứng của các biến kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế với các cú sốc từ CSTT (sự thay đổi đột ngột trong điều hành CSTT) và các cú sốc từ bên ngoài. Mô hình này được ước lượng với chuỗi số liệu theo tháng với 7 biến và được chia làm 2 khu vực bao gồm: khu vực quốc tế và khu vực trong nước. Mô hình SVAR được sử dụng trong luận án này sẽ được đề cập đầy đủ trong Chương 3. 5. Đóng góp và kết quả mong đợi của luận án Về mặt lý luận, luận án sẽ nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn của CSTT, hiệu quả hoạt động của cơ chế đó. Từ đó rút ra kết luận và đề xuất những giải pháp giúp nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ phù hợp cho nền kinh tế Việt Nam. Về mặt thực tiễn, luận án tiến hành xây dựng một mô hình lượng hóa theo phương pháp tiếp cận SVAR để phân tích cơ chế truyền dẫn và khuôn khổ của chính sách tiền tệ Việt Nam và tác động của các sốc từ môi trường bên ngoài. Nghiên cứu sẽ xét các phản ứng: (i) Tác động của sự thay đổi trong chính sách tiền tệ (thay đổi cung tiền, lãi suất VND, tỷ giá) của NHNN đến nền kinh tế Việt Nam thông qua các kênh truyền dẫn tiền tệ; (ii) Phản ứng của nền kinh tế (biến số kinh tế vĩ mô) trước sự thay đổi về cung tiền, lãi suất và tỷ giá; (iii) Phản ứng của nền kinh tế trong nước bao gồm sản lượng công nghiệp, giá cả, cung tiền M2 và lãi suất VND trước các biến động về sản lượng và giá cả hàng hóa trong nước; (iv) Phản ứng của nền kinh tế trong nước bao gồm: sản lượng công nghiệp, giá cả và lãi suất VND trước các cú sốc từ bên ngoài nền kinh tế. 4 Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở giúp cho cơ quan quản lý trong quá trình ra quyết định, lựa chọn công cụ và khuôn khổ chính sách tiền tệ phù hợp nhằm ứng phó một cách kịp thời, hiệu quả trước các tác động từ cú sốc bên ngoài nền kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu ổn định nền kinh tế vĩ mô và kiểm soát giá cả. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ KÊNH TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 1.1. Chính sách tiền tệ 1.1.1. Khái niệm 1.1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ • Nghiệp vụ thị trường mở • Chính sách khấu trừ • Dự trữ bắt buộc • Khối lượng tiền cơ sở MB • Tỷ lệ dự trữ của NHTW • Tổng cung tiền (M1, M2) • Lãi suất • Tỷ giá • Sản lượng • Lạm phát • Việc làm Hình 1.1. Các công cụ và mục tiêu của chính sách tiền tệ Nguồn: Mishkin, F. S (2013) 1.1.3. Công cụ của chính sách tiền tệ 1.1.3.1. Công cụ trực tiếp như: hạn mức tín dụng, kiểm soát trực tiếp lãi suất của nền kinh tế, tín dụng chỉ định. 1.1.3.2. Công cụ gián tiếp bao gồm: Dự trữ bắt buộc, Tái cấp vốn, Nghiệp vụ thị trường mở Mục tiêu Công cụ Mục tiêu Mục tiêu 5 1.2. Các trường phái lý thuyết về chính sách tiền tệ 1.3. Cơ chế truyền dẫn và kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ là những kênh tác động mà NHTW có thể sử dụng các công cụ CSTT làm thay đổi các điều kiện tiền tệ trên thị trường, qua đó tác động đến tổng cầu của nền kinh tế làm thay đổi sản lượng, giá cả và việc làm (mục tiêu cuối cùng của CSTT). 