Tại việt Nam, cùng với sự phát triển kinh tế và hội nhập thế
giới, golf đã thực sự nở rộ trong những năm gần đây không chỉ thu
hút người chơi – đặc biệt là giới doanh nhân, mà còn mang lại lợi ích
kinh tế - xã hội thông qua việc đóng góp ngân sách, giải quyết công
ăn việc làm, thu hút khách du lịch cao cấp, phát triển du lịch quốc tế.
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi - có đồi và núi, bờ biển dài 3.260km
với nhiều vịnh, bãi biển nổi tiếng thế giới; khí hậu của Việt Nam là
khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và mưa nhiều; nhiệt độ trung
bình năm từ 22oC đến 27oC phù hợp cho các hoạt động ngoài trời, sự
đa dạng, phong phú về cảnh quan và các hệ sinh thái có giá trị như
các hệ sinh thái biển đảo, hệ sinh thái sông hồ, hệ sinh thái rừng núi,
hang động giúp Việt Nam có tiềm năng phát triển về loại hình du
lịch golf rất lớn. Số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam từ các
quốc gia có loại hình du lịch golf phát triển cao. Giai đoạn 2000 -
2007, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam chủ yếu là từ các quốc gia
và vùng lãnh thổ có golf phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa
Kỳ, Đài Loan, Pháp, Anh, Australia, Đức Mặt khác, lượng khách
du lịch quốc tế từ các thị trường này lại có tốc độ tăng trưởng rất
nhanh. Chính vì vậy, Kinh doanh golf trở thành một tiềm năng thu
hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Theo ông Ngô Hoài Chung -
Phó Tổng cục trưởng Tổng cục du lịch Việt Nam: “Các sân golf
được khánh thành ở Việt Nam trong những năm gần đây đều gắn với
các khu nghỉ dưỡng cùng nhiều dịch vụ đẳng cấp tiêu chuẩn 5 sao,
hướng tới mục đích hấp dẫn các khách du lịch chơi golf kết hợp nghỉ
dưỡng, đặc biệt tại khu vực dọc bờ biển miền Trung (Huế, Đà Nẵng,
Hội An, Nha Trang). Nhiều khu vực nghỉ dưỡng ở khu vực này có tỷ
lệ khách tham gia các chương trình du lịch kết hợp chơi golf cao. Và
Việt Nam được nhiều tổ chức chuyên ngành golf và truyền thông
quốc tế đánh giá, xếp hạng là điểm đến du lịch golf hấp dẫn.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 427 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Ảnh hưởng của chất lượng và giá dịch vụ chơi golf đến sự hài lòng và ý định quay trở lại của khách hàng - Nghiên cứu tình huống tại Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
CAO THỊ HOÀNG QUYÊN
ẢNH HƢỞNG CỦA CHẤT LƢỢNG VÀ GIÁ DỊCH VỤ
CHƠI GOLF ĐẾN SỰ HÀI LÒNG VÀ Ý ĐỊNH QUAY
TRỞ LẠI CỦA KHÁCH HÀNG – NGHIÊN CỨU
TÌNH HUỐNG TẠI ĐÀ NẴNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng - 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY
Phản biện 1: PGS.TS. LÊ VĂN HUY
Phản biện 2: TS. NGUYỄN VĂN HÙNG
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 01 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại việt Nam, cùng với sự phát triển kinh tế và hội nhập thế
giới, golf đã thực sự nở rộ trong những năm gần đây không chỉ thu
hút người chơi – đặc biệt là giới doanh nhân, mà còn mang lại lợi ích
kinh tế - xã hội thông qua việc đóng góp ngân sách, giải quyết công
ăn việc làm, thu hút khách du lịch cao cấp, phát triển du lịch quốc tế.
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi - có đồi và núi, bờ biển dài 3.260km
với nhiều vịnh, bãi biển nổi tiếng thế giới; khí hậu của Việt Nam là
khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và mưa nhiều; nhiệt độ trung
bình năm từ 22oC đến 27oC phù hợp cho các hoạt động ngoài trời, sự
đa dạng, phong phú về cảnh quan và các hệ sinh thái có giá trị như
các hệ sinh thái biển đảo, hệ sinh thái sông hồ, hệ sinh thái rừng núi,
hang động giúp Việt Nam có tiềm năng phát triển về loại hình du
lịch golf rất lớn. Số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam từ các
quốc gia có loại hình du lịch golf phát triển cao. Giai đoạn 2000 -
2007, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam chủ yếu là từ các quốc gia
và vùng lãnh thổ có golf phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa
Kỳ, Đài Loan, Pháp, Anh, Australia, Đức Mặt khác, lượng khách
du lịch quốc tế từ các thị trường này lại có tốc độ tăng trưởng rất
nhanh. Chính vì vậy, Kinh doanh golf trở thành một tiềm năng thu
hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Theo ông Ngô Hoài Chung -
Phó Tổng cục trưởng Tổng cục du lịch Việt Nam: “Các sân golf
được khánh thành ở Việt Nam trong những năm gần đây đều gắn với
các khu nghỉ dưỡng cùng nhiều dịch vụ đẳng cấp tiêu chuẩn 5 sao,
hướng tới mục đích hấp dẫn các khách du lịch chơi golf kết hợp nghỉ
dưỡng, đặc biệt tại khu vực dọc bờ biển miền Trung (Huế, Đà Nẵng,
Hội An, Nha Trang). Nhiều khu vực nghỉ dưỡng ở khu vực này có tỷ
2
lệ khách tham gia các chương trình du lịch kết hợp chơi golf cao. Và
Việt Nam được nhiều tổ chức chuyên ngành golf và truyền thông
quốc tế đánh giá, xếp hạng là điểm đến du lịch golf hấp dẫn.
Hiện nay nước ta có khoản 36 sân golf hoạt động chính thức
(2015) như: Đảo Vua – Đồng Mô (Hà Tây cũ), Chí Linh (Hải
Dương), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Phoenix (Hòa Bình), Hà Nội (Sóc
Sơn, Hà Nội), Vân Trì (Đông Anh, Hà Nội), Móng Cái (Móng Cái,
Quảng Ninh), Thủ Đức (TP Hồ Chí Minh), Sông Bé (Bình Dương),
Bochang (Đồng Nai), Nam Sài Gòn (TP Hồ Chí Minh), Vũng Tàu
(Bà Rịa Vũng Tàu), Đà Lạt (Lâm Đồng), Ocean Dunes Phan Thiết
(Bình Thuận), Sea Links (Bình Thuận), Colin Montgomerie Link
(Quảng Nam), Đầm Vạc (Vĩnh Phúc)... Thống kê năm 2015 cả nước
có khoảng 30.000 người chơi golf, tăng gấp đôi so với thời điểm
2009-2010. Nói riêng về thành phố Đà Nẵng – thành phố có tỷ trọng
phát triển về dịch vụ du lịch cao, được đánh giá là “trung tâm của du
lịch golf tại Việt Nam”, và “có tiềm năng để trở thành một trong
những điểm đến du lịch golf hàng đầu Châu Á” (Ông Peter Walton –
Chủ tịch Tổ chức Du lịch Golf thế giới (IAGTO) phát biểu trong Đại
hội Du lịch Golf châu Á (AGTC 2017))
Song song với những tiềm năng là tính cạnh tranh trong kinh
doanh golf càng trở nên gay gắt hơn, đặt ra cho các nhà kinh doanh
và quản lý sân golf cần có những chiến lược để thu hút nhiều khách
chơi golf cũng như tăng số lượt chơi, gia tăng doanh số. Và một
trong những chiến lược mà các nhà quản lý sân golf chú trọng đầu
tiên là nâng cao sự hài lòng của khách hàng khi đến với sân golf.
Trong đó, chất lượng và giá dịch vụ chơi golf là hai nhân tố có tác
động rất lớn đến sự hài lòng và quyết định quay lại sân golf của
khách hàng.
3
Chính vì vậy tôi chọn đề tài: “Ảnh hưởng của chất lượng và
giá dịch vụ chơi golf đến sự hài lòng và ý định quay trở lại của khách
hàng - Nghiên cứu tình huống tại Đà Nẵng”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phát triển khung lý thuyết về mối quan hệ giữa chất lượng, giá
dịch vụ chơi golf, sự hài lòng và ý định quay trở lại của khách chơi
golf.
Kiểm định mô hình phát triển nói trên trong trường hợp khách
đến chơi golf tại địa bàn Đà Nẵng.
Đưa ra các hàm ý cho các nhà quản lý sân golf thiết lập các
giải pháp kinh doanh và marketing hiệu quả nhằm gia tăng sự thoả
mãn và ý định quay trở lại của khách chơi golf.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Chất lượng dịch vụ chơi golf ảnh hưởng như thế nào đến sự
hài lòng của khách chơi golf?
- Giá của dịch vụ chơi golf ảnh hưởng như thế nào đến sự hài
lòng của khách chơi golf?
- Chất lượng dịch vụ chơi golf ảnh hưởng như thế nào đến ý
định quay trở lại của khách chơi golf?
- Giá dịch vụ chơi golf ảnh hưởng như thế nào đến ý định
quay trở lại của khách chơi golf?
- Sự hài lòng ảnh hưởng như thế nào đến ý định quay trở lại
của khách chơi golf?
4. Phạm vi nghiên cứu
Tình huống được nghiên cứu tại các sân golf trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng trong khoảng thời gian từ tháng 12/2017 –
2/2018.
4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài này sử dụng kết hợp giữa nghiên cứu tài liệu và nghiên
cứu định lượng.
Nghiên cứu tài liệu được thực hiện bằng việc phân tích, tổng
hợp các lý thuyết và các nghiên cứu thực tiễn trên thế giới về mối
quan hệ giữa chất lượng và giá dịch vụ, sự hài lòng và ý định quay
trở lại trong lĩnh vực kinh doanh golf.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện để thu thập dữ liệu sơ
cấp của khách chơi golf tại các sân golf trong địa bàn thành phố Đà
Nẵng nhằm xác định ảnh hưởng của chất lượng và giá dịch vụ chơi
golf đến sự hài lòng và ý định quay trở lại của họ
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần như lời mở đầu, mục lục, danh mục các bảng
biểu, danh mục các loại tài liệu tham khảo, kết luận, nội dung chính
của đề tài có 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Kết luận và các hàm ý quản trị
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM DỊCH VỤ
Dịch vụ được xem như những hoạt động, quá trình, cách thức
thực hiện của nhà cung cấp để tạo ra giá trị sử dụng cho khách hàng
đáp ứng nhu cầu và mong đợi của họ (Zeithaml & Britner, 2000).
Hay là những hoạt động, lợi ích mà doanh nghiệp có thể cống hiến
cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác
lâu dài với khách hàng (Kotler & Armstrong, 2004)
* Các đặc điểm cơ bản của dịch vụ
- Tính vô hình (intangibility)
- Tính không thể chia tách (inseparability)
- Tính không đồng nhất (heterogeneity)
- Tính dễ hỏng (perishability)
1.2. CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ VÀ ĐO LƢỜNG CHẤT
LƢỢNG DỊCH VỤ
1.2.1. Chất lƣợng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ có nhiều cách định nghĩa khác nhau tùy
thuộc vào đối tượng nghiên cứu và môi trường nghiên cứu và việc
tìm hiểu chất lượng dịch vụ là cơ sở cho việc thực hiện các biện pháp
cải thiện chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp.
Trong các nghiên cứu gần đây hay đề cập về định nghĩa về
chất lượng dịch vụ “Chất lượng dịch vụ được xem như khoản cách
mong đợi về dịch vụ và nhận thức của khách hàng khi sử dụng dịch
vụ” (Parasuramen, Zeithaml and Berr, 1985, 1988.) Chất lượng dịch
vụ còn là kết quả của sự so sánh của khách hàng, được tạo ra giữa sự
mong đợi của họ về dịch vụ đó và sự cảm nhận của họ khi sử dụng
dịch vụ đó (Parasuraman và ctg, 1985, 1988)
6
1.2.2. Đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ
Mô hình nghiên cứu về chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực thể
thao giải trí của Ko và Pastore (2005) cho rằng chất lượng dịch vụ
được đo lường thông qua 4 nhóm nhân tố chính: chất lượng chương
trình, chất lượng tương tác, chất lượng kết quả, chất lượng môi
trường và 11 nhân tố phụ (khung chương trình; thời gian hoạt động;
thông tin; tương tác giữa khách hàng và nhân viên; tương tác giữa
các khách hàng có liên quan; thay đổi vật chất; các nhân tố xúc tác;
tính dễ gần; điều kiện xung quanh; thiết kế; thiết bị). Đối với golf –
được xem là một loại hình thể thao du lịch hấp dẫn, hướng về thiên
nhiên. Các sân golf lớn thường được thiết kế thành một khu liên hợp
bao gồm sân golf, nhà khàng, khách sạn, khu nhà ở với hệ thống
cây xanh, hồ nước với các dịch vụ tiện ích. Khách chơi gôn sẽ có
những trải nghiệm ấn tượng tại một sân gôn với thiết kế địa hình sân
đẹp, được chăm sóc cẩn thận, nhân viên phục vụ caddie giỏi – lịch
sự, câu lạc bộ - nhà hàng sang trọng, proshop và các tiện ích đa
dạng.... Trong nghiên cứu này, việc đo lương chất lượng dịch vụ chơi
golf sẽ được tiếp cận theo mô hình nghiên cứu của Ko và Pastore
(2005).
1.3. SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG
Có nhiều quan điểm khác nhau về sự hài lòng.
Là mức độ của trạng thái cảm giác của khách hàng bắt nguồn
từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm với kỳ vọng của người
đó (Kotler, 2001)
Là phản ứng của người tiêu dùng đối với việc đáp ứng những
nhu cầu mong muốn. Mức độ hài lòng của khách hàng được xem
như sự so sánh giữa mong đợi trước và sau khi mua một ản phẩm
hoặc dịch vụ (Oliver, 1997)
7
Là sự đánh giá của khách hàng về một sản phẩm hay dịch đã
đáp ứng được nhu cầu và mong đợi của họ (Zeithaml & Bitner,
2000)
Trong môn thể thao golf, sự hài lòng mà người chơi cảm nhận
được sau một lượt (round) chơi golf có thể bị chi phối bởi nhiều
nhân tố như thời tiết, bạn chơi cùng, khoản cách.... Trong nghiên cứu
này, sẽ tập trung vào sự hài lòng về sân golf và những trải nghiệm
mà khách chơi golf có được tại sân golf đó.
1.4. Ý ĐỊNH QUAY TRỞ LẠI CỦA KHÁCH HÀNG (LÒNG
TRUNG THÀNH)
Thuật ngữ ý định quay trở lại (revisit intention) được hình
thành từ thuật ngữ ý đinh mụa lặp lại (repurchase interntion) – là khả
năng khách hàng sẽ mua cùng một sản phẩm / dịch vụ của cùng một
nhà cung cấp mà họ đã mua / sử dụng (Jone & Suh, 2000)
Trong đề tài nghiên cứu, ý định của khách hàng lựa chọn lại
sân golf mà đã từng sử dụng dịch vụ chơi golf tại đó gọi là ý định
quay trở lại
1.5. ẢNH HƢỞNG CỦA CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ ĐẾN SỰ
HÀI LÒNG VÀ Ý ĐỊNH QUAY TRỞ LẠI CỦA KHÁCH
HÀNG
* Ảnh hƣởng của chất lƣợng dịch vụ đến sự hài lòng:
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã kiểm chứng mối quan hệ
giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng đối với dịch vụ trên thế giới
(Wisniewski & Donnelly, 1996). Một cách tổng quát, Kotler et al.
(2005) cho rằng khoảng cách chênh lệch giữa chất lượng dịch vụ
cảm nhận và chất lượng kỳ vọng góp phần làm tăng sự thỏa mãn của
khách hàng.
Trong ngành công nghiệp thể thao giải trí, bao gồm lĩnh vực
8
golf, một trong các nhân tố ảnh hưởng đến sự lòng của khách hàng
đó là chất lượng dịch vụ (Ragheb, 1980; Ragheb và Tate, 1993).
* Ảnh hƣởng của chất lƣợng dịch vụ đến ý định quay trở
lại của khách hàng:
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách
hàng. Một số nhóm nghiên cứu tập trung vào lý giải sự hài lòng dẫn
đến sự trung thành thông qua chất lượng dịch vụ (Hanzaee &
Nasimi, 2012). Một số khác cho rằng một trong yếu tố ảnh hưởng
đến sự trung thành của khách hàng là chất lượng (Lee &
Cunningham, 2001).
1.6. ẢNH HƢỞNG CỦA GIÁ DỊCH VỤ ĐẾN SỰ HÀI
LÒNG VÀ Ý ĐỊNH QUAY TRỞ LẠI CỦA KHÁCH HÀNG
Trong lĩnh vực thể thao giải trí, khách hàng bỏ ra một khoản
tiền để tham gia các hoạt động thể thao để giải trí. Cụ thể trong môn
thể thao golf, giá dịch vụ bao gồm: Phí sân cỏ (green fee), phí xe
điện (golf cart fee), phí chơi phục vụ chơi golf và dịch vụ ăn uống,
giá hàng hoá phụ kiện chơi golf và các tiện ích liên quan.
Nhiều nhà nghiên cứu gần đây đã minh họa rằng giá cả có ý
nghĩa so với sự hài lòng của người tiêu dùng và các ý định mua lại
trong các bối cảnh khác nhau như nghỉ dưỡng (Grewal et al., 2004),
nhà hàng (Homburg et al., 2005), ngành ngân hàng bán lẻ (Matzler
và cộng sự, 2006) ...
1.7. ẢNH HƢỞNG CỦA SỰ HÀI LÒNG ĐẾN Ý ĐỊNH QUAY
TRỞ LẠI CỦA KHÁCH HÀNG
Nhiều nghiên nghiên cứu đã chỉ ra rằng có một mối quan hệ
tích cực giữa sự hài lòng và ý định mua hàng trở lại / ý định quay trở
lại của khách hàng (Jones & Suh, 2000).
Trong môn thể thao golf, khách chơi golf (golfer) khi lựa chọn
9
sân golf để chơi đã có một mong đợi về chất lượng dịch vụ của sân
golf đó. Trong suốt thời gian trải nghiệm tại sân golf, khách chơi
golf có được cảm nhận về mong đợi chất lượng dịch vụ mang lại và
đánh giá so sánh với giá trị cảm nhận của họ. Ở điểm này, chất lượng
dịch vụ của sân golf được xem là nhân tố quan trọng quyết định đến
sự hài lòng của golf thủ. Sự hài lòng của khách chơi golf được xác
lập trên cơ sở về sự kỳ vọng và giá trị cảm nhận được từ dịch vụ mà
sân golf mang lại. Kết quả là các golf thủ cảm nhận được sự hài lòng
sẽ sẵn sàng quay trở lại sân golf (ý định quay trở lại), và ngược lại
(Sunhwan Hwang, 2008).
1.8. PHÁT TRIỂN CÁC GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
Dựa vào cơ sở lý thuyết và những phân tích, các giả thuyết
cho mô hình nghiên cứu được phát biểu như sau:
H1: Chất lượng dịch vụ cảm nhận được mà sân golf đem lại
có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách chơi golf.
H2: Chất lượng dịch vụ cảm nhận được mà sân golf đem lại
có ảnh hưởng đến ý định quay trở lại của khách chơi golf.
H3: Giá dịch vụ hợp lý tại sân golf có tác động tích cực đến
sự hài lòng của khách chơi golf.
H4: Giá dịch vụ tại các sân golf có ảnh hưởng đến ý định
quay trở lại của khách chơi golf.
H5: Sự hài lòng có tác động đến ý định quay trở lại sân golf
của khách chơi golf.
Trên cơ sở các giả thuyết nghiên cứu đã phát triển, mô hình
đề nghị của nghiên cứu này là như sau:
10
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. TỔNG QUAN VỀ MÔN THỂ THAO GOLF VÀ THỰC
TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ CHƠI GOLF TẠI ĐÀ
NẴNG
Tại Đà Nẵng – thành phố đã nổi lên như là điểm đến dành
cho các kỳ nghỉ hàng đầu với những bãi biển nguyên sơ mịn màng
và khả năng tiếp cận các trung tâm lớn ở châu Á với 156 chuyến bay
quốc tế mỗi tuần, đã thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực golf. Hiện
nay, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có 2 sân golf 18 hố đã đi vào
hoạt động là Sân gôn Bà Nà Suối Mơ (Ba Na Hills Golf Club) và
Sân gôn BRG Đà Nẵng (BRG Danang Golf Resort). Ngành Du lịch
Golf tại Đà Nẵng nói riêng và miền Trung nói chung, là một ngành
công nghiệp có tiềm năng phát triển bền vững, với giá trị lợi nhuận
mang lại trong năm 2016 là 68 triệu USD. Tại Đại hội Du lịch Golf
châu Á 2017 (AGTC 2017) diễn ra tại Đà Nẵng từ ngày 7 đến ngày
13/5/2017, IAGTO ước tính đến giai đoạn 2018/2019, chỉ riêng Đà
Nẵng – Việt Nam sẽ tăng nguồn thu từ Du lịch Golf lên 40 triệu
USD/năm.Theo các nghiên cứu của các chuyên gia, việc phát triển
golf có thể đóng góp mức tăng trưởng du lịch cho Đà Nẵng đến 35%
trong thời gian tới, nhờ vào việc thu hút ngày càng nhiều lượng du
khách có mức chi trả cao nhất này. Lượng du khách chơi golf đi theo
tour thường kéo dài 3 - 5 ngày cho một kỳ chơi golf, hoặc thậm chí
dài hơn tại Đà Nẵng, do khách chơi golf có thể thử sức ở các sân golf
khác nhau tại các địa điểm trong và ngoài Đà Nẵng. Chính vì vậy,
golf đang được định hướng trở thành một sản phẩm du lịch mang lại
giá trị cao cho Đà Nẵng và việc phát triển môn golf chính là một
cách nâng tầm thương hiệu của TP. Đà Nẵng
11
2.2. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU
2.3. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Mục tiêu nghiên cứu định tính: xây dựng các thang đo lường
các biến số nghiên cứu trong mô hình nghiên cứu và phát triển công
cụ thu thập dữ liệu cho nghiên cứu định lượng, chính là bản câu hỏi.
2.4. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG
Mục tiêu nghiên cứu định lượng: kiểm định mô hình và các
giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ chất lượng dịch vụ cảm nhận,
giá, sự hài lòng và ý định quay trở lại của khách chơi golf tại các sân
golf trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2.4.1. Thiết kế công cụ thu thập dữ liệu
Để thực hiện nghiên cứu định lượng, cần xây dựng bản câu hỏi
phỏng vấn phục vụ điều tra.
Các biến nghiên cứu về chất lượng dịch vụ, giá dịch vụ chơi
golf, sự hài lòng và ý định quay trở lại của khách chơi golf được đo
lường bằng thang đo Likert 5 mức độ và được xác định cụ thể như
sau:
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp thang đo lường các biến trong mô
hình nghiên cứu
2.4.2. Xác định đối tƣợng thu thập dữ liệu và lấy mẫu
- Đối tượng thu thập dữ liệu: là khách chơi golf tại các sân
golf trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Kích thước mẫu: nghiên cứu này sẽ điều tra 170 khách chơi
golf tại các sân golf trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Phương pháp chọn mẫu: phương pháp chọn mẫu phi xác suất
(mẫu thuận tiện).
- Thu thập dữ liệu: được tiến hành thông qua các bảng câu hỏi
điều tra khảo sát tại các sân golf trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
12
Thời gian thu thập dữ liệu, dự kiến: từ tháng 15/12/2017 đến tháng
15/01/2018.
- Chuẩn bị xử lý dữ liệu:
Chuẩn bị dữ liệu: sau khi thu thập cần phải kiểm tra các dữ
liệu để đảm bảo chúng có ý nghĩa, tức là có giá trị đối với việc xử lý
và phân tích.
Mã hóa dữ liệu: mã hóa dữ liệu là quá trình biến các thông tin,
lựa chọn trên bảng câu hỏi thành dữ liệu kiểu số mà máy tính có thể
đọc và xử lý được.
Nhập dữ liệu: dữ liệu được nhập vào phần mềm SPSS 20.0 và
Amos 20 bằng cách sắp xếp thông tin đã mã hóa vào vị trí ô lưu trữ
dữ liệu trên máy tính.
2.4.3. Phân tích dữ liệu
Việc phân tích dữ liệu trong nghiên cứu này gồm hai phần: (1)
kiểm định mô hình đo lường chất lượng dịch vụ; (2) xem xét mối
quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, giá dịch vụ chơi golf, sự hài lòng
và ý định quay trở lại sân golf của khách chơi golf.
Kỹ thuật phân tích: Xác định hệ số Cronbach Alpha, phương
pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), phương pháp phân tích
nhân tố khẳng định (CFA), mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM).
13
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT
Tổng số phiếu khảo sát đã gửi đi là 170 phiếu bằng hình thức
phát bảng khảo sát trực tiếp. Số phiếu thu về là 162 phiếu, sau khi
loại các phiếu khảo sát không đạt yêu cầu thì còn lại 145 phiếu. Thực
hiện thống kê mô tả để phân loại số người tham gia trả lời theo giới
tính, nghề nghiệp, độ tuổi và quốc tịch như sau:
Bảng 3.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu
3.2. KẾT QUẢ VỀ HỆ SỐ CRONBACH ALPHA
3.2.1. Thang đo chất lƣợng dịch vụ sân golf
Bảng 3.2: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo chất lượng dịch
vụ sân golf
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy các biến quan
sát của thang đo chất lượng dịch vụ sân golf đều có hệ số tương quan
biến – tổng lớn hơn 0.3 và có hệ số độ tin cậy Cronbach’s Alpha là
0.899 > 0.6. Vì vậy, các biến này đều được sử dụng trong phân tích
EFA tiếp theo.
3.2.2 Thang đo giá dịch vụ tại sân golf
Bảng 3.3: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo giá dịch vụ tại
sân golf
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy các biến quan
sát của thang đo giá dịch vụ sân golf đều có hệ số tương quan biến –
tổng lớn hơn 0.3 và có hệ số độ tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.836 >
0.6. Vì vậy, các biến này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp
theo.
14
3.2.3 Thang đo sự hài lòng của golf thủ
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy các biến quan
sát của thang đo sự hài lòng của golf thủ đều có hệ số tương quan
biến – tổng lớn hơn 0.3 và có hệ số độ tin cậy Cronbach’s Alpha là
0.759 > 0.6. Vì vậy, các biến này đều được sử dụng trong phân tích
EFA tiếp theo.
3.2.4 Thang đo ý định quay trở lại của golf thủ
Bảng 3.5: Hệ số C