Nguồn lực con người có vai trò to lớn trong sự nghiệp phát triển
bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc. Vấn đề nguồn lực con người
được Đảng ta hết sức coi trọng, là tư tưởng cơ bản xuyên suốt trong
thời kỳ đổi mới. Con người Việt Nam trong thời kỳ mới đã có những
bước chuyển biến đáng kể, thực sự say mê, sáng tạo trong lao động,
học tập, nghiên cứu. góp phần quan trọng trong việc tạo ra bộ mặt
mới của đất nước.
Tuy nhiên để phát huy được những tiềm năng đó thì phải được
thể hiện qua quá trình lao động sản xuất mà một trong những biểu
hiện cụ thể của nó đó chính là VL và hiệu quả về mặt kinh tế - xã
hội mà nó tạo ra. Vì vậy, trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ IX của Đảng đã nhấn mạnh: "GQVL là nhân tố quyết định
để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm
lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức
xúc của nhân dân".
Xu hướng chung của quá trình CNH các nước đang phát triển
gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng giảm
tỷ lệ lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và
dịch vụ. Trong đó xu hướng đô thị hoá, phát triển các khu công
nghiệp, các trung tâm kinh tế, văn hoá mới dẫn đến tình trạng một số
đông lao động mất đất sản xuất, mất nghề phải chuyển sang các công
2
việc khác. Tình hình này đang diễn ra đối với quá trình CNH, HĐH
của Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng.
Với chủ trương phát triển kinh tế - xã hội và gắn với vấn đề
GQVL của Thành phố Hà Nội đã có tác động tích cực đến tăng cầu
lao động, thúc đẩy thị trường lao động phát triển, cơ cấu lại lực lượng
lao động, góp phần nâng cao chất lượng lao động, tạo môi trường và
nhiều cơ hội cho người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp tìm được
việc làm, ổn định đời sống. Tuy nhiên, kết quả trên chưa phải là nhiều
trong điều kiện sức ép về việc làm của Thành phố, đặc biệt là đối với
nông dân khi thu hồi đất ở các huyện ngoại thành ngày càng gia tăng
dưới tác động của quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá. Trong quá
trình cơ cấu, sắp xếp lại doanh nghiệp, một bộ phận lao động đáp ứng
được yêu cầu mới về tuyển dụng, nhưng không thể đào tạo lại, bị mất
việc làm; vấn đề chuyển đổi ngành nghề, đào tạo, phục hồi thu nhập
cho số lao động trong diện thu hồi đất đề phục vụ yêu cầu của quá
trình đô thị hoá còn nhiều khó khăn càng làm cho vấn đề GQVL
ngày càng là vấn đề bức xúc.
Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề "Việc làm cho nông dân khi
thu hồi đất ở Hà Nội" được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu của
luận án tiến sĩ
27 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1550 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Việc làm cho nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ THỦY
ViÖc lµm cho n«ng d©n
Khi thu håi ®Êt ë hµ néi
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 62 31 01 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VĂN HẬU
HÀ NỘI-2014
C«ng tr×nh ®îc hoµn thµnh t¹i
Häc viÖn ChÝnh trÞ quèc gia Hå ChÝ Minh
Ngêi híng dÉn khoa häc: PGS.TS Nguyễn Văn Hậu
Ph¶n biÖn 1:.........................................................
.........................................................
Ph¶n biÖn 2:.........................................................
.........................................................
Ph¶n biÖn 3:.........................................................
.........................................................
LuËn ¸n sÏ ®îc b¶o vÖ t¹i Héi ®ång chÊm luËn ¸n cÊp Häc viÖn,
häp t¹i Häc viÖn ChÝnh trÞ quèc gia Hå ChÝ Minh
Vµo håi ..... giê....., ngµy ..... th¸ng ..... n¨m 201....
