Tóm tắt Luận án Vai trõ của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế ở Việt Nam

Sau hơn 30 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu ấn tượng. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển đó, nền kinh tế Việt Nam vẫn có nhiều khiếm khuyết, gặp nhiều khó khăn do những nguyên nhân chủ quan, khách quan, đã tạo ra một số khủng hoảng, bất ổn ở những phạm vi, lĩnh vực nhất định của nền kinh tế. Đặc biệt, từ cuối năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới tác động mạnh mẽ làm nền kinh tế Việt Nam bộ lộ rõ hơn những khiếm khuyết, gây bất ổn ở phạm vi rộng, gây hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế. Ở cấp độ vĩ mô, tốc độ tăng trưởng suy giảm, lạm phát tăng cao, sản xuất đình trệ. Ở cấp độ vi mô, hàng hóa ứ đọng, nợ xấu tăng cao ở một số thị trường trọng điểm như thị trường bất động sản, thị trường tài chính tiền tệ, thị trường hàng hóa. Hệ thống tài chính mất an toàn. Sức sản xuất của nền kinh tế suy giảm, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế thấp, năng lực cạnh tranh kém. Nền kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn khủng hoảng. Nhằm khắc phục khủng hoảng, Việt Nam đã tiến hành tái cơ cấu nền kinh tế. Các chủ trương, chính sách, giải pháp tái cơ cấu được ban hành. Tái cơ cấu nền kinh tế được Đảng, nhà nước xác định là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, cần thực hiện ngay bây giờ và những năm tiếp theo. Sau 06 năm thực hiện (từ 2011 đến 2017), nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực. Các chỉ số kinh tế vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng, cán cân thương mại, tỷ lệ việc làm đã ổn định trở lại. Nền kinh tế tiếp tục xu hướng phát triển. Đây là kết quả tích cực từ hoạt động tái cơ cấu.

pdf27 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 334 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Vai trõ của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐINH VĂN TRUNG VAI TRÕ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 HÀ NỘI - 2018 Công trình đƣợc hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ QUỐC LÝ Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi giờ ngày tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sau hơn 30 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu ấn tượng. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển đó, nền kinh tế Việt Nam vẫn có nhiều khiếm khuyết, gặp nhiều khó khăn do những nguyên nhân chủ quan, khách quan, đã tạo ra một số khủng hoảng, bất ổn ở những phạm vi, lĩnh vực nhất định của nền kinh tế. Đặc biệt, từ cuối năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới tác động mạnh mẽ làm nền kinh tế Việt Nam bộ lộ rõ hơn những khiếm khuyết, gây bất ổn ở phạm vi rộng, gây hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế. Ở cấp độ vĩ mô, tốc độ tăng trưởng suy giảm, lạm phát tăng cao, sản xuất đình trệ. Ở cấp độ vi mô, hàng hóa ứ đọng, nợ xấu tăng cao ở một số thị trường trọng điểm như thị trường bất động sản, thị trường tài chính tiền tệ, thị trường hàng hóa. Hệ thống tài chính mất an toàn. Sức sản xuất của nền kinh tế suy giảm, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế thấp, năng lực cạnh tranh kém. Nền kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn khủng hoảng. Nhằm khắc phục khủng hoảng, Việt Nam đã tiến hành tái cơ cấu nền kinh tế. Các chủ trương, chính sách, giải pháp tái cơ cấu được ban hành. Tái cơ cấu nền kinh tế được Đảng, nhà nước xác định là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, cần thực hiện ngay bây giờ và những năm tiếp theo. Sau 06 năm thực hiện (từ 2011 đến 2017), nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực. Các chỉ số kinh tế vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng, cán cân thương mại, tỷ lệ việc làm đã ổn định trở lại. Nền kinh tế tiếp tục xu hướng phát triển. Đây là kết quả tích cực từ hoạt động tái cơ cấu. Tuy nhiên sau 06 năm tái cơ cấu, nền kinh tế Việt Nam vẫn tồn tại những bất ổn chưa khắc phục được. Nếu xem xét hiệu quả hoạt động tái cơ cấu với các tiêu chí đo lường như hiệu quả đầu tư, năng suất lao động, chỉ số ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ, chỉ số cạnh tranh, mức độ tín nhiệm, mức độ minh bạch, hiệu quả của nền kinh tếthì nền kinh tế Việt Nam vẫn ở trình độ phát triển thấp, thậm chí có những tiêu chí bị thụt lùi. Đại hội lần thứ XII của Đảng nhận định: "Chất lượng tăng trưởng một số mặt còn thấp, cải thiện còn chậm; năng suất nhiều ngành, lĩnh vực còn thấp; công nghệ sản xuất phần lớn còn lạc hậu. Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp vào tăng trưởng còn hạn chế, hệ số sử dụng vốn còn cao. Năng lực cạnh tranh quốc gia chưa được cải thiện, nhất là về thể chế kinh tế, kết cấu hạ tầng và đổi mới công nghệ". 2 Đánh giá về tái cơ cấu nền kinh tế, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng nhận xét: "Nợ xấu đang giảm dần nhưng vẫn còn ở mức cao, nợ công tăng nhanh. Tình trạng đầu tư công dàn trải, thất thoát, lãng phí chậm được khắc phục. Việc xây dựng và thực hiện đề án cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế thiếu đồng bộ, chưa thật sự gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, kết quả còn hạn chế". Điều đó cho thấy tái cơ cấu nền kinh tế thời gian qua vẫn còn những hạn chế và tái cơ cấu nền kinh tế tiếp tục là nhiệm vụ trọng tậm trong thời gian tới. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trên trong đó, việc nhà nước chưa phát huy hết vai trò trong tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn vừa qua cũng được coi là nguyên nhân quan trọng. Ngoài việc phát động chủ trương, đưa ra đường lối chính sách, giai đoạn vừa qua, nhà nước chưa phát huy hết vai trò của mình trong hành động thực tiễn. Nhận thức của chính nhà nước về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là về vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế chưa đủ rõ và còn khác nhau dẫn đến sự thiếu tập trung và nhất quán trong chỉ đạo tái cơ cấu nền kinh tế. Việc xây dựng, hoàn thiện thể chế, pháp luật, kế hoạch, cơ chế, chính sách và chỉ đạo, điều hành tái cơ cấu nền kinh tế của nhà nước còn lung túng, chưa nhất quán, chưa tạo được động lực mạnh mẽ trong tái cơ cấu. Khả năng dự báo và hoạch định chính sách của nhà nước hạn chế. Các đề án tái cơ cấu nền kinh tế, cơ chế, chính sách, pháp luật về kinh tế nói chung, về tái cơ cấu nền kinh tế nói riêng chậm được ban hành, chồng chéo, thiếu tính ổn định, có biểu hiện cục bộ, chất lượng thấp, chưa tạo được bước đột phá trong huy động và phân bổ các nguồn lực phát triển. Các đề án tái cơ cấu được xây dựng nhiều nhưng tính khả thi chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra trong tái cơ cấu. Việc nhà nước chậm cải cách hành chính, bộ máy quản lý nhà nước cồng kềnh, chậm đổi mới cũng tạo ra lực cản nhất định, đặc biệt là bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế. Quản lý nhà nước chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường. Rõ ràng, hoạt động tái cơ cấu đang cần một nhân tố trung tâm, có tính quyết định, có quyền lực, chức năng, thẩm quyền, có khả năng huy động, kiểm soát, giám sát các nguồn lực để thực hiện tái cơ cấu theo mục đích, yêu cầu đề ra. Nhân tố đó, không ai khác chính là nhà nước. Với chức năng và quyền lực của mình, nhà nước phải đóng vai trò tích cực hơn, chủ động hơn trong hoạt động tái cơ cấu, phải là trung tâm của hoạt động tái cơ cấu. Việc nhà nước chưa xác định và chưa phát huy hết vai trò của mình dẫn đến việc định hướng nội dung, đối tượng, phương pháp hoạt động tái cơ cấu nền kinh tế chưa toàn diện, làm giảm hiệu quả của hoạt động tái cơ cấu. Cơ cấu nền kinh tế vẫn chưa có 3 những biến đổi mang tính cơ bản. Những kết quả đạt được mới chỉ là kết quả mang tính tình huống riêng lẻ, trong những lĩnh vực, phạm vi nhất định như đầu tư công, tài chính, doanh nghiệp, nhằm xử lý những khiếm khuyết cụ thể mà chưa có tính hệ thống, chưa ổn định lâu dài. Để thực hiện tốt việc tái cơ cấu, Đảng, nhà nước phải xác định được cơ sở lý luận và những quan điểm cơ bản, những hướng triển khai trọng tâm, cốt lõi định hướng cho quá trình tái cơ cấu, tạo sự thống nhất trong nhận thức, sự tập trung cao trong hành động. Về lâu dài, phải xác định chính xác, đầy đủ vai trò, trách nhiệm của nhà nước trong tái cơ cấu, từ đó xác định lại đối tượng, nội dung và phương pháp tái cơ cấu, lấy khâu sản xuất, lấy lực lượng lao động làm