Tóm tắt Luận văn Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường Eu trong điều kiện tham gia vào WTO

Ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang trở thành một xu thế khách quan. Các quốc gia, dân tộc không còn cách lựa chọn nào khác là hội nhập để cùng tồn tại và phát triển. Là một quốc gia đi lên từ xuất phát điểm thấp, Việt Nam sớm nhận thức được tầm quan trọng và yêu cầu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã thể hiện quyết tâm thực hiện tự do hoá thương mại và coi đây là ưu tiên hàng đầu trong chương trình cải cách của mình. Việt Nam đã đạt được nhiều thỏa thuận trong đàm phán thương mại song phương, đa phương với các đối tác chiến lược như Hoa Kỳ, EU. và đặc biệt là sự kiện Việt Nam đã kết thúc thành công tốt đẹp trong đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới - WTO và trở thành thành viên của tổ chức này năm 2007. Tham gia WTO, Việt Nam đã ký kết các thỏa thuận trong điều chỉnh chính sách thương mại với lộ trình được xác định. Trong bối cảnh mới của quốc tế và điều kiện kinh tế trong nước cần phải có chính sách thúc đẩy xuất khẩu hợp lý để tăng cường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường quốc tế nói chung và đặc biệt là thị trường xuất khẩu trọng điểm và chủ lực của Việt Nam - thị trường EU nói riêng. Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU đang được chi phối bởi quá trình đàm phán về Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và EU (VE FTA) đang diễn ra trong bối cảnh Việt Nam đang thực hiện các cam kết với WTO đã và đang có những tác động to lớn đến sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước nói chung cũng như hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang EU nói riêng

pdf14 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 532 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường Eu trong điều kiện tham gia vào WTO, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vμ ®μo t¹o Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n ------------ NguyÔn ThÞ Thóy Hång ChÝnh s¸ch thóc ®Èy xuÊt khÈu hμng ho¸ cña ViÖt Nam vμo thÞ tr−êng EU trong ®iÒu kiÖn tham gia vμo WTO Chuyªn ngμnh: KINH TÕ quèc tÕ (Kinh tÕ ®èi ngo¹i) M· sè: 62 31 01 06 Hμ néi, n¨m 2014 2 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Người hướng dẫn khoa học: GS.TS ®ç ®øc b×nh Phản biện 1: TS. Vâ TrÝ Thμnh VIÖN NGHI£N CøU QU¶N Lý KINH TÕ TRUNG ¦¥NG Phản biện 2: PGS.TS. Ph¹m ThÞ Hång YÕn BAN KINH TÕ TRUNG ¦¥NG Phản biện 3: PGS.TS. Hμ V¨n Sù §¹I HäC TH¦¥NG M¹I Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước họp tại Phòng 401 nhà 6 - Đại học Kinh tế Quốc dân Vào hồi......ngày.....tháng.......năm 2014 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện trường Đại học Kinh tế Quốc dân 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cấp thiết của đề tài luận án Ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang trở thành một xu thế khách quan. Các quốc gia, dân tộc không còn cách lựa chọn nào khác là hội nhập để cùng tồn tại và phát triển. Là một quốc gia đi lên từ xuất phát điểm thấp, Việt Nam sớm nhận thức được tầm quan trọng và yêu cầu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã thể hiện quyết tâm thực hiện tự do hoá thương mại và coi đây là ưu tiên hàng đầu trong chương trình cải cách của mình. Việt Nam đã đạt được nhiều thỏa thuận trong đàm phán thương mại song phương, đa phương với các đối tác chiến lược như Hoa Kỳ, EU... và đặc biệt là sự kiện Việt Nam đã kết thúc thành công tốt đẹp trong đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới - WTO và trở thành thành viên của tổ chức này năm 2007. Tham gia WTO, Việt Nam đã ký kết các thỏa thuận trong điều chỉnh chính sách thương mại với lộ trình được xác định. Trong bối cảnh mới của quốc tế và điều kiện kinh tế trong nước cần phải có chính sách thúc đẩy xuất khẩu hợp lý để tăng cường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường quốc tế nói chung và đặc biệt là thị trường xuất khẩu trọng điểm và chủ lực của Việt Nam - thị trường EU nói riêng. Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU đang được chi phối bởi quá trình đàm phán về Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và EU (VE FTA) đang diễn ra trong bối cảnh Việt Nam đang thực hiện các cam kết với WTO đã và đang có những tác động to lớn đến sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước nói chung cũng như hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang EU nói riêng. Liên minh Châu Âu là một đối tác truyền thống lớn nhất và tiềm năng đối với hàng hoá xuất khẩu Việt Nam. Với 28 quốc gia thành viên, dân số trên 500 triệu người, GDP đạt khoảng 15 nghìn tỷ USD (chiếm 27% GDP thế giới), chiếm 45% thương mại và 47% đầu tư trực tiếp ra toàn cầu1. Trong những năm qua, trước khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá vào EU luôn có những bước phát triển qua từng giai đoạn. Tuy nhiên, trong thời gian qua các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là những rào cản kỹ thuật ngày càng gay gắt từ thị trường này. Hơn nữa, từ khi là thành viên của WTO, Việt Nam phải thực hiện 1 Theo số liệu thống kê của Eurostat năm 2012 2 những cam kết gia nhập như mở cửa thị trường hàng hoá, cắt giảm thuế xuất nhập khẩu, làm cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam giảm đi khả năng cạnh tranh về giá với các đối thủ khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan đối với thị trường EU. Một số mặt hàng như da giày của Việt Nam không còn được hưởng hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập GSP của EU. Cùng với đó là tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu khiến cho nhiều nền kinh tế của các thành viên EU rơi vào tình trạng suy thoái, làm suy giảm cầu đối với hàng nhập khẩu của EU, dẫn tới hệ quả là thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam tại EU bị ảnh hưởng trong khi các yêu cầu đối với hàng hoá nhập khẩu vào EU ngày càng được nâng lên. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay, hệ quả tất yếu dẫn đến thu nhập của người dân các nước bị suy giảm, thất nghiệp gia tăng, đầu tư đình trệ khiến cho thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam bị thu hẹp, trong khi cạnh tranh thì ngày càng gay gắt. Trước bối cảnh quốc tế và quốc gia hiện tại Việt Nam đã nhanh chóng đẩy nhanh tiến trình cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Ðảng và Nhà nước; chủ động xây dựng các quan hệ đối tác mới, tham gia vào các vòng đàm phán mới, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế song phương, khu vực và đa phương. Tuy nhiên, một trong những vấn đề cấp bách đặt ra hiện nay là sau bảy năm Việt Nam gia nhập WTO, Việt Nam cần phải nghiên cứu, tổng kết một cách khoa học và có hệ thống về chính sách xuất khẩu sang EU - một trong những thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam đã và đang thực thi trên cả hai phương diện: những điểm hợp lý, những bất cập và nguyên nhân. Hơn nữa, Việt Nam và EU đang trong quá trình đàm phán để ký Hiệp định thương mại tự do, đang cùng nhau tìm ra một hướng đi nhằm giải quyết bế tắc trong vòng đàm phán Doha của Tổ chức Thương mại thế giới. Một trong các vấn đề đang nổi lên là làm thế nào để có một hệ thống chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường EU trong điều kiện tham gia vào WTO một cách hữu hiệu. Góp phần giải quyết các vấn đề này cả về phương diện lý luận và thực tiễn, tác giả quyết định lựa chọn vấn đề “Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU trong điều kiện tham gia vào WTO” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục tiêu của luận án: là nghiên cứu và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU trong điều kiện tham gia vào WTO, phân tích đúng và khách quan hiện trạng chính sách 3 thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU trong thời gian qua. Từ đó, đề xuất một số quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án: Để đạt được mục tiêu của luận án nêu trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: Thứ nhất: Luận án hệ thống hoá các vấn đề lý luận về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của các quốc gia trong điều kiện tham gia vào WTO. Thứ hai:Luận án tập trung phân tích toàn diện và đánh giá đúng thực trạng chính sách thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hoá Việt Nam vào thị trường EU trong thời gian qua, trên cơ sở đó rút ra những điểm hợp lý, bất cập và nguyên nhân. Thứ ba: Luận án đưa ra các quan điểm, định hướng, cũng như cơ hội và thách thức trong chính sách xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam vào thị trường EU. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu chính sách thương mại quốc tế nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam - một nước có nền kinh tế đang phát triển, nhưng đang bị coi là nền kinh tế phi thị trường. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu chính sách thương mại quốc tế nhằm vào thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU. Luận án tập trung chủ yếu vào ba chính sách: chính sách mặt hàng, chính sách thị trường và chính sách hỗ trợ. Chính sách hỗ trợ tập trung chủ yếu về các chính sách xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Về mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vào EU, luận án tập trung và một số mặt hàng như giày dép, dệt may, thuỷ sản, nông sản. Về thị trường xuất khẩu của Việt Nam vào EU, luận án tập trung chủ yếu vào EU 15 Về thời gian: Luận án nghiên cứu chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2007 – kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, luận án sử dụng một số phương pháp phổ biến trong nghiên cứu kinh tế sau đây: 4 Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp hệ thống: Việc nghiên cứu chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU được thực hiện một cách đồng bộ, gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn cụ thể. Các biện pháp chính sách chủ yếu được xem xét trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau cả về không gian và thời gian, và được đặt trong bối cảnh chung của toàn bộ quá trình cải cách mở cửa kinh tế ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO. Phương pháp thống kê: Luận án sử dụng các số liệu thống kê thích hợp để phục vụ cho việc phân tích chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang EU và hiệu quả của chính sách đó qua các giai đoạn. Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở phân tích từng mảng chính sách, luận án đưa ra những đánh giá chung có tính khái quát về toàn bộ hệ thống chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường EU sau gia nhập WTO. Phương pháp so sánh, đối chiếu: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU được xem xét trên cơ sở có sự so sánh giữa các biện pháp chính sách áp dụng và kết quả đạt được qua từng giai đoạn, cũng như với thực tiễn vận dụng chính sách thúc đẩy xuất khẩu ở các nước khác. 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án Thứ nhất: Làm rõ một số vấn đề lý luận về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của mỗi quốc gia. Thứ hai: Khái quát một số vấn đề có tính quy luật của chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU trong bối cảnh là thành viên của WTO. Thứ ba: Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường EU. 6. Ý nghĩa của luận án Luận án làm rõ hơn những cơ sở lý luận về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa nói chung cũng như cơ sở thực tiễn trong chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU – Một đối tác quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế với Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy ở các trường đại học. Là tài liệu tham khảo trong hoạch định chính sách của Nhà nước. 7. Kết cấu của luận án: Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 3 chương 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA MỖI QUỐC GIA 1.1. Khái niệm chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Thuật ngữ “chính sách” được sử dụng với những nghĩa khác nhau trong các tài liệu khoa học, theo Crane (1982) trong tác phẩm The Evaluation of socia policies. Kluwer Nijhoff, Boston “Chính sách là sự cam kết một đường hướng hành động dựa trên những kế hoạch và nguyên tắc chung”. Một số nhà nghiên cứu khác như Harman (1980) Hogwood và Gunn (1984) cho rằng: “Về cơ bản chính sách được xem xét như đường hướng hành động hoặc không hành động để tiến tới đạt mục đích mong muốn” Như vậy, chính sách có thể được hiểu là: “Chính sách là phương thức hành động được một chủ thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi, lặp lại”. Trên giác độ vĩ mô chủ thể đưa ra chính sách là chính phủ, chính sách xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định. Chính sách vạch ra phạm vi hay giới hạn cho phép của các quyết định nào