1.3.1. Kênh lãi suất Kênh lãi suất có thể mô tả qua quá trình sau: M tăng → ir giảm → (I + C) tăng → Y tăng, trong đó M là cung tiền, ir là lãi suất thực, I và C lần lượt là đầu tư và tiêu dùng, Y là tổng sản lượng Để kênh lãi suất phát huy tính hiệu quả của cơ chế truyền dẫn cần chú trọng đến các yếu tố sau: (i) lãi suất thực là nhân tố tác động mạnh tới quyết định đầu tư và tiêu dùng; (ii) nếu việc mở rộng tiền tệ của NHTW dẫn đến việc hộ gia đình và doanh nghiệp dự tính lạm phát sẽ tăng lên trong tương lai thì lãi suất danh nghĩa ngắn hạn trong tương lai sẽ tăng. Ngoài ra, hiệu quả của cơ chế truyền dẫn đối với kênh lãi suất được quyết định bởi các yếu tố: (i) Khả năng kiểm soát của NHTW đối với mức lãi suất thị trường liên ngân hàng; (ii) Mức độ ảnh hưởng lẫn nhau của các mức lãi suất thị trường. Tuy nhiên, các yếu tố này lại chịu ảnh hưởng bởi các điều kiện kinh tế, đặc điểm hệ thống tài chính, mức độ phân đoạn của thị trường tài chính và ảnh hưởng của kỳ vọng thị trường đối với những thay đổi trong chính sách. 1.3.2. Kênh tỷ giá hối đoái Quá trình truyền tải này được thể hiện như sau: M tăng → i giảm → Ex tăng → xuất khẩu tăng và nhập khẩu giảm → Y tăng, trong đó M là cung tiền, i là lãi suất, ex là tỷ giá (nội tệ/ ngoại tệ), Y là tổng sản lượng. 6 Tỷ giá hối đoái tác động đến tăng trưởng kinh tế thực thông qua các nhân tố của sản xuất (vốn và lao động), đầu tư và tăng năng suất lao động, được phản ánh qua mức tăng trưởng thương mại quốc tế. Đồng thời, tỷ giá hối đoái thay đổi cũng làm thay đổi mức giá tương đối của hàng hoá và dịch vụ bằng đồng tiền trong nước và đồng tiền nước ngoài. Mức độ tác động của tỷ giá đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế phụ thuộc nhiều vào cơ chế tỷ giá được áp dụng. 1.3.3. Kênh tín dụng Quá trình truyền dẫn được mô tả như sau: M giảm → dự trữ hệ thống ngân hàng giảm → khả năng cung ứng tín dụng giảm → I giảm → Y giảm, trong đó M là cung tiền, I là đầu tư, Y là tổng sản lượng. Kênh tín dụng còn được thể hiện qua kênh dòng tiền được mô tả như sau: M tăng → i giảm → dòng tiền tăng → lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức giảm → tín dụng tăng → I tăng → Y tăng. Trong đó M là cung tiền, i là lãi suất, I là đầu tư và Y là sản lượng. CSTT mở rộng làm giảm lãi suất danh nghĩa, nên làm giảm khoản lãi phải trả của doanh nghiệp, giúp dòng tiền của doanh nghiệp tăng lên, làm hạn chế sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức, từ đó làm tín dụng tăng lên, dẫn đến đầu tư I tăng và sản lượng Y cũng tăng lên. 1.3.4. Kênh giá tài sản (i) Giá cổ phiếu và lý thuyết q-Tobin Lý thuyết q của Tobin (Tobin,1969) giải thích cơ chế tác động của CSTT thông qua ảnh hưởng của nó đến giá cổ phiếu công ty tới nhu cầu đầu tư. Quá trình truyền dẫn được mô tả như sau: M tăng →Pe tăng→ chỉ số Tobin - Q tăng→ I tăng→Y tăng, trong đó: M là cung tiền, Pe là giá cổ phiếu, I là đầu tư, Y là sản lượng. (ii) Hiệu ứng của cải 7 Kênh truyền dẫn này được mô tả như sau: M tăng → Pe tăng → của cải (wealth) tăng → tiêu dùng thường xuyên (consumption) tăng → sản lượng (Y) tăng , trong đó: M là cung tiền, Pe là giá cổ phiếu, Y là sản lượng. 