đối tượng chính trong tái cơ cấu nền kinh tế để từ đó nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế. Đây mới là vai trò, nội dung cơ bản mà nhà nước phải hướng tới trong tái cơ cấu nền kinh tế ở Việt Nam. Từ thực tiễn và lý luận đó, việc nghiên cứu làm rõ vai trò của nhà nước trong hoạt động tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn hiện nay là điều cần thiết, có giá trị hữu ích. Do đó, đề tài "Vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế ở Việt Nam" được nghiên cứu sinh chọn để nghiên cứu và làm luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án phân tích, đánh giá vai trò của nhà nước trong hoạt động tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam thời gian qua. Đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam từ nay đến năm 2030. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng hợp kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố có liên quan đến luận án để có thể kế thừa hoặc phát triển những kết quả đó. Đồng thời xác định những khoảng trống mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu. - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về cơ cấu nền kinh tế và tái cơ cấu nền kinh tế. - Xây dựng khung lý thuyết về vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó tập trung làm rõ những nội dung vai trò nhà nước và sự cần thiết của vai trò nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế. - Phân tích thực trạng vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2017. - Đề xuất phương hướng, giải pháp phát huy vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam thời gian tới. 4 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu kinh tế Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ cấu và tái cơ cấu nền kinh tế, về vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế, nghiên cứu thực trạng hoạt động tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017, nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát huy vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế ở Việt Nam những năm tiếp theo. - Về không gian nghiên cứu: Là vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam. Ngoài ra, luận án có đề cập, phân tích những kinh nghiệm, bài học của một số quốc gia trên thế giới. - Về thời gian: Luận án nghiên cứu giai đoạn thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế từ 2011 đến 2017, đưa ra các phương hướng, giải pháp đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án sử dụng cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về vấn đề quản lý, điều hành kinh tế, về chủ trương, giải pháp tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn hiện nay. Đồng thời, luận án cũng sử dụng cơ sở lý luận và phương pháp luận của các nhà kinh tế khác cũng như các lý thuyết về vai trò của nhà nước trong quản lý, điều hành nền kinh tế nói chung, trong tái cơ cấu nền kinh tế nói riêng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp trừu tượng hóa khoa học của kinh tế chính trị, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính gồm: - Phương pháp lịch sử, phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê nhằm khôi phục hệ thống thông tin, dữ liệu hoạt động tái cơ cấu kinh tế trong nền kinh tế theo thời gian. - Phương pháp phân tích - tổng hợp nhằm phân tích làm rõ những nội dung nghiên cứu của luận án. Tìm hiểu kinh nghiệm của một số quốc gia, kế thừa, tham khảo các công trình nghiên cứu, số liệu điều tra, tổng kết thực tiễn của các cá nhân, tổ chức về những nội dung có liên quan đến luận án. - Các phương pháp chuyên gia, hội thảo, thảo luận nhóm, phương pháp 5 đối chiếu so sánh, phương pháp phỏng vấn... nhằm thu thập số liệu, thông tin từ các chuyên gia trong các lĩnh vực kinh tế, những kinh nghiệm thực tiễn, tổng kết thực tiễn, những trải nghiệm của các chuyên gia về vấn đề nghiên cứu. Qua đó luận án sẽ thu được những thông tin, những yếu tố liên quan tới nội dung nghiên cứu. 5. Đóng góp mới của luận án - Luận án đã tổng hợp và đưa ra hai khái niệm cơ bản là cơ cấu nền kinh tế và tái cơ cấu nền kinh tế. - Luận án đã nêu được bốn vai trò cơ bản của nhà nước trong tái cơ cấu cùng tiêu chí đánh giá, đồng thời chỉ ra sự cần thiết và những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Luận án phân tích thực trạng vai trò nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017 với một số kết quả cơ bản đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân. - Luận án đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam những năm tiếp theo. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Luận án sẽ là một sản phẩm khoa học nhằm bổ sung những khoảng trống trong việc nghiên cứu về vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Nội dung đạt được của luận án cũng sẽ góp phần bổ sung và làm rõ thêm một số thông tin khoa học, cụ thể: - Hệ thống hoá và làm rõ hơn cơ sở lý luận về cơ cấu và tái cơ cấu nền kinh tế, lý luận và thực tiễn về vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế. - Các phương hướng, giải pháp phát huy vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn hiện nay. Luận án cũng sẽ là tài liệu tham khảo cho những tập thể, cá nhân quan tâm nghiên cứu vấn đề tái cơ cấu nền kinh tế cũng như vai trò quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương, 12 tiết. 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VAI TRÕ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ 1.1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI 1.1.1. Công trình nghiên cứu liên quan đến cơ cấu nền kinh tế và tái cơ cấu nền kinh tế Trong những năm gần đây, một số nghiên cứu về cơ cấu và tái cơ cấu kinh tế có thể kể đến là Lester R. Brown (2001) đề cập đến công cụ tái cơ cấu nền kinh tế, Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển OECD (2002) tái cơ cấu công nghiệp toàn cầu, Paul Krugman (2008) đưa ra tổng hợp về tái cơ cấu nền kinh tế sau các cuộc khủng hoảng từ trước đến nay, Andrew Figura và William Wascher (2008) đề cập đến dấu hiệu sớm từ thế kỷ XXI về nguyên nhân và kết quả tái cơ cấu kinh tế, Báo cáo của Liên hiệp quốc (2009) các đặc điểm cần cải tổ của hệ thống tài chính quốc tế, Viral V.Acharya và Matthew Richardson (2009) cải cách hệ thống tài chính quốc tế, Robert Wade (2010) đánh giá thay đổi chính sách công nghiệp của các quốc gia thu nhập thấp sau khủng hoảng, Sonali Mehta-Rao và Senior Honors Thesis (2010) phân tích ngành nghề theo chương trình tái cơ cấu kinh tế của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Michel Leonard (2010) khẳng định lại tính cấp thiết của việc tái cơ cấu nền kinh tế thế giới thời kỳ sau khủng hoảng. Bên cạnh đó còn nhiều công trình nghiên cứu về quá trình tái cơ cấu nền kinh tế ở một hoặc một vài quốc gia như Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Nga, Đức, Anh Một số tác phẩm có nội dung liên quan gần đây gồm: Bài báo "Fundamental economic structure and structural change in regional economies: a methodological approach" (Cơ cấu nền kinh tế cơ bản và sự thay đổi cơ cấu nền kinh tế vùng: cách tiếp cận mang tính phương pháp) của Sudhir K. Thakur (2011); Bài báo "Globalization, structural change and productivity growth" (Toàn cầu hóa, biến đổi cơ cấu và tăng trưởng sản xuất) của Margaret S. McMillan và Dani Rodrik (2011); Cuốn The Heart of Economic Reform: China's Banking Reform and State Enterprise (Trọng tâm của đổi mới kinh tế ở Trung Quốc: Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước và đổi mới hệ thống ngân hàng) của Donald D.Tong (2002); Bài báo "The causes and consequences of economic restructuring: evidence from the early 21 st century" (Nguyên nhân và hệ quả của tái cơ cấu nền kinh tế: Bằng chứng từ đầu thế kỷ 21) của Andrew Figura và William Wascher (2008); Bài báo "Structural Transformation in China and India: The Role of Macroeconomic Policies" (Biến đổi cơ cấu kinh tế ở Trung Quốc và Ấn Độ: Vai trò của chính sách kinh tế vĩ mô) của Codrina Rada và Rudiger von Arnim (2011); Cuốn Restructuring in Europe 2011 (Tái cơ cấu kinh tế châu Âu, năm 2011) của Hội đồng châu Âu (2011). 1.1.2. Công trình nghiên cứu liên quan đến vai trò của nhà nƣớc trong tái cơ cấu nền kinh tế Bàn về vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế, có rất nhiều tác phẩm 7 kinh điển của các nhà tư tưởng vĩ đại như Platon (427-347 TCN), Aristoteles (384-322 TCN), Francois Quesnay (1694-1774), Anne Robert Jaucques Turgot (1727-1781), Wiliam Petty (1623-1687), Adam Smith (1723-1790), David Ricardo, C.Mác (1818-1883), Ph.