là có thể và không thể. Theo đó, chính sách hướng suy nghĩ và hành động của mọi thành viên trong tổ chức nào đó vào việc thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức, của quốc gia. Trong các tài liệu tiếng Anh, khái niệm về chính sách thương mại quốc tế được viết ngắn gọn là chính sách thương mại (trade policy); Mạng lưới điện toán của nước Anh định nghĩa: “Chính sách thương mại quốc tế là chính sách của chính phủ nhằm kiểm soát hoạt động ngoại thương” [32, tr 47].Theo Trung tâm Kinh tế quốc tế của Úc (CIE), hệ thống các chính sách thương mại quốc tế có thể được phân chia bao gồm các quy định về thương mại, chính sách xuất khẩu, hệ thống thuế và các chính sách hỗ trợ Từ những phân tích trên đây trong luận án này có thể đưa ra cách hiểu khái quát về chính sách thúc đẩy xuất khẩu ở các nước đang phát triển: “Chính sách thúc đẩy xuất khẩu là một hệ thống các quan điểm, đường lối, thể chế hóa của Nhà nước, các quy định hướng dẫn, khuyến khích và tăng cường mặt hàng và thị trường xuất khẩu cho phù hợp với các quy định và cam kết quốc tế hiện hành.” 6 1.2. Chức năng và vai trò của chính sách thúc đẩy xuất khẩu 1.2.1. Chức năng của chính sách thúc đẩy xuất khẩu Chức năng định hướng: Chính sách là công cụ quan trọng góp phần định hướng hành vi của các chủ thể kinh tế, xã hội. Như vậy: định hướng luôn được coi là chức năng quan trọng nhất của chính sách thúc đẩy xuất khẩu của mỗi quốc gia - Điều này thể hiện vai trò định hướng của chính sách vào những mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu nhằm khai thác những lợi thế mà xuất khẩu mang lại. Chức năng điều tiết: Chính sách được Nhà nước ban hành để giải quyết những vấn đề bức xúc phát sinh trong đời sống kinh tế - xã hội, điều tiết những mất cân đối, những hành vi không phù hợp, nhằm tạo ra hành lang hợp lý cho các hoạt động kinh tế xã hội theo các mục tiêu đề ra. Chức năng tạo tiền đề và khuyến khích phát triển: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu là công cụ nhằm thực hiện chức năng tạo tiền đề, khuyến khích xã hội phát triển theo xu hướng đã đề ra. 1.2.2. Vai trò của chính sách xuất khẩu Chính sách xuất khẩu định hướng cho hoạt động xuất khẩu phù hợp với mong muốn mà Nhà nước theo đuổi. Vai trò định hướng của chính sách xuất khẩu thể hiện trong việc Nhà nước ban hành các quy định điều chỉnh hoạt động xuất khẩu sao cho đạt được mục tiêu mà Nhà nước đề ra. Chính sách xuất khẩu cần được tạo lập trong môi trường pháp lý thuận lợi thể hiện trong sự thống nhất cao độ giữa mục tiêu thực hiện và sự phong phú đa dạng của các biện pháp thực thi chính sách; Thông qua việc xây dựng và thực hiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu đúng đắn sẽ góp phần thực hiện quá trình huy động và phân bổ nguồn lực của quốc gia như tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực cho quá trình phát triển kinh tế quốc tế nói chung và xuất khẩu nói riêng. 1.3. Quy trình và tiêu chí đánh giá chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa 1.3.1. Quy trình đánh giá chính sách thúc đẩy xuất khẩu bao gồm 3 giai đoạn cơ bản: Hoạch định chính sách: Các chính sách được nghiên cứu đề xuất để nhà nước phê chuẩn và ban hành công khai dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật. Hoạch định chính sách là căn cứ để đánh giá toàn bộ quy trình chính sách, hiện 7 thực hóa triển vọng, khắc phục và hạn chế những nguy cơ có thể xảy ra trong việc xuất khẩu hàng hóa. Thực thi chính sách: Là giai đoạn thực hiện các mục tiêu chính sách đã được phê duyệt thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy chính quyền Nhà nước, nhằm hiện thực hóa các mục tiêu mà chính sách đề ra. Quá trình tổ chức thực thi chính sách gồm ba giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị triển khai, giai đoạn tổ chức triển khai, giai đoạn đánh giá và điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp thực tế của công tác xuất khẩu. Kiểm tra, đánh giá chính sách: trong giai đoạn này, người ta tiến hành so sánh các kết quả của chính sách với các mục tiêu đề ra, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội đạt được thông qua việc thực thi chính sách trên thực tế. 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chính sách thúc đẩy xuất khẩu Tính hiệu lực của chính sách Tính hiệu lực của chính sách phản ánh mức độ tác động, ảnh hưởng của chính sách đó trên thực tế, làm biến đổi hoặc duy trì thực tế theo mong muốn của chính phủ. Đánh giá hiệu lực của chính sách là trả lời câu hỏi: Chính sách có đạt được các kết quả có giá trị hay không; Đánh giá tính hiệu lực của chính sách thường đòi hỏi nhiều thông tin và phương pháp tiến hành phức tạp, song nó rất có ích đối với các nhà hoạch định chính sách để xem xét cần tiếp tục duy trì hay thay đổi chính sách hiện hành. Tính hiệu quả của chính sách Việc đánh giá hiệu quả của một chính sách nhằm trả lời cho câu hỏi: Cần bao nhiêu nỗ lực để đạt được các kết quả có giá trị? Tính hiệu quả của chính sách công là tương quan so sánh giữa kết quả do chính sách đó đưa lại só với chi phí và công sức đã bỏ ra cho kết quả đó. Nhà nước có thể sử dụng một tập hợp các chính sách để tạo nên một hoàn thiện Pareto, làm tăng hiệu quả kinh tế và tăng phúc lợi xã hội. Các chính sách trợ giúp của chính phủ cho tiến bộ khoa học mới hay để truyền bá các biện pháp bảo vệ sức khỏe cộng đồng là những hoàn thiện Pareto. Tính hữu dụng của chính sách Tính hữu dụng của chính sách phản ánh mức độ vấn đề chính sách đã được giải quyết đến đâu - Đánh giá tính hữu dụng của chính sách trả lời cho câu hỏi: Việc đạt được các kết quả đã giải quyết được vấn đề ở mức độ nào? 8 Tính công bằng Tính công bằng của chính sách thể hiện, ở chỗ: các chi phí và lợi ích có được phân bổ công bằng giữa những cá nhân và các nhóm người khác hay không. Điều này có nghĩa là những người có kết quả hoạt động như nhau, không phân biết giới tính, dân tộc, tôn giáo, màu da,đều được đối xử như nhau. Tính đáp ứng yêu cầu của đối tượng chính sách Tính đáp ứng của chính sách công trả lời câu hỏi: Việc thực thi chính sách đề ra có đáp ứng mong muốn, nguyện vọng của các nhóm đối tượng của chính sách hay không - Trên thực tế, có nhiều chính sách của Chính phủ đề ra nhưng không đáp ứng được đầy đủ nguyện vọng của nhóm đối tượng chính sách. Kết hợp hợp lý giữa hiệu quả và công bằng (hay tính thích đáng của chính sách) Tính thích đáng của chính sách trả lời cho câu hỏi: Các kết quả mong muốn kết hợp giữa tính hiệu quả và tính công bằng như thế nào? Thông thường, khi đề ra và thực thi một chính sách, người ta thường gặp sự mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh tế và yêu cầu công bằng xã hội; 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa và các yêu cầu đặt ra trong điều kiện tham gia WTO 1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Trong những năm gần đây, nền kinh tế toàn cầu biến động phức tạp cùng với sự thay đổi lớn của giá năng lượng, lương thực và nhiều loại nguyên liệu khác, sự khủng hoảng của hệ thống tài chính toàn cầu ở cấp độ rộng, kinh tế thế giới đã trải qua những năm đầy khó khăn và sóng gió. Việc đàm phán ký kết Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) với mức độ mở cửa và hợp tác cao hơn; Đồng thời quá trình đàm phán Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và EU đang diễn ra với những cam kết dần được thống nhất cao. Bên cạnh đó việc hoạch định chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam cần quan tâm đến các nhân tố riêng có của thị trường EU để điều chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tế: (1) Các tiêu chuẩn đối với hàng hoá nhập khẩu vào EU rất khắt khe và Thị trường EU có đặc điểm tiêu dùng khác biệt 9 1.4.2. Yêu cầu đối với chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa 1.4.2.1. Những yêu cầu mang tính khách quan a. Chính sách xuất khẩu phải theo kịp quá trình tự do hóa thương mại toàn cầu: Tự do hóa thương mại toàn cầu đóng vai trò là nhân tố tác động tích cực đến phát triển quan hệ thương mại Việt Nam – EU. b. Chính sách khuyến khích xuất khẩu phải theo xu thế gia tăng các yếu tố tri thức trong sản phẩm xuất khẩu: Kinh tế thế giới đã chuyển từ nền công nghiệp sang thời đại của nền kinh tế tri thức, trong đó yếu tố tri thức đã trở thành tư liệu sản xuất quan trọng nhất. Tri thức tạo ra sự bùng nổ về khoa học công nghệ, tạo ra sự thay đổi về phương thức sản xuất; 1.4.2.2. Những yêu cầu mang tính chủ quan a. Nhận thức về vai trò, vị trí của xuất khẩu và định hướng chính sách phát triển xuất khẩu hàng hoá của Chính phủ: Nhà nước
Luận văn liên quan