1.4. Nghiên cứu thực nghiệm về kênh truyền dẫn CSTT 1.4.1. Nghiên cứu thực nghiệm về các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ 1.4.2. Nghiên cứu thực nghiệm về mô hình VAR và SVAR trong cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ 1.4.3. Nghiên cứu kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam Đề tài nghiên cứu sẽ tiếp cận theo hướng xem xét một cách hệ thống các kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ, xây dựng mô hình SVAR bao gồm nhiều mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô dựa trên lý thuyết kinh tế và lần lượt cho phép chúng ta xác định được những cú sốc bên ngoài và chính sách tiền tệ trong nước. Việc có thể lượng hóa được mối quan hệ này trong mô hình tổng quát sẽ là một hướng nghiên cứu mở rộng mang ý nghĩa ứng dụng thực tiễn cao. Luận án sẽ phân tích tác động của các cú sốc bên ngoài và chính sách tiền tệ trong nước thông qua các kênh truyền dẫn khác nhau như lãi suất, tỷ giá, cung tiền đến giá cả hàng hóa và các hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế trong nước. Trên cơ sở phân tích cơ chế truyền dẫn, thông qua mô hình SVAR, luận án sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ trong giai đoạn 2015-2020 hướng đến các mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế bền vững. 1.5. Khoảng trống của nghiên cứu Luận án này sẽ tiếp cận theo hướng xem xét một cách hệ thống các kênh truyền dẫn của CSTT bao gồm lãi suất, tín dụng và tỷ gia; xây dựng mô hình SVAR bao gồm nhiều mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô dựa trên lý thuyết kinh tế và lần lượt cho phép xác định được những cú sốc từ bên ngoài và từ chính sách tiền tệ trong nước trên cơ sở dữ liệu theo 8 tháng. Việc có thể lượng hóa được mối quan hệ này trong mô hình tổng quát sẽ là một hướng nghiên cứu mở rộng mang ý nghĩa ứng dụng thực tiễn cao. Luận án sẽ phân tích tác động của các cú sốc bên ngoài và chính sách tiền tệ trong nước thông qua các kênh truyền dẫn đến sản lượng và các hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế trong nước. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực nghiệm, luận án đề xuất một số giải pháp liên quan tới chính sách tiền tệ để thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ trong giai đoạn 2015-2020 hướng đến các mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế bền vững. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KÊNH TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÚ SỐC BÊN NGOÀI TỚI MỤC TIÊU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM 2.1. Thực trạng công tác điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam giai đoạn 1995-2015 Giai đoạn 1995 – 2000: Mục tiêu của CSTT trong giai đoạn này là ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát kinh tế vĩ mô và đảm bảo sự tăng trưởng cao của nền kinh tế. Do vậy, NHNN theo đuổi chính sách tiền tệ thắt chặt để ổn định tiền tệ, tăng dự trữ ngoại tệ, ổn định lãi suất, kiểm soát tỷ giá để khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu nhằm hạn chế tác động bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, cải thiện cán cân thanh toán, từ thiếu hụt tới cân bằng và tiến tới thặng dư. Đảm bảo ngân sách tiến tới trạng thái cân bằng, tăng thu giảm chi nhất là các khoản chi điều hành để tập trung cho đầu tư công. Giai đoạn 2001-2005: NHNN đã đưa ra mục tiêu điều hành CSTT là kiểm soát lạm phát, ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, lãi suất và tỷ giá được giữ ở mức ổn