Sự phát triển kinh tế và tăng trưởng của mỗi quốc gia thường
song hành với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Sau ngày được tái lập với sự nỗ lực vượt bậc, thành phố Tam Kỳ
đã tạo được những dấu ấn khá rõ nét về phát triển KT-XH. Năm
2016, Tam Kỳ đã đạt tiêu chuẩn đô thị loại 2.
Vài năm trở lại đây, cùng với sự phát triển khu kinh tế mở Chu
Lai và các khu công nghiệp trên địa bàn, thành phố Tam Kỳ đã thu
hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước có năng lực. Tuy
nhiên để có thể tận dụng hết cơ hội thời cơ cũng như tiềm lực của địa
phương, thì đặt ra kinh tế Tam kỳ phải có chuyển biến phù hợp và
đáp ứng nhu cầu đặt ra về nguồn nhân lực, vật lực.
Với mục tiêu tỉnh Quảng Nam trở thành tỉnh khá của cả nước
vào năm 2020, với vai trò tỉnh lỵ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành
phố Tam Kỳ đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Trước những biến động và đổi thay về kinh tế trong nước và
quốc tế. Để nắm được và có những nhìn nhận cụ thể định hướng
CDCCKT hiện nay của thành phố có thực sự hiệu quả, phù hợp, nghiên
cứu đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam” là cần thiết.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 451 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Tam kỳ, tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------------
NGUYỄN THỊ CẨM NHAN
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số : 60.31.01.05
Đà Nẵng - Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học: TS. Ninh Thị Thu Thủy
Phản biện 1: GS.TS. Bùi Quang Bình
Phản biện 2: TS. Hoàng Hồng Hiệp
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng
vào ngày..thángnăm 2018.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển kinh tế và tăng trưởng của mỗi quốc gia thường
song hành với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Sau ngày được tái lập với sự nỗ lực vượt bậc, thành phố Tam Kỳ
đã tạo được những dấu ấn khá rõ nét về phát triển KT-XH. Năm
2016, Tam Kỳ đã đạt tiêu chuẩn đô thị loại 2.
Vài năm trở lại đây, cùng với sự phát triển khu kinh tế mở Chu
Lai và các khu công nghiệp trên địa bàn, thành phố Tam Kỳ đã thu
hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước có năng lực. Tuy
nhiên để có thể tận dụng hết cơ hội thời cơ cũng như tiềm lực của địa
phương, thì đặt ra kinh tế Tam kỳ phải có chuyển biến phù hợp và
đáp ứng nhu cầu đặt ra về nguồn nhân lực, vật lực.
Với mục tiêu tỉnh Quảng Nam trở thành tỉnh khá của cả nước
vào năm 2020, với vai trò tỉnh lỵ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành
phố Tam Kỳ đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Trước những biến động và đổi thay về kinh tế trong nước và
quốc tế. Để nắm được và có những nhìn nhận cụ thể định hướng
CDCCKT hiện nay của thành phố có thực sự hiệu quả, phù hợp, nghiên
cứu đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam” là cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế.
- Đánh giá thực trạng; làm rõ các yếu tố tác động, những hạn
chế, tồn tại về CDCCKT thành phố Tam Kỳ, giai đoạn 2012-2017
- Đề xuất định hướng, giải pháp CDCCKT Tam Kỳ đến năm
2025.
2
3. Câu hỏi nghiên cứu
- CDCCKT Tam Kỳ giai đoạn 2012-2017 diễn ra như thế nào?
- Những yếu tố nào tác động đến CDCCKT thành phố Tam Kỳ?
- Cần có những giải pháp nào phù hợp để CDCCKT Tam Kỳ?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nội dung về cơ cấu kinh tế và
CDCCKT.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn CDCCKT trên địa bàn thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2012 –
2017; các giải pháp đề xuất đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp nghiên cứu thống
kê, tổng hợp, phân tích, biểu đồ, đồ thị, khái quát hóa...
Cách tiếp cận: Thu thập số liệu thứ cấp từ Chi cục Thống kê;
phòng Tài chính - Kế hoạch; hệ thống văn bản của UBND Đảng bộ
thành phố, UBND, Tỉnh ủy Quảng Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận
cơ bản về CDCCKT. Phân tích thực trạng, từ đó chỉ ra những thành
tựu, hạn chế và nguyên nhân để làm cơ sở đề xuất những định
hướng, giải pháp cho quá trình CDCCKT thời gian đến.
7. Tổng quan nghiên cứu
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ
1.1.1. Cơ cấu kinh tế
a. Khái niệm
Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ hữu
cơ giữa các bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân, là một thế
trận kinh tế thể hiện mối quan hệ nội tại giữa các ngành, các vùng
lãnh thổ, các thành phần kinh tế sao cho các nguồn lực kết hợp chặt
chẽ, hợp lý với nhau vừa đảm bảo yêu cầu giúp nền kinh tế tăng
trưởng và phát triển ổn định, bền vững.
b. Phân loại cơ cấu kinh tế
Những loại cơ cấu kinh tế cơ bản quyết định sự tồn tại và phát
triển của nền kinh tế quốc dân bao gồm: Cơ cấu ngành kinh tế; Cơ
cấu vùng, lãnh thổ kinh tế; Cơ cấu thành phần kinh tế
1.1.2. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyến dịch cơ cấu là sự thay đổi của cơ cấu kinh tế theo thời
gian từ trạng thái và trình độ này tới một trạng thái và trình độ khác
phù hợp với sự phát triển KTXH và các điều kiện vốn có nhưng
không lặp lại trạng thái cũ. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
không chỉ diễn ra giữa các ngành của nền kinh tế mà bắt đầu từ nội
bộ của các ngành theo xu hướng nhất định.
1.1.3. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhằm khai thác và
tận dụng hiệu quả tiềm lực các yếu tố lợi thế của nền kinh tế.
Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế hợp lý sẽ thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
4
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tạo tiền đề, cơ sơ cũng
như vật chất để nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
1.1.4. Xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Về nguyên tắc, quá trình CCKT theo các hướng khác nhau
nhưng theo một quy luật là ngày càng tiến bộ hơn và hiệu quả hơn.
Tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên trong cơ cấu
GDP của nền kinh tế. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế bắt đầu từ
sự chuyển dịch những ngành chủ lực có tính mũi nhọn. Bên cạnh đó,
các ngành kinh tế truyền thống sẽ giảm thiểu.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ
1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
a. Khái niệm: CDCCKT theo ngành là một quá trình tác động
làm thay đổi cơ cấu về tỷ trọng giữa các ngành và vị trí, vai trò giữa
3 nhóm ngành kinh tế: Nông –Lâm –Thủy sản (KV I); Công nghiệp
– Xây dựng (KV II); Thương mại - Dịch vụ (KV III) của nền KTQD
dưới sự tác động của các nhân tố bên trong và bên ngoài.
Chuyển dịch cơ cấu ngành là một quá trình nên cần một khoảng
thời gian nhất định mới có thể thấy rõ kết quả của sự chuyển dịch,
suy cho cùng là kết quả của sự phát triển khác nhau của các ngành đã
làm thay đổi mối quan hệ tương đối ổn định vốn có của chúng ở thời
điểm trước đó.
b. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Trong quá trình đó, tỷ trọng của các khu vực trong GDP diễn ra
theo xu hướng tỷ trọng của KV I giảm dần, tỷ trọng của KV II và KV
III tăng lên.
c. Chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế:
Mức độ thay đổi giá trị sản xuất của các ngành; Mức độ thay đổi tỷ
5
trọng lao động của mỗi ngành; Mức độ thay đổi tỷ trọng vốn đầu tư
của mỗi ngành.
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ các ngành
a. Khái niệm: Chuyển dịch cơ cấu nội bộ của ngành là quá trình
làm thay đổi các mối quan hệ số lượng và chất lượng giữa các bộ
phận trong nội bộ mỗi ngành trên cơ sở thay đổi việc phân bổ các
nguồn lực giữa chúng dưới sự tác động của nhiều nhân tố biên trong
và bên ngoài khác nhau. Về mặt lượng, chuyển dịch cơ cấu trong nội
bộ ngành là sự thay đổi về giá trị sản xuất, cơ cấu lao động, năng
suất, vốn đầu tư theo thời gian của các bộ phận trong ngành đó. Về
mặt chất, chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành biểu hiện bằng mức
độ thay đổi hiệu quả việc sử dụng các yếu tố nguồn lực, giá trị gia
tăng, năng suất lao động của các bộ phận.
b. Xu hướng chuyển dịch:
Xu hướng chuyển dịch trong nội bộ từng ngành:
+ Khu vực I: Tăng tỉ trọng ngành thủy sản, chăn nuôi, trồng trọt
áp dụng công nghệ cao; giảm tỉ trọng ngành trồng trọt truyền thống.
+ Khu vực II: Giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác và tăng tỉ
trọng công nghiệp chế biến.
+ Khu vực III: phát triển các ngành du lịch –dịch vụ, bảo hiểm...
c. Chỉ tiêu phản ảnh chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành:
Tỷ trọng và mức độ thay đổi tỷ trọng giá trị sản xuất của các phân
ngành trong từng ngành kinh tế; Hệ số Cos .
1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
a. Khái niệm: CDCCKT theo thành phần kinh tế là sự thay đổi
của cơ cấu kinh tế theo thời gian được thể hiện bằng sự thay đổi tỷ
trọng đầu vào cho từng thành phần kinh tế hay kết quả đầu ra trong
kết quả cuối cùng của từng thành phần kinh tế trong tổng GTSX.
b. Xu hƣớng chuyển dịch: Tỷ trọng của kinh tế tư nhân, kinh tế
6
có yếu tố nước ngoài ngày càng tăng trong khi khu vực kinh tế NN
có tỷ trọng ngày càng giảm.
c. Các tiêu chí phản ánh: Mức thay đổi giá trị sản xuất; Mức
thay đổi tỷ trọng vốn đầu tư của mỗi thành phần kinh tế, Hệ số Cos .
1.2.4. Chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tƣ
a. Khái niệm: Cơ cấu vốn đầu tư phản ánh mức độ hoặc tỷ trọng
đóng góp vốn đầu tư của các ngành hoặc các thành phần kinh tế
trong tổng vốn đầu tư toàn địa phương, xã hội.
b. Xu hướng chuyển dịch:
Các ngành kinh tế có tỷ suất sinh lợi cao sẽ được chú trọng đầu
tư, dẫn đến quy mô, tỷ trọng của ngành kinh tế đó gia tăng. Quá trình
đầu tư theo hướng tăng tỷ trọng ngành kinh tế chủ lực, ngành kinh tế
có tiềm năng, thế mạnh được ưu tiên đầu tư và phát triển.
c. Chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư : Tỷ trọng,
mức độ thay đổi tỷ trọng vốn đầu tư hàng năm của các ngành (hoặc
thành phần) kinh tế; Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn.
1.2.5. Chuyển dịch cơ cấu lao động
a. Khái niệm: Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi tỷ
trọng đóng góp lao động của mỗi ngành (hoặc thành phần) kinh tế
trong tổng số lao động của toàn bộ nền kinh tế.
b. Xu hướng chuyển dịch:
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động hiện nay là số lượng lao
động đang làm việc trong lĩnh vực phi NN, CN, DV chiếm tỷ trọng
ngày càng cao, lao động trong lĩnh vực nông nghiệp giảm. Tuy nhiên
hiện nay vẫn khuyến khích tăng cơ cấu lao động với ngành nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
c. Chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
kinh tế: Tỷ trọng, mức độ thay đổi tỷ trọng lao động hàng năm của
các ngành (hoặc thành phần) kinh tế; Hệ số Cos .
7
1.2.6. Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất
a. Khái niệm: Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất là quá trình
chuyển đổi, điều chỉnh mục đích sử dụng của các loại đất khác nhau
của địa phương.
b. Xu hướng chuyển dịch : Hiện nay, quá trình CNH-HĐH làm
dịch chuyển cơ cấu ngành kinh tế theo hướng phát triển TM-DV hạn
chế nông nghiệp, làm nhu cầu sử dụng các loại đất cũng có sự dịch
chuyển tương ứng.
c. Chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất theo
ngành kinh tế: Hiện trạng và cơ cấu sử dụng các loại đất trên địa
bàn phân theo mục đích sử dụng.
1.3 . CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ
1.3.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên: Nhóm nhân tố điều kiện tự
nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, đất đai và TNTN.
1.3.2. Nhóm nhân tố về nguồn lực
a. Nguồn vốn đầu tư
b. Lao động và chất lượng nguồn nhân lực
c. Sự phát triển của khoa học công nghệ
1.3.3. Nhóm nhân tố về xu thế kinh tế - xã hội
a. Xu thế toàn cầu hoá KT, quốc tế hoá lực lượng sản xuất
b. Chiến lược, mục tiêu phát triển KT-XH
c. Cơ chế quản lý
d. Nhu cầu thị trường
8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
THÀNH PHỐ TAM KỲ GIAI ĐOẠN NĂM 2012-2017
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
2.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
Bảng 2.2: GTSX và cơ cấu GTSX theo ngành giai đoạn 2012 -2017
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 2017
1. Tổng giá trị sản xuất
(giá 2012)(tỷ đ)
5.850,6 8860.3 12006.9 17663 19017 26271
Nông - Lâm -Thủy sản 1188 1877 2001 2105.9 2205 2598
Thương mại- Dịch vụ 2525 4066.8 6032 11091 12127 18643
Công nghiệp-Xây dựng 2137.6 2916.5 3972.9 4466.1 4685 5030
2. Cơ cấu kinh tế (%)
Nông - Lâm-Thủy sản 20.3 21.2 16.7 11.9 11.6 9.9
Thương mại - Dịch vụ 43.2 45.9 50.2 62.8 63.8 71.0
Công nghiệp-Xây dựng 36.5 32.9 33.1 25.3 24.6 19.1
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo KT-XH thành phố Tam Kỳ)
- Ngành Nông – Lâm – Thủy sản: Theo bảng 2.2 chiếm tỷ trọng
thấp nhất của thành phố, đây cũng là định hướng chuyển dịch cơ cấu
của thành phố, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp.
- Ngành công nghiệp - xây dựng giai đoạn 2012 – 2017 cũng có
những biến động tăng giảm, giá trị sản xuất tăng lên qua các năm
nhưng tỷ trọng đang có khuynh hướng giảm dần.
- Ngành thương mại - dịch vụ tăng gần 30% từ năm 2012 - 2017.
Đây cũng là định hướng của thành phố tăng dần tỷ trọng các ngành
thương mại – dịch vụ...
9
Bảng 2.3. Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành giai đoạn 2012-2017
Năm Cos Góc (Độ) Tỷ lệ chuyển dịch ( /90)
2012-2014 0.64344 7.155 7.95
2015-2017 0.22796 7.624 8.47
2012-2017 0.91176 25.556 28.40
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Theo Bảng 2.3, ta thấy tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn
2012 – 2014 là 7,95%, cos = 0,64; cơ cấu kinh tế có sự chuyển
dịch tương đối nhanh, đúng theo định hướng. Ở giai đoạn 2015-2017
với tỷ lệ CDCCKT là 8,47%, = 0,22, giai đoạn này sự chuyển dịch
giữa các ngành nhanh và rõ ràng hơn giai đoạn trước. Nhìn lại cả giai
đoạn 2012 -2017, đã có sự chuyển dịch khá nhanh, giảm dần tỷ trọng
ngành NN, CN-XD và tăng dần tỷ trọng ngành TM-DV.
2.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ các ngành
a. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành Nông – Lâm – Thủy sản
5. GTSX và cơ cấu GTSX ngành Nông – Lâm – Thủy sản
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 2017
1.Tổng GTSX(tỷ đ) 1.188 1.877 2.001 2.105,9 2.205 2.598
Trồng trọt 420 631 669 764 845,0 1.312,0
Chăn nuôi 185,0 440,0 455 472,9 520,0 615,0
Lâm nghiệp 63 81 75 78,0 70 80,0
Thủy sản 520 725 802 1.441 1.410 1.891
2.Cơ cấu GTSX(%)
Trồng trọt 35,4 33,6 33,4 27,7 29,7 33,7
Chăn nuôi 15,6 23,4 22,7 17,2 18,3 15,8
Lâm nghiệp 5,3 4,3 3,7 2,8 2,5 2,1
Thủy sản 43,8 38,6 40,1 52,3 49,6 48,5
(Nguồn: Chi cục Thống kê thành phố Tam Kỳ)
10
+ Ngành trồng trọt: là ngành chiếm vị trí quan trọng trong ngành
nông nghiệp của thành phố. Có thể thấy giá trị sản xuất của ngành
trồng trọt tăng đều qua các năm. Giai đoạn 2012 -2015, Tam Kỳ đã
tập trung giải ngân nguồn kinh phí hỗ trợ từ cơ chế 33 về quy định cơ
chế đẩy mạnh cơ giới hóa một số khâu trong sản xuất NN.
+ Ngành chăn nuôi: Giá trị sản xuất ngành này tăng dần qua các
năm. Có được kết quả như vậy do nền kinh tế trong nước có sự phục
hồi, sản phẩm có sự đầu tư về số lượng lẫn chất lượng, nên có nguồn
tiêu thụ đầu ra ổn định.
+ Ngành Lâm nghiệp: Mỗi năm lâm nghiệp chỉ chiếm khoảng
3%. Ngành này có xu hướng ngày càng giảm giá trị sản xuất do quỹ
đất ngày càng thu hẹp và lao động trong ngành ngày càng chuyển
sang làm việc trong nội thị.
+ Ngành Thủy sản: Có thể thấy bên cạnh ngành trồng trọt, tỷ
trọng của ngành thủy sản luôn chiếm tỷ trọng khá cao, chiếm đến
52.3% (2015). Thành phố đã có những hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm
cho ngư dân, tàu đánh bắt, kinh phí mua sắm tàu thuyền.
b. Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành CN-XD
7. Cơ cấu GTSX ngành công nghiệp - xây dựng thành phố Tam
Kỳ giai đoạn 2012- 2017
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 2017
1.Tổng GTSX (tỷ đ) 2137.6 2916.5 3972.9 4466.1 4685 5030
Công nghiệp và tiểu
thủ côn nghiệp
1595 2312 3185 3553 3845 4153
542.6 604.5 787.9 913.1 840 877
2.Cơ cấu GTSX (%)
Công nghiệp và tiểu
thủ côn nghiệp
74.6 79.3 80.2 79.6 82.1 82.6
25.4 20.7 19.8 20.5 17.5 17.4
(Nguồn: Chi cục Thống kê thành phố Tam Kỳ)
11
+ Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: Theo Bảng 2.7
cho thấy, ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của thành phố
qua các năm luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong ngành CN-XD, tỷ
trọng đạt đến trên 82% trong toàn ngành. Ngành chế biến, chế tạo là
ngành chiếm tỷ trọng đến gần 92% trong ngành công nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp. Lý giải cho sự gia tăng của giai đoạn này, thành
phố đang xây dựng, mở rộng các khu công nghiệp trên địa bàn.
Thành phố tích cực thực hiện các hoạt động xúc tiến và thu hút đầu
tư.
+ Ngành xây dựng: Nhìn chung, cơ cấu nội bộ ngành công
nghiệp - xây dựng cũng đã chuyển dịch phù hợp với định hướng phát
triển của thành phố là phát triển các ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo.
c. Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành Thương mại – Dịch
vụ
10. Cơ cấu GTSX ngành TM-DV thành phố Tam Kỳ
Chỉ tiêu
2012 2013 2014 2015 2016 2017
1.Tổng GTSX (tỷ đ) 2525 4066.8 6032 11091 12127 18643
Thương nghiệp 1452 2457 4061 8221 9051 15156
Khách sạn, nhà hàng 345 554 645 1085 1152 1245
Du lịch 245 235 305 415 645 855
Dịch vụ 483 820.8 1021 1370 1279 1387
2.Cơ cấu GTSX (%)
Thương nghiệp 57.5 60.4 67.3 74.1 74.6 81.3
Khách sạn, nhà hàng 13.7 13.6 10.7 9.8 9.5 6.7
Du lịch 9.7 5.8 5.1 3.7 5.3 4.6
Dịch vụ 19.1 20.2 16.9 12.4 10.5 7.4
(Nguồn: Chi cục Thống kê thành phố Tam Kỳ)
12
Điểm nổi bật trong bức tranh kinh tế của Thành phố Tam Kỳ
những năm qua là tốc độ tăng trưởng khá ổn định về lĩnh vực thương
mại – dịch vụ.
+ Ngành Thương mại: Theo Bảng 2.10, Thương nghiệp đóng vai
trò chủ đạo của ngành TM-DV, chiếm từ 57.5% lên đến 81.3% năm
2017. Thể hiện ngành thương mại so với các ngành còn lại là ngành
chủ lực của thành phố. Trong đó, b
triển nhanh và ổn định nhất.
+ Ngành Dịch vụ: Là ngành cũng chiếm vị trí khá quan trọng
trong ngành TM-DV, dịch vụ là ngành mà thành phố đang hướng
đến nhằm phát triển thành phố theo hướng hiện đại hơn.
+ Ngành Du lịch: Tuy là ngành chiếm tỷ trọng thấp nhất, nhưng
từ năm 2012 -2017, giá trị sản xuất của ngành tăng từ 245 lên 855 tỷ
đồng, đây được xem là tín hiệu đáng mừng cho ngành thương mại –
dịch vụ của thành phố.Thời gian qua, Tam Kỳ đã thông qua Đề án
phát triển du lịch thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm
2025 với nhiều giải pháp quan trọng để phát triển du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn.
2.2.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
Bảng 2.12: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất theo thành phần
kinh tế của thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2012 -2017
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 2017
1. Tổng GTSX (giá
2012) tỷ.đ
5850.6 8860.3 12006.9 17663 19017 26271
Kinh tế nhà nước 637.1 847 877.7 1235 1304.6 1923
Kinh tế ngoài nhà nước 4173.2 6382 9086.8 13730 14350.2 18918
+ Tập thể 15.8 23 29.2 48 54.5 59
+ Tư nhân 3690 5562 7758.4 11539 11856.2 15454
+ Cá thể 467.3 797 1299.4 2143 2439.5 3405
13
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Kinh tế có vốn ĐT nước
ngoài
1040.2 1631.3 2042.4 2698 3396.4 5430
2. Cơ cấu kinh tế (%)
Kinh tế nhà nước 10,89 9,56 7,31 6,99 6,86 7,32
Kinh tế ngoài nhà nước 71,33 72,03 75,68 77,73 75,46 72,01
kinh tế có vốn ĐT nước
ngoài
17,78 18,41 17,01 15,28 17,86 20,67
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của chi cục thống kế TP. Tam Kỳ)
Theo Bảng 2.12. ta thấy tổng giá trị sản xuất của thành phần
kinh tế ngoài nhà nước luôn chiếm tỷ trọng cao và chủ đạo trong
tổng nền kinh tế, chiếm trung bình trên dưới 75%. Có sự gia tăng
mạnh nhất vào giai đoạn 2014 trở đi, giai đoạn phục hồi của nền kinh
tế có sự đầu tư cơ sở hạ tầng ưu đãi, thu hút đầu tư.
Thành phần kinh tế nhà nước qua các năm có sự sụt giảm rõ rệt,
thấp nhất chỉ chiếm 7,31% vào năm 2014.
Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cũng tăng dần qua
các năm, đáng chú ý là giai đoạn 2015- 2017, khi thành phố được
công nhận đô thị loại 2 và tỉnh Quảng Nam mở rộng cơ chế khuyến
khích, thu hút đầu tư từ các nước trong khu vực và thế giới.
2.2.4. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tƣ
a) Cơ cấu vốn đầu tƣ theo ngành:
Bảng 2.14. Vốn đầu tư theo ngành thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2012 – 2017
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tổng vốn đầu tƣ (tỷ.đ) 1100 1230 1380 1450 1515 1612
Nông – lâm – ngư nghiệp 97,4 99,1 101,2 110,7 117,3 121,1
Công nghiệp – Xây dựng 590 650,3 701 711 701 732
Thương mại – Du lịch 412,6 480,6 579,8 628,3 696,7 758,9
Cơ cấu vốn theo ngành (%)
Nông – lâm – ngư nghiệp 8,85 8,06 7,33 7,63 7,74 7,51
Công nghiệp – Xây dựng 53,64 52,87 50,80 49,03 46,27 45,41
Thương mại – Du lịch 37,51 39,07 42,01 43,33 45,99 47,08
(Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Tam Kỳ)
14
Theo Bảng 2.14, ta thấy được tổng nguồn vốn đầu tư ngành
nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng