Tóm tắt Luận án Xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế tỉnh Quảng Nam

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: "Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy, toàn bộ máy cũng bị tê liệt. Cán bộ là những người đem chính sách của Chính phủ, của Đoàn thể thi hành trong nhân dân, nếu dở thì chính sách hay cũng không thể thực hiện được". Nghị quyết các đại hội lần thứ VIII, IX và X của Đảng đã đặt vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ là công việc quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp đổi mới đất nước. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ "vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân" đang là mối quan tâm hàng đầu, quyết định sự sống còn của Đảng và Nhà nước ta. Điều này còn được thể hiện rõ nét qua việc phân tích tình hình cán bộ, đảng viên của Đảng ta tại Đại hội Đảng lần thứ XI và nhất là trong hội nghị Trung ương 4 (khóa XI). Đến Đại hội Đảng lần thứ XII, đã đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức như sau: "Phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và việc đào tạo, sử dụng cán bộ còn nhiều mặt hạn chế. Tính thượng tôn pháp luật, kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm". Chính vì vậy, trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước (CCQLNN) nói chung và đội ngũ CCQLNN về kinh tế nói riêng vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước.

pdf27 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 373 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN ĐÌNH THẢO XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 62 34 04 10 HÀ NỘI - 2017 Công trình đƣợc hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS VÕ VĂN ĐỨC Phản biện 1: ............................................................. ............................................................. Phản biện 2: ............................................................. ............................................................. Phản biện 3: ............................................................. ............................................................. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: "Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy, toàn bộ máy cũng bị tê liệt. Cán bộ là những người đem chính sách của Chính phủ, của Đoàn thể thi hành trong nhân dân, nếu dở thì chính sách hay cũng không thể thực hiện được". Nghị quyết các đại hội lần thứ VIII, IX và X của Đảng đã đặt vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ là công việc quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp đổi mới đất nước. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ "vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân" đang là mối quan tâm hàng đầu, quyết định sự sống còn của Đảng và Nhà nước ta. Điều này còn được thể hiện rõ nét qua việc phân tích tình hình cán bộ, đảng viên của Đảng ta tại Đại hội Đảng lần thứ XI và nhất là trong hội nghị Trung ương 4 (khóa XI). Đến Đại hội Đảng lần thứ XII, đã đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức như sau: "Phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và việc đào tạo, sử dụng cán bộ còn nhiều mặt hạn chế. Tính thượng tôn pháp luật, kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm". Chính vì vậy, trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước (CCQLNN) nói chung và đội ngũ CCQLNN về kinh tế nói riêng vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước. Đến nay, đội ngũ công chức của nước ta đã trưởng thành về chất lượng, tăng về số lượng và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề mới, nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước. Do đó, việc xây dựng đội ngũ CCQLNN về kinh tế cùng với những yêu cầu về mặt tiêu chuẩn chức danh, những đòi hỏi về chất lượng đội ngũ công chức đang ngày càng trở nên bức thiết và vô cùng quan trọng. Quảng Nam là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối ổn định và bền vững, trong suốt thời gian dài GRDP trên địa bàn tỉnh tăng bình quân khoảng 12%/năm kể từ năm 2010 tới 2015. Thu 2 nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 17,2 triệu đồng, đến năm 2015 đạt 38,3 triệu đồng. Năm 2010, tổng GRDP trên địa bàn của tỉnh đạt gần 24.611 tỷ đồng, tăng 12,2%, đến năm 2015 đạt mức 56.797 tỷ đồng. Cơ cấu ngành chuyển dịch theo hướng tiến bộ; Giá trị sản xuất công nghiệp xây dựng tăng nhanh; Dịch vụ ngày càng phát triển; kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn 2010-2015 tăng bình quân 12%/năm. Tuy nhiên, ngoài những thành tựu nói trên, tỉnh Quảng Nam còn có những hạn chế, đó là, nền kinh tế có quy mô nhỏ; tăng trưởng chưa tương xứng với tiềm năng, có mặt thiếu bền vững; năng lực cạnh tranh, năng suất và hiệu quả chưa cao; môi trường đầu tư chưa thật sự hấp dẫn; kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH. Quản lý khai thác và sử dụng tài nguyên chưa chưa thật hợp lý; tình trạng lãng phí, thất thoát tài nguyên, khoáng sản vẫn còn phổ biến. Nguồn nhân lực của tỉnh khá dồi dào song chưa được sử dụng hiệu quả, tỷ lệ thất nghiêp, thiếu việc làm còn cao. Trình độ công nghệ và năng lực tiếp nhận chuyển giao còn nhiều mặt hạn chế, đời sống nhân dân vẫn còn khó khăn, kinh tế phát triển chậm hơn so với nhiều tỉnh trong cả nước. Một trong nhiều nguyên nhân dẫn đến tồn tại nêu trên có nguyên nhân từ việc xây dựng đội ngũ CCQLNN về kinh tế ở cấp tỉnh của Quảng Nam chưa thật hiệu quả và hợp lý (từ công tác tuyển dụng đến bố trí sử dụng, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, luân chuyển, chế độ chính sách...); do những yếu kém về cả trình độ và năng lực của bản thân đội ngũ CCQLNN về kinh tế, nhất là cấp tỉnh đã làm cho hiệu quả lãnh đạo, quản lý hoạt động kinh tế trên địa bàn tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển. Do đó, ngoài những chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, Quảng Nam cần có những biện pháp riêng, phù hợp với điều kiện của địa phương để phát triển, trong đó, công tác xây dựng đội ngũ CCQLNN về kinh tế là vấn đề đặt ra vô cùng quan trọng. Điều này nhằm khắc phục tình trạng tồn tại sự bất cập, hạn chế của đội ngũ CCQLNN tỉnh Quảng Nam hiện nay. Coi đây là một trong những khâu then chốt trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Do đó, vấn đề xây dựng đội ngũ công chức, nhất là đội ngũ CCQLNN về kinh tế có chất lượng cao, phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vừa có ý nghĩa trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền, nhà nước của dân, do dân và vì dân, vừa là nhu cầu cấp bách trong quá trình CNH, HĐH hiện nay. 3 Xuất phát từ thực tế và với suy nghĩ trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài: "Xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế tỉnh Quảng Nam" làm luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ CCQLNN về kinh tế, luận án phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng đội ngũ CCQLNN về kinh tế cấp tỉnh ở Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2015, đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả xây dựng đội ngũ công chức này ở Quảng Nam nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 2.2. Nhiệm vụ - Xác định cơ sở lý luận, phương pháp luận và các khái niệm liên quan đến xây dựng đội ngũ CCQLNN về kinh tế cấp tỉnh ở Việt Nam. - Phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng đội ngũ CCQLNN về kinh tế tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2015 và rút ra những thành công, hạn chế, nguyên nhân. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng đội ngũ CCQLNN về kinh tế tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là Xây dựng đội ngũ công chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế của cơ quan nhà nước cấp tỉnh ở Quảng Nam, xét trên các vấn đề chủ yếu: chiến lược, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển, đánh giá và cơ chế, chính sách đối với đội ngũ CCQLNN về kinh tế. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn về không gian: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu xây dựng đội ngũ CCQLNN về kinh tế cấp tỉnh tại Quảng Nam. Giới hạn về thời gian: Luận án tập trung phân tích giai đoạn từ năm 2010 - 2015 và đề xuất giải pháp đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận - Luận án được thực hiện dựa trên những nguyên lý của chủ nghĩa Mác- Lenin; tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; và những quyết sách của cấp ủy và chính quyền tỉnh 4 Quảng Nam về xây dựng đội ngũ CCQLNN nói chung và quản lý nhà nước về kinh tế nói riêng. - Dựa trên các quan điểm, lý thuyết của khoa học quản lý kinh tế để xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở cấp tỉnh, trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường 4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Luận án dựa trên kết quả nghiên cứu, đánh giá đội ngũ CCQLNN về kinh tế của một số tỉnh thành phố ở trong nước, kết quả điều tra thực trạng về đội ngũ CCQLNN về kinh tế cấp tỉnh ở Quảng Nam. - Tác giả luận án tiến hành điều tra định lượng (bằng phiếu): 300 cán bộ, với cách chọn mẫu đại diện bằng phương pháp ngẫu nhiên đơn giản; điều tra định tính (phỏng vấn sâu): 15 người - Là đề tài mang tính thực tiễn, với đối tượng cụ thể, luận án sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, sử dụng công cụ hiện đại và các phương pháp nghiện cứu kinh tế trong phân tích để trình bày thông qua hệ thống bảng biểu so sánh đưa ra các kết luận cần thiết. 5. Đóng góp mới của luận án 5.1. Đóng góp mới về mặt khoa học - Hệ thống hóa, bổ sung và làm rõ thêm cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ CCQLNN về kinh tế cấp tỉnh ở Việt Nam - Xác lập những nội dung chủ yếu xây dựng đội ngũ CCQLNN về kinh tế tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay. - Đánh giá đúng thực trạng việc xây dựng đội ngũ CCQLNN về kinh tế cấp tỉnh ở Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2015; phân tích những thành quả đạt được, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân. 5.2. Đóng góp mới về mặt thực tiễn - Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách về xây dựng đội ngũ CCQLNN về kinh tế cấp tỉnh trong những năm sắp tới. - Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan, cán bộ QLNN về kinh tế cấp tỉnh ở Quảng Nam. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án có kết cấu gồm 4 chương, 12 tiết. 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ 1.1. Những nghiên cứu về xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nƣớc về kinh tế trên thế giới Những nghiên cứu về xây dựng đội ngũ CCQLNN về kinh tế trên thế giới đều đề cao vai trò hết sức quan trọng của đội ngũ CCQLNN, coi "các công chức là sự giàu có đầu tiên của nhà nước". Để xây dựng đội ngũ CCQLNN nói chung và về kinh tế nói riêng, các nghiên cứu trên thế giới đều coi trọng các nội dung sau: Kế hoạch đào tạo cán bộ dự nguồn hiệu quả trong thành phần kinh tế nhà nước; mục tiêu là phát triển nhân tài một cách hệ thống để đảm bảo nguồn cán bộ thích hợp ở vị trí lãnh đạo; Quản trị nhân lực phải thống nhất với kế hoạch chiến lược theo chiều dọc và với các chức năng khác của nhân lực theo chiều ngang như đào tạo và phát triển, chế độ lương bổng và phúc lợi, tuyển mộ và tuyển chọn, quan hệ lao động và đánh giá kế hoạch nhân lực để cho phép sự điều chỉnh đối mặt với môi trường thay đổi liên tục. Nhà quản trị nhân lực phải theo dõi kỹ năng của công chức và giữ bản liệt kê kỹ năng. Rõ ràng những nghiên cứu này có ý nghĩa gợi mở để nghiên cứu vấn đề xây dựng đội ngũ CCQLNN về kinh tế QLNN ở Việt Nam. 1.2. Những nghiên cứu về xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nƣớc về kinh tế ở Việt Nam Các công trình nghiên cứu đã đề cập trên nhiều góc nhìn, cấp độ khác nhau và đóng góp một số giải pháp để xây dựng một đội ngũ CC QLNN về kinh tế có "tâm và tầm" của nước ta nói chung cũng như của từng địa phương nơi được nghiên cứu nói riêng. Có thể rút ra một số đánh giá khái quát kết quả những nghiên cứu về xây dựng đội ngũ CCQLNN về kinh tế, như sau: Một là, trong công tác quy hoạch phải thực hiện dân chủ, công khai, đúng quy trình hướng dẫn. Bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ QLNN về kinh tế cấp tỉnh theo quy hoạch, phải biết "dụng nhân như dụng mộc", bố trí đúng