định, dự trữ ngoại hối của Nhà nước tăng, nợ xấu giảm, hệ thống Ngân hàng lành mạnh 9 Giai đoạn 2006-2010: NHNN tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, thận trọng và điều hành linh hoạt các công cụ CSTT nhằm mục tiêu kiểm soát lạm phát dưới mức tăng trưởng kinh tế, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế đạt 7.5%-8%, tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống ngân hàng. Giai đoạn 2011- 2015: Mục tiêu ổn định giá cả được ưu tiên hàng đầu của CSTT trong giai đoạn này. Việc duy trì mục tiêu ổn định giá cả nhằm đảm bảo để CSTT có thể thực hiện nhất quán trong trung hạn. NHNN thực hiện điều hành CSTT đã chủ động định hướng, dẫn dắt thị trường thay vì chạy theo thị trường như giai đoạn trước đây. NHNN đã lựa chọn điều hành tỷ giá chủ động linh hoạt, điều chỉnh giảm các mức lãi suất điều hành một cách phù hợp, kết hợp biện pháp quản lý lãi suất huy động và cho vay; phối hợp đồng bộ chính sách lãi suất, tỷ giá và các công cụ CSST. 2.2. Kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ tại Việt Nam 2.2.1. Kênh lãi suất 2.2.2. Kênh tỷ giá 2.2.3. Kênh tín dụng 2.3. Các ảnh hưởng nhân tố bên ngoài 2.3.1. Giá dầu thế giới 2.3.2. Lãi suất công bố của FED Đánh giá về kênh truyền dẫn CSTT tại Việt Nam - Cơ chế truyền tải CSTT qua kênh lãi suất ở Việt Nam phát huy hiệu lực trong từng giai đoạn cụ thể ví dụ từ năm 2000-2007 và trong giai đoạn từ 2012 đến 2015, đó là do sự phát triển của thị trường tài chính nói chung và thị trường tiền tệ ở các giai đoạn là không giống nhau. NHNN đã phối hợp sử dụng các công cụ của CSTT, từ điều chỉnh các lãi suất chủ đạo đến áp dụng các trần lãi suất huy động và cho vay nhằm đóng góp tích 10 cực cho tăng trưởng GDP trong giai đoạn hiện nay. Mức lãi suất hiện nay tương đối phù hợp với diễn biến lạm phát, vừa đảm bảo hỗ trợ doanh nghiệp có điều kiện để tiếp cận nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, đồng thời sẽ khuyến khích người dân gửi tiền vào hệ thống ngân hàng. Để kênh truyền dẫn này phát huy giá trị, cùng với các biện pháp hành chính, NHNN cũng phải kết hợp với nhiều biện pháp mang tính thị trường khác nhằm từng bước tạo dựng thị trường tiền tệ cạnh tranh hơn. - Tác động của CSTT qua kênh tỷ giá tới lạm phát ở Việt Nam có thể mạnh hay yếu tùy thuộc vào từng thời kỳ và đôi khi có những tác động không tốt đến cán cân thương mại. Mặt khác, tỷ giá USD/VND cũng được cho là sẽ gây ra áp lực lạm phát cho nền kinh tế thông qua cơ chế truyền dẫn của tỷ giá tới lạm phát. Việc duy trì tỷ giá danh nghĩa ổn định, ít biến động là một nỗ lực rất lớn của NHNN trong việc ổn định thị trường tiền tệ và giá trị đồng VND, nhưng kết quả là lạm phát ở Việt Nam vẫn ở mức cao và không ổn định. Chính sách tỷ giá thời gian qua đã lấy nguyên tắc ổn định và linh hoạt làm nền tảng. Trong thời gian tới việc điều hành chính sách tỷ giá phải được NHNN tính toán kỹ các tác động giữa tỷ giá và lạm phát để góp phần kiềm chế lạm phát nhằm đạt mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô mà Chính phủ đã đề ra. - Kênh tín dụng được xem là một kênh truyền dẫn quan trọng qua đó CSTT hướng tới việc điều tiết và kiểm soát chỉ số giá tiêu dùng trong nước. Trong giai đoạn 2000-2006, kênh tín dụng vẫn giữ vai