Cã thÓ t×m hiÓu luËn ¸n t¹i Th viÖn Quèc gia
vµ Th viÖn Häc viÖn ChÝnh trÞ quèc gia Hå ChÝ Minh
1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn lực con người có vai trò to lớn trong sự nghiệp phát triển
bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc. Vấn đề nguồn lực con người
được Đảng ta hết sức coi trọng, là tư tưởng cơ bản xuyên suốt trong
thời kỳ đổi mới. Con người Việt Nam trong thời kỳ mới đã có những
bước chuyển biến đáng kể, thực sự say mê, sáng tạo trong lao động,
học tập, nghiên cứu... góp phần quan trọng trong việc tạo ra bộ mặt
mới của đất nước.
Tuy nhiên để phát huy được những tiềm năng đó thì phải được
thể hiện qua quá trình lao động sản xuất mà một trong những biểu
hiện cụ thể của nó đó chính là VL và hiệu quả về mặt kinh tế - xã
hội mà nó tạo ra. Vì vậy, trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ IX của Đảng đã nhấn mạnh: "GQVL là nhân tố quyết định
để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm
lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức
xúc của nhân dân".
Xu hướng chung của quá trình CNH các nước đang phát triển
gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng giảm
tỷ lệ lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và
dịch vụ. Trong đó xu hướng đô thị hoá, phát triển các khu công
nghiệp, các trung tâm kinh tế, văn hoá mới dẫn đến tình trạng một số
đông lao động mất đất sản xuất, mất nghề phải chuyển sang các công
2việc khác. Tình hình này đang diễn ra đối với quá trình CNH, HĐH
của Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng.
Với chủ trương phát triển kinh tế - xã hội và gắn với vấn đề
GQVL của Thành phố Hà Nội đã có tác động tích cực đến tăng cầu
lao động, thúc đẩy thị trường lao động phát triển, cơ cấu lại lực lượng
lao động, góp phần nâng cao chất lượng lao động, tạo môi trường và
nhiều cơ hội cho người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp tìm được
việc làm, ổn định đời sống. Tuy nhiên, kết quả trên chưa phải là nhiều
trong điều kiện sức ép về việc làm của Thành phố, đặc biệt là đối với
nông dân khi thu hồi đất ở các huyện ngoại thành ngày càng gia tăng
dưới tác động của quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá. Trong quá
trình cơ cấu, sắp xếp lại doanh nghiệp, một bộ phận lao động đáp ứng
được yêu cầu mới về tuyển dụng, nhưng không thể đào tạo lại, bị mất
việc làm; vấn đề chuyển đổi ngành nghề, đào tạo, phục hồi thu nhập
cho số lao động trong diện thu hồi đất đề phục vụ yêu cầu của quá
trình đô thị hoá còn nhiều khó khăn… càng làm cho vấn đề GQVL
ngày càng là vấn đề bức xúc.
Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề "Việc làm cho nông dân khi
thu hồi đất ở Hà Nội" được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu của
luận án tiến sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm
cho nông dân khi thu hồi đất ở TP.Hà Nội, chỉ ra những kết quả đạt
được và những mặt còn hạn chế, yếu kém và nguyên nhân, từ đó đề
3xuất các quan điểm, phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm giải
quyết việc làm, bảo đảm ổn định đời sống lâu dài cho nông dân khi
thu hồi đất ở TP. Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về việc làm và giải
quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về
giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất và rút ra bài học kinh
nghiệm đối với Hà Nội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm
cho nông dân khi thu hồi đất ở TP.Hà Nội, chỉ ra những kết quả đạt
được và những mặt còn hạn chế, yếu kém trong GQVL cho nông dân
khi thu hồi đất ở Thành Phố Hà Nội trong thời gian qua.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp GQVL nhằm bảo đảm ổn định
đời sống lâu dài cho nông dân khi thu hồi đất ở TP. Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là: việc làm cho nông dân khi
thu hồi đất dưới góc độ kinh tế chính trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu là việc làm và giải quyết
việc làm cho nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội từ năm 2005 trở lại đây.
- Địa điểm nghiên cứu, khảo sát: Các huyện ngoại thành Hà Nội,
đặc biệt tác giả đi khảo sát thực tế tại các quận, huyện Quốc Oai, Từ
Liêm, Hà Đông, Đan Phượng, Gia Lâm, Ba Vì. Từ đó cho thấy số lao
4động nông nghiệp bị mất VL phải chuyển đổi nghề nghiệp rất lớn và
khó có khả năng tìm được VL mới để bảo đảm thu nhập. Vì vậy, nếu
không giải quyết được vấn đề này sẽ gây ra rất nhiều vấn đề xã hội
bức xúc nảy sinh, ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển bền vững của
Thủ đô và đất nước.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên hệ thống quan điểm của Chủ nghĩa Mác -
Lênin và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về GQVL cho
người dân khi bị thu hồi đất. Ngoài ra, luận án còn kế thừa và phát
triển những quan điểm lý luận của các nhà khoa học trong nước và
thế giới về những nội dung liên quan.
4.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, phương pháp trừu tượng hoá khoa học để phân tích
các vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm cho nông dân khi thu
hồi đất;
- Sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, lô gíc kết hợp
với lịch sử, tổng kết để khảo sát, đánh giá quá trình giải quyết việc
làm cho nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội;
- Kế thừa một cách có chọn lọc kết quả của các công trình nghiên
cứu trước đây và cập nhật những thông tin mới về chủ đề nghiên cứu.
5. Đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, luận án làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về việc
làm cho nông dân khi thu hồi đất.
5Thứ hai, trên cơ sở phân tích, đánh giá quá trình GQVL cho
nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội qua các số liệu báo cáo của các
cơ quan có thẩm quyền và thực tiễn điều tra bằng bảng hỏi của tác
giả, tác giả đưa ra những nhận định khách quan về những thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong quá trình GQVL cho
nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội.
Thứ ba, tác giả đi sâu điều tra thực trạng việc làm và GQVL ở
một số huyện mang tính đại diện ở Hà Nội để từ đó có để tác giả
đưa ra quan điểm, đề xuất các nhóm giải pháp phù hợp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác GQVL cho nông dân khi thu hồi đất, đạt được
các chỉ tiêu mà Thành phố đã đề ra trong kế hoạch GQVL và chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô.
6. Ý nghĩa của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận về VL,
GQVL nói chung và ở thủ đô Hà Nội nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động
nghiên cứu, giảng dạy. Những phương hướng và giải pháp được luận
án đề xuất có thể gợi mở cho các cơ quan quản lý có những điều chỉnh
phù hợp để GQVL cho người dân khi thu hồi đất ở các địa phương
hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, nội dung của luận án gồm 4 chương và 10 tiết.
6Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC LÀM
CHO NÔNG DÂN KHI THU HỒI ĐẤT Ở HÀ NỘI
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC LÀM CHO
NÔNG DÂN KHI THU HỒI ĐẤT
1.1.1. Khái quát một số nghiên cứu ở nước ngoài về việc làm
Tác giả nghiên cứu tác phẩm của các tác giả: C.Mác, J.M.
Keynes, Harry Toshima, EF. Schumacher và các mô hình: Mô hình
tạo VL theo kiểu cổ điển: tự do cạnh tranh trên thị trường - mức lương
linh hoạt và sự toàn dụng lao động, Lý thuyết về tạo VL bằng chuyển
giao lao động giữa hai khu vực của nền kinh tế.
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu trong nước về
việc làm cho nông dân khi thu hồi đất để xây dựng các khu công
nghiệp và khu đô thị mới
Tác giả nghiên cứu vấn đề liên quan được đăng tải trong các tác
phẩm: sách, đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, bài báo khoa học.
1.2. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN
KHI THU HỒI ĐẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.2.1. Những vấn đề về việc làm khi thu hồi đất ở Việt Nam
đã có sự thống nhất giải quyết
Tất cả các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài kể
trên đều đã bao quát những vấn đề về VL, GQVL; quan điểm và giải
pháp GQVL cho người lao động nhằm nâng cao đời sống về vật chất
7và tinh thần cho người dân, giảm thiểu các vấn đề xã hội nảy sinh, đặc
biệt là tình trạng thất nghiệp hiện nay.
Trong quá trình nghiên cứu, các tác giả đã đánh giá thực trạng sự
tác động, sự cần thiết cũng như các nhân tố ảnh hưởng của thu hồi đất
đến việc làm của người nông dân bị thu hồi đất; trên cơ đó đó đưa ra
một số giải pháp và khuyến nghị nhằm đẩy mạnh việc giải quyết việc
làm cho người nông dân bị thu hồi đất.