người, đúng chuyên môn đào tạo, tạo điều kiện cho cán bộ phát 6 huy sở trường của mình; có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với cán bộ QLNN về kinh tế cấp tỉnh. Hai là, trong tuyển dụng, ưu tiên trọng dụng người có đức, có tài; phân cấp cho các ngành trong tuyển dụng công chức. Ba là, phải xây dựng cụ thể tiêu chuẩn các chức danh cho từng loại công việc của công chức QLNN về kinh tế. Bốn là, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức QLNN về kinh tế cấp tỉnh Năm là, quản lý đội ngũ công chức có vai trò hệ trọng, là khâu ảnh hưởng có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu của công tác xây dựng đội ngũ công chức nói chung và công chức QLNN về kinh tế cấp tỉnh nói riêng. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì những công trình nghiên cứu nói trên vẫn còn những hạn chế sau đây: Một là, các công trình nói trên vẫn chưa có sự phân tích cụ thể cơ sở lý luận đối với công chức thực hiện QLNN về kinh tế ở cấp tỉnh. Hai là, chưa phân tích, đánh giá, luận giải sâu sắc thực trạng về đội ngũ công chức trong quá trình thực hiện QLNN về kinh tế cấp tỉnh. Ba là, đến nay chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu về nội dung xây dựng đội ngũ CCQLNN cấp tỉnh ở Quảng Nam. 1.3. Hƣớng nghiên cứu của nghiên cứu sinh Hướng nghiên cứu chính của luận án là tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng đội ngũ CCQLNN về kinh tế cấp tỉnh ở Quảng Nam trên các nội dung: xây dựng chiến lược phát triển; công tác quy hoạch; công tác tuyển dụng; bố trí, sử dụng và luân chuyển cán bộ; công tác đào tạo, bồi dưỡng; chế độ chính sách đối với công chức...Từ đó, luận án đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của quá trình xây dựng đội ngũ CCQLNN về kinh tế cấp tỉnh Quảng Nam. 7 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ CẤP TỈNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và vai trò của đội ngũ công chức quản lý nhà nƣớc về kinh tế 2.1.1. Khái niệm công chức quản lý nhà nước về kinh tế - Công chức Kế thừa có chọn lọc quan điểm của những người đi trước, tác giả luận án đưa ra quan niệm về công chức như sau: công chức là những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong cơ quan nhà nước, do ngân sách Nhà nước trả lương. - Công chức quản lý nhà nước về kinh tế Khái niện công chức QLNN về kinh tế được sử dụng trong luận án có nội hàm như sau: Công chức QLNN về kinh tế là những người làm việc trong lĩnh vực QLNN về kinh tế, được bố trí trong hệ thống bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước; họ đại diện cho Nhà nước thực hiện chức năng quản lý theo phạm vi nhất định trong bộ máy quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, họ cũng là người lao động nhưng khác những người lao động trực tiếp trong lĩnh vực sản xuất - kinh doanh ở chỗ lao động mà họ thực hiện là: lao động quản lý - một loại hình lao động sản xuất đặc biệt tạo ra giá trị mang lại lợi ích quốc gia. 2.1.2. Đặc điểm công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh - Hoạt động của họ gắn với quyền lực nhà nước cấp tỉnh và pháp luật - Hoạt động công chức QLNN về kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân địa phương. - Công chức QLNN về kinh tế cấp tỉnh phải chịu áp lực về khối lượng công việc cần giải quyết cũng như áp lực yêu cầu về thời gian cần hoàn thành là rất lớn. 2.1.3. Phân loại công chức quản lý nhà nước về kinh tế - Dựa vào vị trí, tầm quan trọng của đội ngũ CCQLNN về kinh tế, có thể chia đội ngũ này thành 3 nhóm: (1) Nhóm các nhà hoạch định chính sách kinh tế; (2) Nhóm những chuyên gia phân tích kinh tế chuyên sâu trên 8 từng lĩnh vực cụ thể, có khả năng đưa đến những phương án hoặc từng mảng cho các quyết định về chính sách; (3) Nhóm các nhân viên nghiệp vụ, giúp việc về mặt kỹ thuật quản lý. - Dựa vào việc phân cấp quản lý, đội ngũ này được chia thành 4 loại: (1) Công chức QLNN về kinh tế cấp Trung ương; (2) Công chức QLNN về kinh tế cấp tỉnh; (3) Công chức QLNN về kinh tế cấp quận, huyện; (4) Công chức QLNN về kinh tế cấp xã, phường, thị trấn. - Dựa theo cấp bậc quản lý của hệ thống, đội ngũ này gồm: (1)Nhóm cấp cao; (2) Nhóm cấp trung; (3) Nhóm cấp cơ sở. - Dựa vào lĩnh vực ngành nghề, có thể chia CCQLNN về kinh tế ngành nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, tài chính, 2.1.4. Vai trò của đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế - Hoạch định đường lối, chiến lược, chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế. - Tổ chức bộ máy và nhân sự để thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ quản lý kinh tế. - Thông qua các biện pháp quản lý nhằm đạt được mục tiêu phát triển của nền kinh tế với tốc độ nhanh, ổn định và bền vững. - Hướng dẫn các thành phần kinh tế thực hiện đúng các chính sách, pháp luật của Nhà nước, đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. - Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động các thành phần kinh tế. - Là bộ phận quan trọng trong quá trình triển khai và tổ chức thực hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước; là đội ngũ tiếp thu, chọn lọc, tổng kết thực tiễn, góp phần hoàn thiện đường lối, chiến lược phát triển kinh tế. Thực hiện các chức năng quản lý như: dự báo, kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra, điều chỉnh, 2.2. Nội dung xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nƣớc về kinh tế cấp tỉnh 2.2.1. Nguyên tắc xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế Xây dựng đội ngũ CCQLNN về kinh tế là tập hợp các hành vi nhằm định hướng chiến lược, quy hoạch phát triển đội ngũ công chức; xây dựng 9 các chính sách đào tạo, sử dụng, khuyến khích, tổ chức triển khai đội ngũ đó phát huy năng lực phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế nói riêng và kinh tế- xã hội nói chung. 2.2.2. Yêu cầu đối với đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh 2.2.2.1. Yêu cầu chung đối với đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế - Về phẩm chất chính trị: Biểu hiện cao nhất, tập trung nhất về phẩm chất của từng CCQLNN về kinh tế cấp tỉnh hiện nay là nắm vững, quán triệt được quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng. - Về phẩm chất đạo đức, lối sống: gương mẫu sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật là tiêu chuẩn đạo đức cơ bản, phải luôn gương mẫu trước nhân dân. Đồng thời, mỗi CCQLNN về kinh tế cấp tỉnh phải tích cực học tập và làm theo tấm gương, đạo đức, tác phong Hồ Chí Minh. -Về năng lực chuyên môn: phải có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực được giao quản lý; phải có kiến thức về kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế; có các kiến thức về luật kinh tế, công ty cổ phần, thị trường chứng khoán; Phải có kiến thức khoa học quản lý hiện đại, vv - Về năng lực tổ chức quản lý: là người có bản lĩnh, có khả năng nhạy cảm, linh hoạt, khả năng quan sát được các nhiệm vụ từ tổng thể đến chi tiết để tổ chức cho hệ thống hoạt động đồng bộ, hiệu quả. 2.2.2.2. Yêu cầu số lượng, cơ cấu đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh - Về số lượng: hằng năm, căn cứ vào việc dự báo số lượng và năng lực công chức hiện có để xác định chỉ tiêu biên chế nhằm đảm bảo đúng, đủ về số lượng công chức để hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Về cơ cấu: phải đảm bảo tính kế thừa, chuyển tiếp thế hệ; đảm bảo cơ cấu hợp lý về giới tính, dân tộc, lãnh thổ 2.2.3. Nội dung xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh 2.2.3.1. Xây dựng tiêu chuẩn các chức danh Chức danh CC là khái niệm để chỉ tên gọi chức vụ của công chức trong bộ máy hành chính hay hệ thống công vụ nói chung, ví dụ như: Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, chuyên 10 viên Quá trình xác định các tiêu chuẩn chức danh CCQLNN cấp tỉnh, ngoài việc phải căn cứ vào tiêu chuẩn chung của Đảng và Nhà nước đã ban hành cần chú ý thực hiện các yêu cầu sau: - Xác định tiêu chuẩn chức danh CCQLNN về kinh tế cấp tỉnh phải dựa vào chức năng của bộ máy QLNN về kinh tế của sở, ngành đó. - Căn cứ vào yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn đang đặt ra của bộ máy QLNN về kinh tế 2.2.3.2. Tổ chức tuyển dụng Chung quy lại, việc tuyển dụng CCQ
Luận văn liên quan