trò quan trọng trong cơ chế truyền tải CSTT, nhưng có phần yếu hơn so với giai đoạn từ 1995- 1999. Trong giai đoạn 2005-2010 do việc mở rộng tín dụng đã giúp tăng trưởng kinh tế ở mức cao, nên những năm 2011 – 2015, chính sách tín dụng đã phải chịu áp lực từ lạm phát, sau đó nền kinh tế có sự suy giảm. Mặt khác, CSTT tác động đến mục tiêu sản lượng thông qua kênh tín dụng. Mối tương quan giữa kênh tín dụng và mục tiêu sản lượng khá chặt chẽ, duy trì được mối quan hệ này là điều kiện cần thiết để thực hiện mục tiêu của sản 11 lượng của CSTT trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. NHNN đã có những thay đổi, điều chỉnh cơ chế điều hành, cách tiếp cận tín dụng và xây dựng chính sách tín dụng, nâng cao hiệu quả của đồng vốn tín dụng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và đã có những chuyển biến tích cực khi hướng vào những khu vực sản xuất thực của nền kinh tế. CHƯƠNG 3. ĐO LƯỜNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THÔNG QUA CÁC KÊNH TRUYỀN DẪN ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 3.1. Khung lý thuyết cơ sở 3.2. Số liệu và biến phân tích Luận án sử dụng phương pháp định lượng thông qua ứng dụng mô hình SVAR bao gồm 7 biến và được chia làm 2 khu vực bao gồm: khu vực quốc tế và khu vực trong nước. Mô hình được ước lượng với chuỗi số liệu theo tháng. Bảng sau mô tả nội dung các biến trong mô hình và nguồn dữ liệu. Bảng 3. 1. Các biến trong mô hình tự hồi quy véctơ dạng cấu trúc SVAR Các biến trong mô hình Viết tắt Thời gian (tháng) Nguồn Đơn vị Khu vực quốc tế: Giá dầu thô (Brent) CRB T1/1995- T12/2015 IMF USD/thùng Lãi suất công bố của FED USLS T1/1995- T12/2015 FED % Khu vực trong nước: Sản lượng công nghiệp SL T1/1995- T12/20115 GSO Chỉ số công nghiệp 12 Các biến trong mô hình Viết tắt Thời gian (tháng) Nguồn Đơn vị trong nước Chỉ số CPI trong nước CPI T1/1995- T12/2015 IFS- IMF (T9/2010=100) Cung tiền M2 M2 T1/1995- T12/2015 IFS- IMF Tỷ đồng Tổng dư nợ tín dụng CRD T1/1995- T12/2015 IFS- IMF Tỷ đồng Lãi suất ngắn hạn 3 tháng VND LS T1/1995- T12/2015 IFS- IMF % Tỷ giá hối đoái giữa USD và VND EX T1/1995- T12/2015 IFS- IMF Tỷ giá danh nghĩa Ghi chú: IFS-IMF: Hệ thống cơ sở dữ liệu các chỉ số tài chính của Quỹ Tiền tệ Quốc tế; FED: Cục Dự trữ liên bang Hoa Kỳ. 3.3. Mô hình SVAR trong phân tích cơ chế truyền dẫn CSTT của Việt Nam Việt Nam cũng có những đặc tính tương đồng nên luận án sẽ lựa chọn mô hình của Mala & Param (2007) để nghiên cứu cơ chế truyền dẫn CSTT ở Việt Nam. Các biến được đưa vào mỗi phương trình của mô hình SVAR được tóm tắt trong Bảng 3.2 và 3.3 sau đây. Bảng 3.2 chỉ ra mối quan hệ đồng thời giữa các biến trong mô hình. Việc sử dụng các hạn chế xác định trong các ma trận đương thời là hợp lý và phổ biến trong các nghiên cứu về tiền tệ. 13 Bảng 3. 2. Mối quan hệ đồng thời giữa các biến trong mô hình Biến phụ thuộc Các biến giải thích LS M2 CPI SL CRB USLS EX LS 1 a12 0 0 a15 0 a17 M2 a21 1 a23 a24 0 0 0 CPI 0 0 1 a34 a35 0 0 SL 0 0 0 1 a45 0 0 CRB 0 0 0 0 1 0 0 USLS 0 0 0 0 a65 1 0 EX 0 a72 0 a74 0 a76 1 Cấu trúc mô hình này được tham khảo từ các nghiên cứu của (Mala và Param 2007); (Fry 2001), (Fung 2002) và (Joiner 2003) Nghiên cứu đưa ra ma trận A0 cho trường hợp nề
Luận văn liên quan