Mỗi báo cáo ở từng thời điểm cụ thể, với quy mô, phương pháp
và cách tiếp cận khác nhau cũng đã khai thác khá triệt để bức tranh
muôn màu của thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất và các vấn
đề phát sinh xung quanh nó. Tựu chung lại các báo cáo cũng làm nổi
bật được các đặc trưng, quy mô, mức độ cũng như các tác động về
kinh tế - xã hội, đời sống - VL của quá trình chuyển đổi mục đích sử
dụng đất tại Việt Nam trong những năm qua.
1.2.2. Những nội dung về việc làm và giải quyết việc làm cho
nông dân khi thu hồi đất cần được tiếp tục nghiên cứu
Đến nay do thời gian và nhiều vấn đề khách quan, chủ quan tác
động nên các quan điểm, giải pháp của các tác giả đi trước đã không
còn phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Vì vậy, vấn đề này vẫn đòi hỏi
phải được nhận thức rõ hơn và các giải pháp hữu hiệu để GQVL cho
người nông dân Hà Nội. Theo hướng đó, đề tài tiếp tục khảo sát về
VL, GQVL cho nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội và đưa ra các giải
pháp trên cơ sở kế thừa và phát triển công trình của các tác giả đi
trước; đặc biệt vận dụng trong hoàn cảnh mới, điều kiện lịch sử mới
của Thủ đô Hà Nội.
8Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM
CHO NÔNG DÂN KHI THU HỒI ĐẤT
2.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN
KHI THU HỒI ĐẤT
2.1.1. Các quan niệm về việc làm
Theo một số chuyên gia trong lĩnh vực lao động nước ta, quan
niệm về người có VL như sau: Người có VL là những người làm việc
trong những lĩnh vực, ngành nghề, đang hoạt động có ích, không bị
pháp luật ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia
đình, đồng thời đóng góp một phần cho xã hội.
Từ những quan niệm trên tác giả cho rằng: việc làm là tất cả
những hoạt động mang lại thu nhập hợp pháp dưới nhiều hình thức
khác nhau cho người lao động. Việc làm bền vững là các hoạt động
tương đối ổn định mang lại thu nhập hợp pháp, tương xứng với lao
động đã bỏ ra và bảo đảm được đời sống của người lao động, có nơi
làm việc an toàn, được bảo đảm về mặt xã hội, có triển vọng phát triển
cá nhân và gia đình, có cơ hội bình đẳng và được đối xử bình đẳng.
2.1.2. Việc làm của nông dân và tác động của thu hồi đất đến
việc làm của nông dân
2.1.2.1. Việc làm của nông dân và việc làm cho nông dân khi thu
hồi đất
Theo tác giả, Việc làm cho nông dân khi thu hồi đất là những
hoạt động kinh tế mà người nông dân sau khi thu hồi đất có thể tiếp
9cận và sử dụng chúng để tạo ra nguồn thu nhập hợp pháp cho bản
thân và gia đình.
2.1.2.2. Tác động tích cực của thu hồi đất đến việc làm của nông dân
- Tạo cơ hội để tăng thêm VL cho người lao động
- Thúc đẩy nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động.
- Tác động tích cực tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế và do đó tới
cơ cấu lao động
2.1.2.3. Tác động tiêu cực của thu hồi đất đến việc làm của nông dân
- Đất đai canh tác nông nghiệp bị thu hẹp tạo ra sức ép VL đối
với người lao động.
- Thu hồi đất nông nghiệp làm nguy cơ thất nghiệp của nhóm
người lao động ở độ tuổi trên 35 là rất lớn
- Do không có việc làm ở nông thôn sau khi bị thu hồi đất, dòng
người đi vào Thành phố kiếm việc làm ngày một tăng gây ra nhiều
hiện tượng tiêu cực, tiềm ẩn sự bất ổn trong xã hội.
