Tóm tắt Luận văn Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp nâng cao chất lượng cuộc sống cho nạn nhân và người nhà nạn nhân chất độc da cam / dioxin tại cộng đồng

Trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, từ 1961 đến 1971, Mỹ đã rải xuống miền nam Việt Nam trên 72 triệu lít chất độc hoá học, trong đó có 42 triệu lít chất da cam mang độc tố dioxin. Số lượng nạn nhân hiện nay ở Việt Nam rất lớn: 1,2% số gia đình trong toàn quốc có người bị hậu quả của chất độc da cam/dioxin. 93% xã/phường của 64 tỉnh/thành phố trong cả nước đều có người bị nhiễm chất độc da cam/dioxin. Nạn nhân chất độc da cam/dioxin suốt đời phải chịu những đau đớn về thể xác và tinh thần do những bệnh tật trên cơ thể gây ra. Những đau đớn về thể xác dẫn tới những thay đổi về tâm lý, nhận thức, tình cảm thái độ và hành vi theo chiều hướng tiêu cực. Các nạn nhân dioxin thường mắc các bệnh hiểm nghèo và không có khả năng tự chăm sóc, họ luôn cần có người hỗ trợ, giúp đỡ trong các hoạt động hàng ngày. Những nạn nhân này thường đòi hỏi sự chăm sóc đặc biệt và thời gian chăm sóc kéo dài. Vì vậy người nhà nạn nhân vừa phải chăm sóc nạn nhân vừa phải tiếp tục cuộc sống mưu sinh như bao người bình thường khác. Họ phải đối mặt với gánh nặng chăm sóc, tổn thương tâm lý và suy giảm sức khỏe. Trong những năm qua ở Việt Nam và trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về nạn nhân dioxin, nhưng chủ yếu tập trung nghiên cứu các tổn thương thực thể, các biến đổi sinh hóa. Chưa có nghiên cứu đánh giá chất lượng cuộc sống của nạn nhân, đặc biệt là đánh giá gánh nặng chăm sóc và chất lượng cuộc sống của người nhà nạn nhân dioxin. Đồng Nai là 1 trong những tỉnh chịu ảnh hưởng nặng nề bởi chất độc da cam/Dioxin tại Việt Nam. Theo hồ sơ lưu trữ (Bộ quốc phòng Mỹ), trong chiến tranh, quân đội Mỹ đã chuyển đến, lưu giữ tại sân bay Biên Hòa tỉnh Đồng Nai hơn 98.000 thùng phuy loại 205 lít chứa chất da cam. Ngoài ra, còn hàng chục ngàn thùng chứa chất xanh, trắng và chất diệt cỏ các loại. Hiện nay lượng dioxin còn tồn dư trong môi trường ở Biên Hòa đang được xử lý. Các gia đình nạn nhân chất độc da cam/dioxin đều có hoàn cảnh khó khăn. Nhiều gia đình có 3 đến 4 người mang trong mình hậu quả khốc liệt do chiến tranh2 Do vậy, cần có những nghiên cứu tiên phong cho khu vực này. Xuất phát từ những vấn đề trên, nghiên cứu tiến hành nhằm mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng chất lượng cuộc sống của nạn nhân, người nhà nạn nhân chất độc da cam/dioxin tại thành phố Biên Hòa (2014-2016 ). 2. Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp nâng cao chất lượng cuộc sống cho nạn nhân và người nhà nạn nhân chất độc da cam/dioxin tại cộng đồng

pdf27 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp nâng cao chất lượng cuộc sống cho nạn nhân và người nhà nạn nhân chất độc da cam / dioxin tại cộng đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, từ 1961 đến 1971, Mỹ đã rải xuống miền nam Việt Nam trên 72 triệu lít chất độc hoá học, trong đó có 42 triệu lít chất da cam mang độc tố dioxin. Số lượng nạn nhân hiện nay ở Việt Nam rất lớn: 1,2% số gia đình trong toàn quốc có người bị hậu quả của chất độc da cam/dioxin. 93% xã/phường của 64 tỉnh/thành phố trong cả nước đều có người bị nhiễm chất độc da cam/dioxin. Nạn nhân chất độc da cam/dioxin suốt đời phải chịu những đau đớn về thể xác và tinh thần do những bệnh tật trên cơ thể gây ra. Những đau đớn về thể xác dẫn tới những thay đổi về tâm lý, nhận thức, tình cảm thái độ và hành vi theo chiều hướng tiêu cực. Các nạn nhân dioxin thường mắc các bệnh hiểm nghèo và không có khả năng tự chăm sóc, họ luôn cần có người hỗ trợ, giúp đỡ trong các hoạt động hàng ngày. Những nạn nhân này thường đòi hỏi sự chăm sóc đặc biệt và thời gian chăm sóc kéo dài. Vì vậy người nhà nạn nhân vừa phải chăm sóc nạn nhân vừa phải tiếp tục cuộc sống mưu sinh như bao người bình thường khác. Họ phải đối mặt với gánh nặng chăm sóc, tổn thương tâm lý và suy giảm sức khỏe. Trong những năm qua ở Việt Nam và trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về nạn nhân dioxin, nhưng chủ yếu tập trung nghiên cứu các tổn thương thực thể, các biến đổi sinh hóa. Chưa có nghiên cứu đánh giá chất lượng cuộc sống của nạn nhân, đặc biệt là đánh giá gánh nặng chăm sóc và chất lượng cuộc sống của người nhà nạn nhân dioxin. Đồng Nai là 1 trong những tỉnh chịu ảnh hưởng nặng nề bởi chất độc da cam/Dioxin tại Việt Nam. Theo hồ sơ lưu trữ (Bộ quốc phòng Mỹ), trong chiến tranh, quân đội Mỹ đã chuyển đến, lưu giữ tại sân bay Biên Hòa tỉnh Đồng Nai hơn 98.000 thùng phuy loại 205 lít chứa chất da cam. Ngoài ra, còn hàng chục ngàn thùng chứa chất xanh, trắng và chất diệt cỏ các loại. Hiện nay lượng dioxin còn tồn dư trong môi trường ở Biên Hòa đang được xử lý. Các gia đình nạn nhân chất độc da cam/dioxin đều có hoàn cảnh khó khăn. Nhiều gia đình có 3 đến 4 người mang trong mình hậu quả khốc liệt do chiến tranh 2 Do vậy, cần có những nghiên cứu tiên phong cho khu vực này. Xuất phát từ những vấn đề trên, nghiên cứu tiến hành nhằm mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng chất lượng cuộc sống của nạn nhân, người nhà nạn nhân chất độc da cam/dioxin tại thành phố Biên Hòa (2014-2016 ). 2. Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp nâng cao chất lượng cuộc sống cho nạn nhân và người nhà nạn nhân chất độc da cam/dioxin tại cộng đồng. Những đóng góp mới của luận án Xác định được tình trạng suy giảm nhận thức và các triệu chứng hành vi tâm thần của nạn nhân dioxin. Có 84,8% nạn nhân bị suy giảm nhận thức mức độ trung bình và nhẹ; có 57,7% nạn nhân có rối loạn vận động; 56,1% có rối loạn cảm xúc; 60,4% có dấu hiệu hoang tưởng; 78,5% có dấu hiệu trầm cảm; 78% có triệu chứng kích động, hung hãn và 80,3% có rối loạn hành vi ban đêm. Xác định được chất lượng cuộc sống của nạn nhân dioxin đạt thấp dưới 50% so với mức điểm chất lượng cuộc sống tốt nhất. Xác định được gánh nặng chăm sóc và chất lượng cuộc sống của người nhà nạn nhân dioxin. Có 56,1% người nhà nạn nhân dioxin có gánh nặng chăm sóc ở mức độ rất nghiêm trọng; 39,9% mức độ nghiêm trọng. Đánh giá được chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe tâm thần của người nhà nạn nhân thấp hơn ở những nạn nhân có biểu hiện rối loạn triệu chứng hành vi tâm thần nặng (p <0,001). Các giải pháp can thiệp chăm sóc sức khỏe tâm thần cho nạn nhân và người nhà nạn nhân tại cộng đồng có hiệu quả cao. Đối với nạn nhân: Tình trạng nhận thức tăng 32,2%; mức độ trầm trọng các triệu chứng hành vi, tâm thần giảm 23,6%; chất lượng cuộc sống của nạn nhân tăng 14%. Đối với người nhà nạn nhân dioxin: Gánh nặng chăm sóc giảm 4 điểm, tăng điểm sức khỏe thể chất 35,3%, tăng điểm sức khỏe tâm thần 31,9%. Bố cục của luận án: Luận án gồm 145 trang (không kể tài liệu tham khảo và phụ lục) Đặt vấn đề 2 trang, kết luận 2 trang, kiến nghị 1 trang. Luận án được kết cấu 4 chương gồm : Chương 1. Tổng quan - 36 trang; Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu - 35 trang; Chương 3. Kết quả nghiên cứu - 41 trang; Chương 4 Bàn luận 28 trang. Luận án có 22 bảng, 7 hình, 124 tài liệu tham khảo (60 tài liệu tiếng Việt, 64 tiếng Anh). 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1 . Ảnh hƣởng và hậu quả của chất độc da cam/dioxin đến sức khỏe con ngƣời Chất độc da cam/dioxin gây ảnh hưởng và hậu quả nặng nề đến sức khỏe con người. Hiện nay đã xác định được danh mục 17 bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc da cam/dioxin 1.2. Tổn thƣơng tâm lý ở nạn nhân và ngƣời nhà nạn nhân chất độc da cam/dioxin Các tổn thương tâm lý hay gặp ở nạn nhân dioxin gồm: Hội chứng quên thực thể, rối loạn ảo giác, rối loạn hoang tưởng, các rối loạn khí sắc (cảm xúc), các rối loạn lo âu, rối loạn nhân cách. Một số kết quả nghiên cứu của các tác giả trong nước cho thấy, 100% đối tượng nghiên cứu đều có những tổn thương tâm lý ở những mức độ khác nhau. Mức độ tổn thương tâm lý của các nạn nhân dioxin không phụ thuộc vào lứa tuổi . 1.3. Chất lƣợng cuộc sống của nạn nhân, ngƣời nhà nạn nhân chất độc da cam/dioxin Theo Tổ chức Y tế Thế giới (1995) thì chất lượng cuộc sống là những cảm nhận của các cá nhân về cuộc sống của họ trong bối cảnh văn hóa và các hệ thống giá trị mà họ đang sống và liên quan đến các mục đích, nguyện vọng, tiêu chuẩn và các mối quan tâm của họ. Có nhiều bộ công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống hiện đang được sử dụng phổ biến trên thế giới như. Bộ công cụ SF-36 (MOS Short Form– 36/SF-36) mô tả về sức khỏe gồm 36 câu hỏi, phiếu WHO QOL-BREF (MOS Short Form12/WHO QOL-BREF) gồm 12 câu hỏi rút gọn. Các đánh giá chung cho phép so sánh các bệnh khác nhau hoặc so sánh các phương pháp điều trị với nhau, song không đi sâu vào ảnh hưởng của bệnh nên không thể hiện rõ sự thay đổi theo diễn biến của bệnh . Hầu hết việc chăm sóc nạn nhân dioxin đều dựa vào gia đình và người than. Việc chăm sóc nạn nhân làm cho người chăm sóc luôn bị căng thẳng tâm lý và sa sút chất lượng cuộc sống. Người chăm sóc thường thiếu sự giao tiếp, hỗ trợ từ xã hội và có cảm giác bị cách ly xã 4 hội, phải hy sinh các đam mê, sở thích, công việc và giải trí, giảm bớt thời gian dành cho bạn bè và gia đình, từ bỏ hoặc giảm việc làm. Họ phải hy sinh nhiều hơn các mối tương tác xã hội. Vì thế các dấu hiệu tâm lý càng trở nên tiêu cực hơn. 1.4. Giải pháp phục hồi chức năng tâm thần, nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho nạn nhân và ngƣời nhà nạn nhân dioxin 1.4.1. Chính sách hỗ trợ, chăm sóc nạn nhân chất độc da cam/dioxin Đảng và Nhà nước đã quan tâm sâu sắc để giải quyết hậu quả này; nhiều chủ trương, chính sách về xử lý các khu vực còn tồn dư lưu lượng dioxin cao; ban hành chế độ chính sách đối với người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc da cam/dioxin, thúc đẩy công tác chăm sóc các nạn nhân và hỗ trợ cuộc đấu tranh đòi công lý cho họ. 1.4.2. Biện pháp phục hồi chức năng tâm thần Căn cứ vào nhu cầu cần hồi phục có thể áp dụng các phương pháp đối với nhóm nạn nhân tâm thần phân liệt và với nhóm nạn nhân tâm căn. 1.4.3. Giải pháp phục hồi chức năng tâm lý xã hội tại cộng đồng Cần phối hợp nhiều liệu pháp điều trị, phối hợp nhiều tổ chức trong xã hội, phối hợp cùng với gia đình và đặc biệt là sự hợp tác của nạn nhân trong suốt quá trình điều trị, mới có thể đạt được mục tiêu đề ra. Giải pháp chăm sóc, phục hồi chức năng tâm thần tại cộng đồng, dựa trên các phương diện sau: - Dự phòng, chăm sóc toàn diện, phục hồi chức năng tâm lý xã hội, tái hoà nhập gia đình và cộng đồng cho những nạn nhân tâm thần, động kinh, trầm cảm, rối loạn do stress...các biện pháp này cần huy động tối đa sự cộng tác của nạn nhân và gia đình nạn nhân. 5 Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng, địa điểm, thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Toàn bộ nạn nhân Dioxin của thành phố Biên Hòa: 750 người. Người nhà nạn nhân Dioxin (người chăm sóc chính): 750 người. 2.1.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: Thành phố Biên Hòa. - Thời gian nghiên cứu: 24 tháng, từ 1/2014-12/2015. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu : Gồm 2 thiết kế nghiên cứu 2.2.1. Nghiên cứu mô tả có phân tích - Đối với nạn nhân: + Tình trạng nhận thức: Sử dụng trắc nghiệm đánh giá trạng thái tâm trí thu gọn bằng bản Việt hóa + Tình trạng hoạt động hàng ngày. + Mức độ trầm trọng của các triệu chứng hành vi, tâm thần: Sử dụng câu hỏi đánh giá trạng thái tâm thần kinh (NPI). + Mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng hành vi, tâm thần. + Điểm đánh giá tình trạng tổn thương tâm lý dựa vào các test tâm lý: trắc nghiệm nhu cầu giao tiếp, thang trầm cảm Beck, trí nhớ thao tác, thang lo âu. + Chất lượng cuộc sống của nạn nhân theo Bộ câu hỏi đánh giá chất lượng cuộc sống SF36. - Đối với người nhà nạn nhân - Đánh giá gánh nặng chăm sóc của người nhà nạn nhân: Bộ câu hỏi phỏng vấn về gánh nặng chăm sóc. - Đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe: Câu hỏi phỏng vấn rút gọn đánh giá chất lượng cuộc sống của WHO (WHO QOL-BREF). 6 2.2.2. Nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng, so sánh trước sau Gồm các hoạt động chính: + Tổ chức thực hiện mô hình can thiệp chăm sóc sức khỏe tâm thần cho nạn nhân và người nhà nạn nhân dioxin thành phố Biên Hòa. + Đào tạo nhân lực phục hồi chức năng tâm lý dựa vào cộng đồng. + Quản lý, giảm sát mô hình. + Triển khai các giải pháp can thiệp tại cộng đồng. a, Đối tượng nghiên cứu * Nạn nhân dioxin: 250 nạn nhân có triệu chứng hành vi, tâm thần được xác định từ nghiên cứu mô tả, đồng ý tham gia vào can thiệp hoặc theo dõi. * Người nhà nạn nhân: 250 người nhà của những nạn nhân dioxin đã được lựa chọn vào nghiên cứu can thiệp. * Cộng tác viên: Cán bộ thuộc các chi hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin tại các phường. b, Thiết kế nghiên cứu : Nghiên cứu can thiệp không có nhóm chứng, so sánh trước và sau can thiệp d, Chương trình can thiệp * Đối với nạn nhân dioxin - Mục đích can thiệp: Giúp nạn nhân cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày, cải thiện trí nhớ, duy trì chức năng nhận thức và cải thiện sự giao tiếp, hòa nhập với những người xung quanh, nâng cao sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần cho nạn nhân. - Thời gian can thiệp: 6 tháng - Biện pháp can thiệp: Nạn nhân được nghiên cứu viên khám lâm sàng tổng quát, tư vấn lựa chọn và hướng dẫn thực hiện các bài tập phù hợp, gồm: + Luyện tập thư giãn: Bài “Tâm thần thư thái”, Bài “Giãn mềm cơ bắp”, Bài “Sưởi ấm cơ thể”. + Tập thở. + Tập thiền. + Tập dưỡng sinh. 7 + Luyện tập phục hồi chức năng vận động tại nhà thụ động và có trợ giúp của cộng tác viên * Đối với người nhà nạn nhân Bên cạnh việc triển khai biện pháp can thiệp đối với nạn nhân dioxin, các biện pháp can thiệp đối với người nhà nạn nhân gồm: + Tập huấn, đào tạo cung cấp kiến thức về những dấu hiệu biểu hiện nạn nhân có rối loạn tâm lý nặng. + Tập huấn, đào tạo cung cấp kiến thức về cách chăm sóc nạn nhân. + Hướng dẫn người nhà nạn nhân cùng luyện tập với nạn nhân và theo dõi tiến triển của nạn nhân. + Giải đáp thắc mắc, băn khoăn của người nhà nạn nhân về diễn biến của nạn nhân, các vấn đề nảy sinh. + Gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm cho người nhà nạn nhân dioxin. e, Chỉ số đánh giá hiệu quả can thiệp * Đối với nạn nhân dioxin + Mức độ tham gia luyện tập, sự hài lòng của nạn nhân. + Các biến cố không mong muốn liên quan việc luyện tập. + Chỉ số hiệu quả can thiệp: Đánh giá sự thay đổi mức độ trầm trọng, mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng hành vi, tâm thần, mức độ căng thẳng, hoạt động hàng ngày và chất lượng cuộc sống của nạn nhân. * Đối với người nhà nạn nhân So sánh trước và sau can thiệp về gánh nặng chăm sóc và chất lượng cuộc sống của người nhà nạn nhân. 2.3. Đạo đức trong nghiên cứu: - Nghiên cứu được tuân thủ theo đạo đức trong nghiên cứu Y học và đã được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của Học viện Quân y thông qua - Các biện pháp can thiệp không gây tổn hại đến sức khỏe thể chất, tinh thần của người được can thiệp đồng thời góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho họ. 8 Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng chất lƣợng cuộc sống của nạn nhân dioxin 3.1.1. Các thông tin chung của nạn nhân Độ tuổi trung bình của nạn nhân là 56,73±17,56. 96% có trình độ từ THPT trở xuống. Nghề nghiệp chủ yếu là công nhân và nông dân (57,3%). 3.1.2. Một số đặc điểm sức khỏe tâm thần của nạn nhân 3.1.2.1. Tình trạng suy giảm nhân thức Điểm số về tình trạng nhận thức chung 15,16±4,46. Mức độ suy giảm nhận thức trung bình là 65,1%; nặng: 15,2% và nhẹ: 19,7%. 3.1.2.2. Các trắc nghiệm thần kinh tâm lý Trên 50% nạn nhân không đạt giới hạn bình thường ở tất cả các trắc nghiệm thần kinh tâm lý. 3.1.2.3. Các triệu chứng về hành vi tâm thần của nạn nhân theo thang đánh giá tình trạng tâm thần kinh Có 61,1% nạn nhân có vấn đề về ăn uống; 80,3% có triệu chứng rối loạn hành vi ban đêm; 57,7% có rối loạn vận động; 56,1% có rối loạn cảm xúc; 59,1% mất ức chế; 53,9% vô cảm; 56,3% lo âu; 78,5% có dấu hiệu trầm cảm; 60,4% có dấu hiệu hoang tưởng; 78,0% có kích động hoặc hung hãn. 3.1.3. Chất lượng cuộc sống của nạn nhân dioxin 3.1.3.1. Chất lượng cuộc sống của nạn nhân dioxin Bảng 3.3. Điểm chất lượng cuộc sống của nạn nhân dioxin (N=750) Người đánh giá Điểm số CLCS Chỉ số Cronbach alpha SD Nạn nhân tự đánh giá 21,97 2,62 0,974 Người nhà nạn nhân đánh giá 21,88 2,77 Hệ số tương quan giữa hai đánh giá Rho = 0,944 (p<0,01) Người nhà đánh giá CLCS của nạn nhân không tự đánh giá được 21,13 ± 3,13 9 Điểm số CLCS trung bình do nạn nhân tự đánh giá là 21,97±2,62; người nhà nạn nhân đánh giá là 21,88±2,77; chỉ đạt 42,25% và 42,08% so với điểm CLCS mức tốt nhất. Điểm CLCS của nạn nhân không trả lời được 21,13 ± 3,13; đạt 40,63% so với mức điểm CLCS tốt nhất. 3.1.3.2. Chất lượng cuộc sống của nạn nhân dioxin theo một số đặc điểm cá nhân Không có sự khác biệt về chất lượng cuộc sống của nạn nhân giữa các nhóm tuổi và giới tính (p>0,05). 3.1.3.3. Chất lượng cuộc sống của nạn nhân dioxin theo các triệu chứng hành vi, tâm thần Chất lượng cuộc sống theo nạn nhân đánh giá ở những nạn nhân có rối loạn vận động thấp hơn so với những nạn nhân không có triệu chứng này (p<0,05). Những nạn nhân vô cảm, mất ức chế và hành vi bất thường ban đêm có điểm chất lượng cuộc sống theo người nhà nạn nhân đánh giá thấp hơn so với những người không có triệu chứng này. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 3.1.3.4. Mô hình hồi quy tuyến tính về chất lượng cuộc sống của nạn nhân chất độc da cam/dioxin Bảng 3.7: Mô hình hồi quy tuyến tính và các yếu tố liên quan tới chất lượng cuộc sống của nạn nhân theo nạn nhân đánh giá (N=750) Biến độc lập Hệ số p>t Tuổi nạn nhân 0,008 0,212 MMSE -0,054 0,028 Mức độ trầm trọng của các triệu chứng hành vi, tâm thần 0,069 0,276 Mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng hành vi, tâm thần -0,085 0,063 Hệ số 22,723 0,001 p>0,05, R2 = 0,017 Các yếu tố về tuổi, mức độ trầm trọng và ảnh hưởng của các triệu chứng hành vi, tâm thần không có liên quan với chất lượng cuộc sống 10 của nạn nhân (p>0,05), chỉ có tình trạng nhận thức ban đầu của nạn nhân có mối liên quan có ý nghĩa với CLCS của nạn nhân (p<0,05). Bảng 3.8: Mô hình hồi quy tuyến tính và các yếu tố liên quan tới CLCS của nạn nhân theo người nhà nạn nhân đánh giá (N=750) Biến độc lập Hệ số p Tuổi nạn nhân 0,005 >0,05 Tình trạng nhận thức (MMSE) -0,048 <0,05 Mức độ trầm trọng của các triệu chứng hành vi, tâm thần 0,097 >0,05 Mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng hành vi, tâm thần -0,114 <0,05 Hệ số 22,714 <0,01 p<0,05, R2 = 0,016 Các yếu tố về tuổi, mức độ trầm trọng của các triệu chứng hành vi, tâm thần không có liên quan với CLCS của nạn nhân (p>0,05), chỉ có tình trạng nhận thức của nạn nhân và mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng hành vi, tâm thần là có mối liên quan với CLCS của nạn nhân (p<0,05). 3.2. Gánh nặng chăm sóc và chất lƣợng cuộc sống của ngƣời nhà nạn nhân chất độc da cam/dioxin 3.2.1. Thông tin về người nhà nạn nhân Chủ yếu là vợ/chồng 71,6%; tỉ lệ nữ giới 77,9%; độ tuổi từ 45 tuổi trở lên chiếm 81,6%; người đang có việc làm và có thu nhập 16,8%. Thời gian chăm sóc cho nạn nhân từ 30 – 40 giờ/tuần trở lên chiếm 70%. 3.2.2. Gánh nặng chăm sóc của người nhà nạn nhân 3.2.2.1. Gánh nặng chăm của người nhà nạn nhân theo mức độ Có 39,9% người nhà nạn nhân có gánh nặng chăm sóc ở mức độ nghiêm trọng; 56,1% có gánh nặng chăm sóc ở mức độ rất nghiêm trọng. 3.2.2.2. Gánh nặng chăm sóc theo một số đặc điểm cá nhân Người nhà nạn nhân bị thất nghiệp có gánh nặng chăm sóc cao hơn người đang đi làm. Người nhà nạn nhân là vợ/chồng hoặc là bố mẹ của 11 nạn nhân có gánh nặng chăm sóc cao hơn nhiều so với những người nhà nạn nhân là con, cháu hay anh, chị em ruột. 3.2.2.3. Gánh nặng chăm sóc theo mức độ suy giảm nhận thức Người nhà của những nạn nhân suy giảm nhận thức nặng và trung bình có gánh nặng chăm sóc cao hơn so với người nhà nạn nhân nhóm nạn nhân nhẹ, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 3.2.2.5. Tương quan giữa gánh nặng chăm sóc và một số triệu chứng hành vi, tâm thần của nạn nhân Bảng 3.13: Tương quan giữa gánh nặng chăm sóc của người nhà nạn nhân với một số triệu chứng hành vi, tâm thần NPI (N=750) Các đặc điểm Hệ số tương quan với gánh nặng chăm sóc Hoang tưởng 0,017 Ảo giác 0,099* Kích động hoặc hung hãn 0,062 Trầm cảm hoặc loạn khí sắc 0,089* Lo âu -0,012 Hưng cảm 0,011 Vô cảm hoặc bàng quan 0,009 Mức ức chế 0,003 Cáu kỉnh/cảm xúc không ổn định 0,012 Lặp lại hành động 0,006 Hành vi rối loạn giấc ngủ 0,075* Ăn uống 0,007 Mức độ trầm trọng 0,065 Mức độ ảnh hưởng 0,088* *: p< 0,05; Mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng hành vi, tâm thần có liên quan theo chiều thuận với gánh nặng chăm sóc (hệ số tương quan 0,088; p<0,05), trong đó ảo giác, trầm cảm và rối loạn giấc ngủ có liên quan nhiều hơn các triệu chứng khác. 12 3.2.2.6. Mô hình hồi quy tuyến tính đối với gánh nặng chăm sóc của người nhà nạn nhân dioxin Bảng 3.14: Hồi quy tuyến tính về các yếu tố liên quan đến gánh nặng chăm sóc của người nhà nạn nhân (n = 750) Biến độc lập Hệ số p>t MMSE của nạn nhân -0,083 0,549 Chất lượng cuộc sống nạn nhân -0,070 0,641 Mức độ trầm trọng của các triệu chứng hành vi tâm thần -0,339 0,183 Mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng hành vi tâm thần 0,353 0,055 Tuổi của người nhà nạn nhân 0,048 0,267 Học vấn của người nhà nạn nhân 1,154 0,015 Tình trạng hôn nhân của người nhà -,446 0,580 Tính chất nghề nghiệp của người nhà 0,887 0,220 Quan hệ với nạn nhân -0,249 0,599 Thời gian chăm sóc nạn nhân -0,118 0,529 SK thể chất của người nhà nạn nhân 0,001 0,974 Sức khỏe tâm thần của người nhà -0,021 0,596 hệ số 56,645 0,001 p<0,05, R2 = 0,028 Mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng hành vi tâm thần; tuổi, trình độ học vấn, tính chất nghề nghiệp, sức khỏe thể chất của người nhà nạn nhân có liên quan thuận với gánh nặng chăm sóc. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Các yếu tố có mối liên quan nghịch với gánh nặng chăm sóc bao gồm điểm MMSE, điểm chất lượng cuộc sống, mức độ trầm trọng của triệu chứng hành vi, tâm thần của nạn nhân; quan hệ của người nhà với nạn nhân, thời gian chăm sóc, sức khỏe tâm thần của người nhà nạn nhân, tuy nhiên mối liên quan không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 13 3.2.3. Chất lượng cuộc sống của người nhà nạn nhân 3.2.3.1. Chất lượng cuộc sống của người nhà nạn nhân theo một số đặc điể
Luận văn liên quan