Ăng-ghen (1820-1895), Lênin (1870-1924), và nhiều nhà kinh tế học nổi tiếng như John Maynard Keynes (1883-1946), Paul Anthony Samuelson (1915-2009) đề cập đến với những nội dung rất cơ bản, còn hiện hữu, hữu ích đến ngày nay và nhiều năm sau nữa. Trong các tác phẩm của các tác giả này, mặc dù không trực tiếp đề cập đến nội hàm tái cơ cấu nền kinh tế do điều kiện nhận thức và thực tiễn ở mỗi thời kỳ lịch sử là khác nhau, song nhiều tác phẩm có nội dung mà trong điều kiện nhận thức ngày nay, có thể nói, chúng như là đang đề cập đến hoạt động tái cơ cấu nền kinh tế và vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế ở những phương diện, lĩnh vực khác nhau. Đến cuối thế kỷ XX, vấn đề tái cơ cấu nền kinh tế thường được đề cập đến trong mối liên hệ với các mô hình tăng trưởng, phát triển kinh tế với các nhà nghiên cứu nổi bật như mô hình Ramsey (1928) về tối ưu hóa việc tiêu dùng trong hộ gia đình, Harrod (1939) và Domar (1948) đã kết hợp lý thuyết của Keynes và lượng hóa mối quan hệ giữa tăng trưởng và vốn, Solow (1956) và Swan (1956) chỉ ra yếu tố lao động và công nghệ trong tăng trưởng, Rostow (1960) nêu ra lý thuyết phát triển của nền kinh tế từ thấp đến cao, Romer (1986) và Lucas (1988) với lý thuyết về tăng trưởng nội sinh. Về nghiên cứu thực tiễn, các công trình cũng xoay quanh nội dung chính là tăng trưởng, phát triển với nghiên cứu của Holli B.Chenery (1981) và Joyce Kolko (1988) về vấn đề sự cần thiết của tái cơ cấu kinh tế trong bối cảnh giá năng lượng tăng cao, Peacock (1989), Berg (2004), Yu (1997), World bank (1993) với nội dung giải quyết tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, David J.Carrier (1997) nói về tái cấu trúc ngành công nghiệp, Marcus Powell (2003) tái cấu trúc kinh tế gắn với nguồn lực con người. Một số tác phẩm thời gian gần đây có nội dung liên quan gồm: Cuốn The Politics of Economic Restructuring in India: Economic Governance and state spatial rescaling (Quan điểm tái cơ cấu kinh tế ở Ấn Độ: Hoạt động của nền kinh tế và phạm vi tác động của nhà nước) của Loraine Kennedy (2014); Cuốn The Korean Developmental state (Hàn Quốc - Nhà nước phát triển) của Iain Pirie (2008); Cuốn Globalization, economic development and the role of the state (Toàn cầu hóa, phát triển kinh tế và vai trò của nhà nước) của Ha-Joon Chang (2003); Cuốn Restructuring the French Economy: Government and the Rise of Market competition since world war II (Tái cơ cấu nền kinh tế Pháp: Nhà nước và sự phát triển thị trường cạnh tranh từ sau chiến tranh thế giới lần thứ II) của Williams James Adams (1989); Bài báo "Corporate Sector Restructuring: The Role of Government in Times of Crisis" (Tái cơ cấu toàn thể doanh nghiệp: Vai trò của Chính phủ trong thời gian khủng hoảng) của Mark R. Stone (2002) 8 1.2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƢỚC 1.2.1. Công trình nghiên cứu liên quan đến cơ cấu nền kinh tế và tái cơ cấu nền kinh tế Các công trình nghiên cứu liên quan đến cơ cấu và tái cơ cấu nền kinh tế rất nhiều và phong phú về thể loại. Đó có thể là sách, bài báo khoa học, Luận án Tiến sĩ, giáo trình và những công trình mang tính lý luận và thực tiễn khác trong đó các công trình nghiên cứu, phân tích thực tiễn chiếm số lượng lớn. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu có liên quan có thể kể đến là: Cuốn Giáo trình kinh tế học phát triển của tập thể tác giả (2013); Cuốn Tái cấu trúc kinh tế theo mô hình tăng trưởng xanh - kinh nghiệp quốc tế và gợi ý cho Việt Nam của tập thể tác giả (2012); Báo cáo tổng quan Đề tài khoa học cấp bộ Tái cấu trúc kinh tế thế giới trong thời kỳ hậu khủng hoảng kinh tế toàn cầu của Nguyễn Mạnh Hùng (2012); Cuốn Giám sát và đánh giá quá trình thực hiện Đề án tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế của Nguyễn Đình Cung và Nguyễn Tú Anh (2015); Một số công trình có cách tiếp cận vấn đề tái cơ cấu nền kinh tế theo hai hướng là tổng thể và cụ thể gồm: Cuốn Tái cơ cấu kinh tế để phục hồi tốc độ tăng trưởng của Bùi Tất Thắng, Trần Hồng Quang, Lưu Đức Hải (2014); bài báo "Tái cơ cấu kinh tế: góc nhìn từ khung phân tích những nền tảng tăng trưở
Luận văn liên quan