2.2. GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN KHI
THU HỒI ĐẤT
2.2.1. Quan niệm về giải quyết việc làm cho nông dân khi
thu hồi đất
Trong luận án này tác giả cho rằng: Giải quyết việc làm cho nông
dân khi thu hồi đất là quá trình tạo lập môi trường pháp lý, điều kiện
kinh tế xã hội cần thiết, xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ
đào tạo và đào tạo lại nghề, chuyển đổi nghề nghiệp, phát triển sản
xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ nhằm bảo đảm thu nhập hợp
pháp, ổn định cuộc sống lâu dài cho nông dân khi thu hồi đất.
10
2.2.2. Nội dung, chủ thể và tiêu chí đánh giá kết quả giải
quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất
* Nội dung và chủ thể giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất
- Nội dung của giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất gồm:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tổng thể về việc
thu hồi đất nông nghiệp và kế hoạch giải quyết việc làm cho nông
dân khi thu hồi đất.
+ Xây dựng môi trường pháp lý, các điều kiện kinh tế - xã hội
cần thiết nhằm phát triển thị trường lao động.
+ Phát triển sản xuất - kinh doanh, nhất là những ngành nghề sử
dụng nhiều lao động để thu hút lao động nông nghiệp sau khi thu hồi đất.
+ Xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển
đổi nghề nghiệp để người lao động có cơ hội tìm được việc làm.
+ Phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương với các doanh
nghiệp - chủ đầu tư có sử dụng đất thu hồi trong việc đào tạo và bố trí
việc làm cho nông dân bị thu hồi đất vào làm việc trong các doanh
nghiệp này.
+ Tuyên truyền, vận động, giúp đỡ người nông dân khi bị mất đất
chủ động tìm kiếm và lựa chọn nghề nghiệp và việc làm mới phù hợp.
- Các chủ thể tham gia giải quyết việc làm: người sử dụng lao
động, người lao động và vai trò của nhà nước.
+ Người sử dụng lao động đó là toàn bộ các doanh nghiệp cả
trong và ngoài nước, với vai trò là tạo ra chỗ làm mới và ổn định việc
làm cho nông dân đã được vào làm việc trong doanh nghiệp.
+ Người lao động: người lao động muốn có VL phải có sức
khoẻ, có trình độ cũng như những kỹ năng cần thiết đáp ứng được yêu
11
cầu của công việc. Chính vì vậy, người lao động muốn có VL thì họ
phải không ngừng hoàn thiện bản thân trên các mặt như: có sức khoẻ
để đáp ứng yêu cầu của công việc, hoàn thiện về kiến thức về kỹ năng
chuyên môn.
+ Nhà nước có vai trò quan trọng trong tạo VL. Vai trò của nhà
nước được thể hiện trong việc tạo môi trường thuận lợi cho VL hình
thành và phát triển, tạo môi trường thuận lợi cho người lao động
cũng như người sử dụng lao động phát huy được khả năng của họ,
đưa ra những chính sách liên quan tới người lao động, người sử
dụng lao động.
Ngoài ra, các tổ chức chính trị xã hội cũng có vai trò quan trọng
trong việc GQVL cho nông dân sau thu hồi đất: tuyên truyền đường
lối chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về đất
đai đến với nông dân; làm cho nông dân nhận thức đúng về việc thu
hồi đất nông nghiệp trong phục vụ lợi ích phát triển kinh tế - xã hội.
Bên cạnh đó, các tổ chức như Hội phụ nữ, Hội nông dân... cũng góp
phần tích cực trong việc hướng dẫn chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm
VL mới, tăng thu nhập cho nông dân.
* Tiêu chí đánh giá kết quả giải quyết việc làm cho nông dân khi
thu hồi đất
- Thứ nhất, tỷ trọng số người lao động nông thôn khi thu hồi đất
tìm được việc làm và được làm việc trong các khu công nghiệp và khu
đô thị mới trong tổng số lao động nông thôn bị thu hồi đất.
- Thứ hai, tỷ trọng số lao động nông thôn được hỗ trợ, đào tạo lại
nghề, chuyển đổi nghề nghiệp và tỷ trọng những người được đào tạo
12
phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động trong tổng số lao động
nông thôn bị thu hồi đất.
- Thứ ba, tỷ trọng những người lao động nông thôn khi thu hồi
đất không kiếm được việc làm ổn định, đời sống bấp bênh, gặp nhiều
khó khăn trong tổng số lao động nông thôn bị thu hồi đất.
- Thứ tư, tỷ trọng số người lao động nông thôn sau khi thu hồi
đất được nhà nước hỗ trợ xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm
trong tổng số lao động nông thôn bị thu hồi đất.
- Thứ năm, mức độ phối hợp giữa chính quyền địa phương với
chủ đầu tư các dự án trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch đào
tạo, đào tạo lại nghề cho người nông dân bị thu hồi đất để có thể thu
hút họ vào làm việc trong các dự án đầu tư.
- Thứ sáu, việc thực hiện các chính sách của Trung ương và địa
phương về GQVL cho người nông dân khi thu hồi đất.
2.2.3. Sự cần thiết giải quyết việc làm cho nông dân khi thu
hồi đất nông nghiệp
- Giải quyết việc làm góp phần ổn định và phát triển kinh tế
- Giải quyết việc làm góp phần ổn định chính trị - xã hội.
- Giải quyết việc làm góp phần xoá đói, giảm nghèo
2.2.4. Nhân tố tác động đến giải quyết việc làm cho nông dân
khi thu hồi đất
- Ảnh hưởng của nhân tố quốc tế:
Hội nhập WTO đem lại cho Việt Nam có nhiều cơ hội việc làm,
đặc biệt là việc làm theo hướng công nghiệp; các rào cản pháp lý về di
chuyển pháp nhân, thể nhân được nới lỏng, các quan hệ kinh tế, đối
13
ngoại, lao động… góp phần thu hút lao động, tạo việc làm, giải quyết
một phần nạn thất nghiệp.
- Ảnh hưởng của nhân tố trong nước:
Thứ nhất, tiềm lực kinh tế, vị trí và lợi thế của địa phương
Thứ hai, khả năng thu hút đầu tư để phát triển kinh tế và sản xuất
kinh doanh
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động
Thứ tư, trình độ của người lao động
Thứ năm, các chính sách vĩ mô của Nhà nước.
Thứ sáu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến việc GQVL cho nông dân sau thu hồi đất.
Thứ bảy, sự phát triển của thị trường sức lao động có ảnh hưởng
trực tiếp đến VL của người lao động.
2.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT ĐỊA PHƯƠNG TRONG
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN KHI THU HỒI ĐẤT
2.3.1. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng
TP đã có những giải pháp để góp phần tạo việc làm cho người
lao động, đặc biệt là lao động ngoại thành chịu tác động của quá trình
đô thị hoá: cho vay vốn để sản xuất kinh doanh từ nguồn vốn vay của
Ngân hàng chính sách, nguồn quỹ quốc gia GQVL; miễn thuế, giảm
thuế sản xuất kinh doanh; vận động nông dân lập trang trại; có văn
bản quy định đối với các doanh nghiệp được giao đất tại các khu công
nghiệp trên địa bàn giải toả phải có trách nhiệm tiếp nhận người lao
động trong diện chịu ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá vào làm việc
tại doanh nghiệp; phối hợp với Hội Nông dân thành phố điều tra, khảo
sát tình hình đời sống hộ lao động bị mất đất sản xuất, di dời giải toả
14
trên địa bàn, phân loại nguồn lao động của các hộ để có kế hoạch đào
tạo nghề và GQVL phù hợp...
2.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương
Hải Dương đã đưa ra một số biện pháp cơ bản tạo VL qua
giáo dục - đào tạo, đặc biệt là hệ thống đào tạo nghề và hướng
nghiệp cho lao động nông thôn; phát triển kinh tế - xã hội, trước
hết là chương trình phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá, phát triển các làng nghề truyền thống để thu hút lao
động; Giải quyết VL qua chương trình phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp; phát triển dịch vụ; đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
2.3.3. Kinh nghiệm của Vĩnh Phúc
Để bảo đảm VL của người dân khi bị thu hồi đất, chuyển đổi
mục đích sử dụng đất, Đảng bộ, chính quyền, các đoàn thể, doanh
nghiệp và nhân dân đã cùng nhau thực hiện các giải pháp: đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế,