Đánh giá rủi ro kiểm toán là một giai đoạn quan trọng trong
quy trình kiểm toán, giúp các công ty kiểm toán xây dựng kế hoạch
và thực hiện kiểm toán một cách hữu hiệu và hiệu quả. Việc xác định
đúng đắn các rủi ro có sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính sẽ
giúp kiểm toán viên tập trung nguồn lực để đối phó với rủi ro. Từ đó,
vừa tiết kiệm thời gian, nhân lực mà vẫn đảm bảo được chất lượng
của cuộc kiểm toán.
Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay, việc đánh giá và đối phó với
rủi ro ở các công ty kiểm toán nói chung và công ty TNHH kiểm
toán AFA nói riêng vẫn chưa hoàn thiện, do đây là một công việc
khó và đòi hỏi sự xét đoán rất lớn của kiểm toán viên. Hiện nay, một
số công ty kiểm toán lớn là thành viên của các hãng kiểm toán trên
thế giới đã đổi mới cách tiếp cận kiểm toán theo rủi ro kinh doanh
của khách hàng khi đánh giá về rủi ro kiểm toán, thay vì cách đánh
giá truyền thống dựa trên các đánh giá rủi ro ở trạng thái tĩnh. Đây là
cách tiếp cận hiệu quả, vì rủi ro kinh doanh là một nhân tố quan
trọng tác động đến việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát,
qua đó tác động đến bản chất, thời gian và phạm vi của công việc
kiểm toán. Tuy nhiên, do đặc điểm của từng công ty kiểm toán, việc
thiết lập thủ tục đánh giá và đối phó với rủi ro có sự khác biệt giữa
các công ty với nhau và đối với chuẩn mực kiểm toán.
Đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu bao gồm đánh giá rủi ro tiềm
tàng và đánh giá rủi ro kiểm soát. Kiểm soát luôn là khâu quan trọng
trong mọi quy trình quản trị, do đó các nhà quản lý thường chú tâm
đến việc hình thành và duy trì các hoạt động kiểm soát để đạt được
các mục tiêu của tổ chức. Khái niệm kiểm soát nội bộ đã dần hình
thành và phát triển để trở thành hệ thống lý luận về vấn đề kiểm soát
trong tổ chức. HTKBNB là một hệ thống các chính sách và thủ tục2
nhằm bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin,
bảo đảm việc thực hiện chế độ, chính sách Nhà nước, bảo đảm hiệu
quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy, tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiếm soát trong kiểm toán
báo cáo tài chính là một bước hết sức quan trọng trong quy trình
kiểm toán. Dựa vào những hiểu biết sâu sắc và đầy đủ về HTKSNB
của khách hàng, công ty sẽ đánh giá rủi ro kiểm soát trên phương
diện thiết kế và thực tế áp dụng. Kết quả của quá trình này ảnh
hưởng đến bước tiếp theo của cuộc kiểm toán.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 629 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán AFA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VÕ MẠNH QUỐC
ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM SOÁT TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN AFA
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01
Đà Nẵng - 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
Phản biện 1: TS. Phạm Hoài Hương
Phản biện 2: PGS. TS. Võ Văn Nhị
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
vào ngày 18 tháng 8 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đánh giá rủi ro kiểm toán là một giai đoạn quan trọng trong
quy trình kiểm toán, giúp các công ty kiểm toán xây dựng kế hoạch
và thực hiện kiểm toán một cách hữu hiệu và hiệu quả. Việc xác định
đúng đắn các rủi ro có sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính sẽ
giúp kiểm toán viên tập trung nguồn lực để đối phó với rủi ro. Từ đó,
vừa tiết kiệm thời gian, nhân lực mà vẫn đảm bảo được chất lượng
của cuộc kiểm toán.
Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay, việc đánh giá và đối phó với
rủi ro ở các công ty kiểm toán nói chung và công ty TNHH kiểm
toán AFA nói riêng vẫn chưa hoàn thiện, do đây là một công việc
khó và đòi hỏi sự xét đoán rất lớn của kiểm toán viên. Hiện nay, một
số công ty kiểm toán lớn là thành viên của các hãng kiểm toán trên
thế giới đã đổi mới cách tiếp cận kiểm toán theo rủi ro kinh doanh
của khách hàng khi đánh giá về rủi ro kiểm toán, thay vì cách đánh
giá truyền thống dựa trên các đánh giá rủi ro ở trạng thái tĩnh. Đây là
cách tiếp cận hiệu quả, vì rủi ro kinh doanh là một nhân tố quan
trọng tác động đến việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát,
qua đó tác động đến bản chất, thời gian và phạm vi của công việc
kiểm toán. Tuy nhiên, do đặc điểm của từng công ty kiểm toán, việc
thiết lập thủ tục đánh giá và đối phó với rủi ro có sự khác biệt giữa
các công ty với nhau và đối với chuẩn mực kiểm toán.
Đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu bao gồm đánh giá rủi ro tiềm
tàng và đánh giá rủi ro kiểm soát. Kiểm soát luôn là khâu quan trọng
trong mọi quy trình quản trị, do đó các nhà quản lý thường chú tâm
đến việc hình thành và duy trì các hoạt động kiểm soát để đạt được
các mục tiêu của tổ chức. Khái niệm kiểm soát nội bộ đã dần hình
thành và phát triển để trở thành hệ thống lý luận về vấn đề kiểm soát
trong tổ chức. HTKBNB là một hệ thống các chính sách và thủ tục
2
nhằm bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin,
bảo đảm việc thực hiện chế độ, chính sách Nhà nước, bảo đảm hiệu
quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy, tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiếm soát trong kiểm toán
báo cáo tài chính là một bước hết sức quan trọng trong quy trình
kiểm toán. Dựa vào những hiểu biết sâu sắc và đầy đủ về HTKSNB
của khách hàng, công ty sẽ đánh giá rủi ro kiểm soát trên phương
diện thiết kế và thực tế áp dụng. Kết quả của quá trình này ảnh
hưởng đến bước tiếp theo của cuộc kiểm toán.
Trong trường hợp công ty khách hàng đã áp dụng công nghệ
thông tin trong việc ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính, việc
thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để dánh giá lại rủi ro kiểm soát
trong thực tế là yêu câu bắt buộc của chuẩn mực kiểm toán do điều
này ảnh hưởng lớn đến khả năng xảy ra sai sót trọng yếu trên báo cáo
tài chính.
Đến thời điểm hiện tại, công tác đánh giá rủi ro kiểm soát tại
công ty AFA vẫn còn nhiều bất cập trong việc áp dụng vào các cuộc
kiểm toán báo cáo tài chính. Do đó, người viết chọn đề tài: “Đánh
giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty
TNHH kiểm toán AFA” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu những yêu cầu của Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam liên quan đến việc đánh giá rủi ro kiểm
soát trong kiểm toán BCTC và thực trạng việc đánh giá rủi ro kiểm
soát tại công ty TNHH kiểm toán AFA, từ đó đề xuất những giải
pháp góp phần hoàn thiện hơn công tác đánh giá rủi ro kiểm soát tại
công ty.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng công tác đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán
BCTC tại công ty AFA có những hạn chế gì và nguyên nhân của
3
những hạn chế này? Các giải pháp để khắc phuc?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác đánh giá rủi ro
kiểm soát trong kiểm toán BCTC tại AFA.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đánh giá rủi ro kiểm
soát trong kiểm toán BCTC tại AFA trong năm 2016 và 2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống, tiến hành qua
các bước:
- Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát
- Khảo sát hồ sơ kiểm toán để tìm hiểu kỹ hơn thực trạng đánh
giá rủi ro kiểm soát ở một số khoản mục và cơ sở dẫn liệu, sau đó
phỏng vấn các kiểm toán viên thực hiện để tìm ra nguyên nhân của
các hạn chế.
Từ kết quả khảo sát, đề ra hướng hoàn thiện và các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro kiểm soát tại AFA.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học, luận văn góp phần làm rõ thêm các vấn đề
có liên quan đến đánh giá rủi ro kiểm soát cũng như ảnh hưởng của
việc đánh giá rủi ro kiểm soát đến các quá trình khác của kiểm toán
BCTC.
Về mặt thực tiễn, luận văn làm rõ hơn thực trạng đánh giá rủi
ro kiểm soát trong kiểm toán BTCT tại AFA cũng như nêu ra các ưu
và khuyết điểm của công tác này tại AFA. Ngoài ra, luận văn cũng
góp phần đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi
ro kiểm soát tại AFA.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM SOÁT
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ
RỦI RO
1.1.1. Khái niệm về rủi ro kiểm toán
VSA 200 định nghĩa “Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán
viên đưa ra ý kiến kiểm toán không phù hợp khi báo cáo tài chính đã
được kiểm toán còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán là
hệ quả của rủi ro có sai sót trọng yếu (gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro
kiểm soát) và rủi ro phát hiện”
1.1.2. Các thành phần của rủi ro kiểm toán
a. Rủi ro tiềm tàng
Rủi ro tiềm tàng: “là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở
dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin
thuyết minh có thể chứa đựng sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay
tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất kỳ kiểm soát nào có liên
quan”. (VSA 200 – Đoạn 13C)
b. Rủi ro kiểm soát
Rủi ro kiểm soát: “là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi xét
riêng lẻ hay tổng hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao
dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh mà kiểm soát nội bộ
của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát hiện và sửa chữa
kịp thời” (VSA 200 – Đoạn 13C).
c. Rủi ro phát hiện
Rủi ro phát hiện: “là rủi ro mà trong quá trình kiểm toán, các
thủ tục mà kiểm toán viên thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán
xuống tới mức thấp có thể chấp nhận được nhưng vẫn không phát
hiện được hết các sai sót trọng yếu khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp
lại” (VSA 200 - Đoạn 13E).
5
hoặc AR = IR x CR x DR DR = AR / (IR X CR)
AR: rủi ro kiểm toán.
IR: rủi ro tiềm tàng.
CR: rủi ro kiểm soát.
DR: rủi ro phát hiện
Với:
1.1.3. Mô hình rủi ro kiểm toán
Để trợ giúp cho việc nghiên cứu về mối quan hệ giữa các loại
rủi ro, các chuẩn mực kiểm toán đưa ra những mô hình rủi ro. Vào
đầu thập niên 1980, chuẩn mực kiểm toán của một số quốc gia đã
thiết lập mô hình rủi ro kiểm toán và biểu thị bởi công thức sau đây :
Trên cơ sở mức rủi ro tiềm tàng và kiểm soát đã được xác định,
kết hợp với mức rủi ro kiểm toán chấp nhận được, kiểm toán viên
xác định mức rủi ro phát hiện chấp nhận được. Đây là cơ sở xác định
nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
1.1.4. Trình tự đánh giá rủi ro kiểm toán
1.2. YÊU CẦU CỦA CÁC CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT
NAM TRONG VIỆC TÌM HIỂU HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM SOÁT TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁI TÀI CHÍNH
1.2.1. VAS 200 – Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và
doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam
1.2.2. VAS 240 – Trách nhiệm của kiểm toán viên liên
quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.3. VAS 315 – Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót
trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị đƣợc kiểm toán và môi
trƣờng của đơn vị
6
1.3. TRÌNH TỰ TÌM HIỂU HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM SOÁT
1.3.1. Vị trí và vai trò của việc tìm hiểu và đánh giá Hệ
thống kiểm soát nội bộ trong quá trình kiểm toán báo cáo tài
chính
Trên cơ sở hiểu biết về kiểm soát nội bộ giúp KTV:
+ Xác định được phạm vi kiểm toán cần thiết đối với những
sai sót trọng yếu có thể tồn tại trong báo cáo tài chính
+ Xem xét những nhân tố có khả năng gây ra những sai sót
trọng yếu
+ Xây dựng thủ tục kiểm toán thích hợp.
1.3.2. Trình tự tìm hiểu và đánh giá Hệ thống kiểm soát nội
bộ của kiểm toán viên
a. Bước 1: Khảo sát HTKSNB để lập kế hoạch kiểm toán
- Nội dung và phạm vi tìm hiểu HTKSNB:
- Phƣơng pháp tìm hiểu HTKSNB
- Lập hồ sơ kiểm toán
b. Bước 2: Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
- Cơ sở dẫn liệu: Là những giải trình (hoặc khẳng định) của
các nhà quản lý về các khoản mục trên báo cáo tài chính. Cơ sở dẫn
liệu của báo cáo tài chính gồm:
1. Hiện hữu: Tài sản hay nợ phải trả có thực tại thời điểm báo
cáo
2. Quyền và nghĩa vụ: Tài sản thì thuộc quyền sở hữu của
đơn vị hay nợ phải trả là nghĩa vụ của đơn vị.
3. Phát sinh: Nghiệp vụ phải có thực và đã xảy ra trong kỳ
báo cáo.
4. Đầy đủ: Mọi tài sản, công nợ , nghiệp vụ phải được ghi
chép rõ ràng và trình bày trên báo cáo tài chính.
5. Đánh giá: Tài sản hoặc công nợ phải được ghi chép theo
7
đúng giá trị thuần.
6. Chính xác: Nghiệp vụ phải được ghi chép đúng số tiền, mọi
thu nhập và chi phí phải được phân bổ đúng kỳ.
7. Trình bày và công bố: BCTC được trình bày và công bố
phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
c. Bước 3: Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
trong chương trình kiểm toán
d. Bước 4: Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và điều chỉnh
những thử nghiệm cơ bản đã dự kiến
Bảng 1.2. Mức độ tin cậy dự kiến vào KSNB và mức độ sai
lệch có thể bỏ qua [1]
Mức độ tin cậy dự kiến vào
kiểm soát nội bộ
Mức độ sai lệch có thể bỏ qua
Cao 2% - 7%
Trung bình 6% - 12%
Thấp 11% - 20%
Không tin cậy Không kiểm tra
1.3.3 Thông báo các hạn chế phát hiện đƣợc
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM SOÁT TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN AFA
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AFA
2.1.1 Các thông tin chung về công ty kiểm toán AFA
2.1.2. Phƣơng châm hoạt động
2.1.3. Chức năng và lĩnh vực hoạt động
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và quản lý
2.2. CHƢƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH
8
KIỂM TOÁN AFA LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁNH GIÁ RỦI RO
KIỂM SOÁT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán sẽ được lập bởi trưởng nhóm kiểm toán và
được soát xét bởi chủ nhiệm kiểm toán phụ trách khách hàng, thành
viên Ban Tổng Giám đốc phục vụ khách hàng, thành viên Ban Tổng
Giám đốc chịu trách nhiệm kiểm soát rủi ro và chất lượng kiểm toán.
Các bước thực hiện chi tiết như sau:
Thu thập toàn bộ các tài liệu và thông tin cần thiết để có
thể hiểu biết sâu sắc về đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Thu thập tài liệu, thực hiện phỏng vấn và quan sát các nhân
viên của Công ty
Phân tích sơ bộ tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh
doanh của đơn vị.
Đánh giá rủi ro cho các khoản mục chủ yếu trên báo cáo
tài chính của Công ty.;
Lập kế hoach kiểm toán chi tiết cho từng khoản mục trên
báo cáo tài chính.
2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Việc thực hiện kiểm toán bao gồm việc kiểm tra đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán của khách hàng và kiểm
tra chi tiết cho từng chỉ tiêu trình bày trên báo cáo tài chính, tổng hợp
và đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết cho từng khoản mục trình bày
trên báo cáo tài chính. Việc thực hiện kế hoạch kiểm toán sẽ được
thực hiện tại các đơn vị bởi các nhóm kiểm toán. Mỗi nhóm kiểm
toán sẽ bao gồm có trưởng nhóm và các nhân viên kiểm toán. Toàn
bộ công việc kiểm toán đều được soát xét bởi chủ nhiệm kiểm toán,
thành viên Ban Tổng Giám đốc phụ trách khách hàng và thành viên
Ban Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm kiểm soát rủi ro và chất lượng
cuộc kiểm toán.
9
2.3. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM
SOÁT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AFA
2.3.1. Khảo sát sơ bộ
a. Mục đích khảo sát
Mục đích của việc khảo sát sơ bộ là giúp cho tác giả xác định
khâu yếu trong công tác đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán
BCTC tại AFA.
b. Phương pháp và đối tượng khảo sát
Phương pháp khảo sát: bảng câu hỏi
Đối tượng khảo sát
Đối tượng được khảo sát trong phần này là các KTV, trợ lý
KTV có ít nhất 3 năm kinh nghiệm đang công tác tại công ty TNHH
kiểm toán AFA. Tổng số KTV được khảo sát là 10 người.
c. Kết quả khảo sát
Kết quả khảo sát sơ bộ và phân tích kết quả: phụ lục 02
Đánh giá kết qu kh o sát s bộ
Tóm lại, có 3 doanh nghiệp mẫu được chọn khảo sát như sau:
Doanh nghiệp A: doanh nghiệp có quy mô lớn (không quan
tâm đến tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ)
Doanh nghiệp B: doanh nghiệp có quy mô lớn, đồng thời có hệ
thống kiểm soát nội bộ được thiết lập bài bản
Doanh nghiệp C: doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
2.3.2. Khảo sát trực tiếp công tác đánh giá rủi ro kiểm soát
ở các hồ sơ điển hình
a. Mục đích khảo sát
Mục đích khảo sát trực tiếp hồ sơ kiểm toán của AFA liên
quan đến các vấn đề còn tồn tại trong đánh giá rủi ro kiểm soát mà
AFA chưa áp dụng hoặc áp dụng không đầy đủ (dựa vào kết quả của
khảo sát sơ bộ) nhằm giúp cho tác giả tìm hiểu sâu hơn về công tác
10
đánh giá rủi ro kiểm soát ở cấp độ cơ sở dẫn liệu.
Vấn đề 1: Việc tìm hiểu Doanh nghiệp – Các thông tin chung
Vấn đề 2: Việc đánh giá rủi ro gian lận của doanh nghiệp
Vấn đề 3: Việc đánh giá rủi ro kinh doanh
Vấn đề 4: Việc thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Vấn đề 5: Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp
Vấn đề 6: Việc đánh giá rủi ro kế toán
b. Phương pháp và đối tượng khảo sát
Phương pháp khảo sát: khảo sát hồ sơ và phỏng vấn trực tiếp
iới thiệu về các khách hàng được lựa chọn để khảo sát
Doanh nghiệp A Doanh nghiệp B Doanh nghiệp C
Loại hình
sở hữu
Công ty có 100
đầu tư nước ngoài
Công ty cổ phần
(niêm yết trên sàn
chứng khoán HNX)
Công ty cổ phần
(công ty con của một
doanh nghiệp lớn)
Lĩnh vực
hoạt động
Sản xuất săm lốp ô
tô xe máy
Sản xuất và kinh
doanh bê tông
thương phẩm
Sản xuất và kinh doanh
các sản phẩm vật liệu
xây dựng
Vốn điều
lệ
41 t VND 89 t VND 11 t VND
Doanh thu
thuần
559 t VND 344 t VND 56 t VND
11
ác phương pháp khảo sát
Khảo sát Phương
pháp khảo
sát
Vấn đề 1: Việc tìm hiểu Doanh nghiệp – Các thông tin
chung
A
Vấn đề 2: Việc đánh giá rủi ro gian lận của doanh nghiệp A
Vấn đề 3: Việc đánh giá rủi ro kinh doanh A
Vấn đề 4: Việc thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ A
Vấn đề 5: Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của
doanh nghiệp
A,B
Vấn đề 6: Việc đánh giá rủi ro kế toán A,B
Sau khi khảo sát hồ sơ kiểm toán của ba khách hàng A, B, C
thì tác giả nhận thấy rằng hồ sơ kiểm toán của khách hàng B là hồ sơ
kiểm toán được thực hiện tương đối đầy đủ các yêu cầu của chương
trình kiểm toán đề ra. Do đó, để tìm hiểu cụ thể và chi tiết quá trình
đánh giá rủi ro kiểm soát của công ty AFA; tác giả đề xuất chọn hồ
sơ kiểm toán của khách hàng B để minh họa công tác đánh giá rủi ro
kiểm soát tại công ty AFA.
Tìm hiểu doanh nghiệp - thông tin chung
Đánh giá rủi ro gian lận
Đánh giá rủi ro kinh doanh
Kiểm soát t ng thể - Đánh giá rủi ro
Kiểm soát nội bộ của đ n vị được kiểm toán
Các thành phần của kiểm soát nội bộ
Môi trƣờng kiểm soát
Kiểm toán viên phải tìm hiểu về môi trường kiểm soát của đơn
vị. Trong quá trình tìm hiểu, kiểm toán viên phải đánh giá liệu:
ua trình bày của hồ sơ kiểm toán, tác giả đánh giá rằng KTV
12
tìm hiểu các vấn đề liên quan đến môi trường kiểm soát của đơn vị
khá chi tiết để từ đó có cơ sở cho các tìm hiểu tiếp theo về quy trình
đánh giá rủi ro của đơn vị được trình bày tiếp sau đây.
Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị
Kiểm toán viên phải tìm hiểu liệu đơn vị đã có một quy trình
để:
Xác định rủi ro kinh doanh liên quan tới mục tiêu lập và
trình bày báo cáo tài chính;
Ước tính mức độ của rủi ro;
Đánh giá khả năng xảy ra rủi ro;
uyết định các hành động thích hợp đối với các rủi ro.
Hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày báo
cáo tài chính, bao gồm các quy trình kinh doanh có liên quan, và
trao đổi thông tin KTV không áp dụng
Kiểm toán viên phải tìm hiểu về hệ thống thông tin liên quan
đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính, bao gồm các quy trình
kinh doanh có liên quan.
Các hoạt động kiểm soát liên quan đến cuộc kiểm toán
KTV không thực hiện
Kiểm toán viên phải tìm hiểu những hoạt động kiểm soát liên
quan đến cuộc kiểm toán mà theo xét đoán của kiểm toán viên là cần
thiết để có thể đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn
liệu và thiết kế các thủ tục kiểm toán tiếp theo đối với rủi ro đã đánh
giá. Đối với mỗi cuộc kiểm toán, kiểm toán viên không bắt buộc phải
tìm hiểu hết toàn bộ các hoạt động kiểm soát liên quan đến từng
nhóm giao dịch, số dư tài khoản, thông tin thuyết minh trên báo cáo
tài chính hoặc tới từng cơ sở dẫn liệu có liên quan
Khi tìm hiểu hoạt động kiểm soát của đơn vị, kiểm toán viên
phải tìm hiểu cách thức đơn vị xử lý rủi ro phát sinh từ công nghệ
thông tin
13
Đánh giá kết quả: Công ty AFA có những hướng dẫn rất cụ
thể để giúp KTV thực hiện tốt các thủ tục nhằm đánh giá môi trường
kiểm soát nội bộ của khách hàng cũng như tiến đến đánh giá rủi ro
kiểm soát là cao hay thấp.
KTV không tìm hiểu và đánh giá hai thành phần của hoạt động
KSNB của đơn vị liên quan đến “Hệ thống thông tin và truyền
thông” và “Các hoạt động kiểm soát” trước khi đưa ra kết luận về
đánh giá hệ thông KSNB của đơn vị.
Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn sự đánh giá này của KTV, chúng ta
sẽ tìm hiểu chi tiết quá trình đánh giá hệ thống KSNB liên quan đến
một trong những chu trình quan trọng của đơn vị như là chu trình
doanh thu.
hu trình doanh thu
Trước tiên, để tìm hiểu chu trình doanh thu thì KTV phải tìm
hiểu về chính sách ghi nhận doanh thu và ghi nhận nợ phải thu của
đơn vị.
Tìm hiểu các chính sách được áp dụng:
hu trình ghi nhận nợ phải thu:
Đánh giá rủi ro có thể ảy ra ảnh hư ng đến cơ s d n liệu
của khoản mục
KTV đã đánh giá khá cụ thể những rủi ro có thể xảy ra mà nó
tác động trực tiếp lên một hoặc một số cơ sở dẫn liệu của khoảng
mục doanh thu, từ đó KTV tiếp tục tìm hiểu những biện pháp hạn
chế rủi ro mà hệ thống KSNB được thiết lập. ua quá trình tìm hiểu
đó, KTV sẽ tiếp tục thực hiện thử nghiệm kiếm soát nhằm đánh giá
các biện pháp kiểm soát của hệ thống KSNB có hiệu quả hay không?
Thử nghiệm kiểm soát
ua thử nghiệm kiểm soát, KTV đã chọn mẫu và kiểm tra mẫu
để đánh giá mức độ hữu hiệu trong việc áp dụng các biện pháp kiểm
soát của hệ thông KSNB của đơn vị. Tuy nhiên, số lượng mẫu kiểm
14
tra có vẻ còn quá ít, có thể dẫn đến mẫu chưa đại diện được cho tổng
thể.
Đánh giá kết quả của toàn bộ quá trình thực hiện đánh giá
hệ thống kiếm soát nội bộ của đơn v liên quan đến chu trình
doanh thu: để đánh giá được tính hữu hiệu của hệ thống KSNB của
đơn vị đượ