Tóm tắt Luận văn Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ngân sách địa phương của tỉnh, thành phố tại kiểm toán nhà nước khu vực III

Kiểm toán nhà nước có chức năng đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công. KTNN ngày càng khẳng định vị trí của mình thông qua Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015 trong nâng cao năng lực hoạt động, hiệu lực pháp lý, chất lượng và hiệu quả hoạt động của KTNN như một công cụ hữu hiệu của Nhà nước trong kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước. KTNN khu vực chủ yếu thực hiện các cuộc kiểm toán NSĐP của tỉnh, thành phố được phân công và một trong những nhân tố cơ bản quyết định chất lượng cuộc kiểm toán NSĐP đó là công tác đánh giá rủi ro kiểm toán. Đánh giá rủi ro kiểm toán là một khâu then chốt mà KTV cần thực hiện, là cơ sở để xác định mục tiêu, trọng tâm kiểm toán và nội dung kiểm toán phù hợp cho từng cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, thực trạng đánh giá rủi ro kiểm toán tại KTNN khu vực III vẫn còn chưa hoàn thiện, chủ yếu còn tồn tại các đặc điểm như sau: - Thứ nhất, xét đoán chuyên môn của KTV về rủi ro kiểm toán chưa được hệ thống dẫn đến việc nhận diện các rủi ro còn thiếu sót và tùy thuộc vào trình độ của từng KTV. - Thứ hai, nhận diện rủi ro kiểm toán còn chung chung, dựa trên hệ thống rủi ro kiểm toán mà quy trình kiểm toán đã nêu, đặc biệt là chưa đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ để đánh giá rủi ro kiểm soát đối với đơn vị được kiểm toán.

pdf26 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 425 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ngân sách địa phương của tỉnh, thành phố tại kiểm toán nhà nước khu vực III, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------- PHẠM THỊ VÂN ANH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG CỦA TỈNH, THÀNH PHỐ TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC KHU VỰC III TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Đà Nẵng - Năm 2019 Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Phản biện 1: TS. Phạm Hoài Hƣơng Phản biện 2: PGS.TS. Lê Đức Toán Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại Học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 02 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kiểm toán nhà nước có chức năng đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công. KTNN ngày càng khẳng định vị trí của mình thông qua Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015 trong nâng cao năng lực hoạt động, hiệu lực pháp lý, chất lượng và hiệu quả hoạt động của KTNN như một công cụ hữu hiệu của Nhà nước trong kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước. KTNN khu vực chủ yếu thực hiện các cuộc kiểm toán NSĐP của tỉnh, thành phố được phân công và một trong những nhân tố cơ bản quyết định chất lượng cuộc kiểm toán NSĐP đó là công tác đánh giá rủi ro kiểm toán. Đánh giá rủi ro kiểm toán là một khâu then chốt mà KTV cần thực hiện, là cơ sở để xác định mục tiêu, trọng tâm kiểm toán và nội dung kiểm toán phù hợp cho từng cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, thực trạng đánh giá rủi ro kiểm toán tại KTNN khu vực III vẫn còn chưa hoàn thiện, chủ yếu còn tồn tại các đặc điểm như sau: - Thứ nhất, xét đoán chuyên môn của KTV về rủi ro kiểm toán chưa được hệ thống dẫn đến việc nhận diện các rủi ro còn thiếu sót và tùy thuộc vào trình độ của từng KTV. - Thứ hai, nhận diện rủi ro kiểm toán còn chung chung, dựa trên hệ thống rủi ro kiểm toán mà quy trình kiểm toán đã nêu, đặc biệt là chưa đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ để đánh giá rủi ro kiểm soát đối với đơn vị được kiểm toán. - Thứ ba, KTV không kiểm soát được trường hợp Lãnh đạo và nhân viên của các đơn vị được kiểm toán thiếu tính trung thực và cố tình gian lận, chẳng hạn việc cung cấp thông tin không đầy đủ dẫn đến đưa ra các nhận định, đánh giá không chính xác. 2 Bên cạnh đó, KTNN đã có ban hành Quyết định số 06/2017/QĐ- KTNN về quy trình kiểm toán NSĐP và Đề cương kiểm toán NSĐP, có các hướng dẫn về rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, phân loại rủi ro và liệt kê các rủi ro kiểm toán thường gặp trong từng nội dung kiểm toán, tuy nhiên còn chưa đầy đủ và ở dạng liệt kê, chưa có ở dạng phương pháp phân tích đánh giá mức độ rủi ro. Từ những phân tích trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán NSĐP của tỉnh, thành phố tại Kiểm toán nhà nước khu vực III” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu công tác đánh giá rủi ro kiểm toán trong khâu lập KHKT tại các cuộc kiểm toán NSĐP của tỉnh, thành phố do KTNN khu vực III thực hiện và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác này. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại các cuộc kiểm toán NSĐP của tỉnh, thành phố tại KTNN khu vực III. - Phạm vi nghiên cứu: Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán NSĐP của tỉnh, thành phố do KTNN khu vực III thực hiện thuộc niên độ ngân sách 2016, năm thực hiện kiểm toán 2017. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của đề tài là phương pháp nghiên cứu tình huống dựa trên kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán cụ thể. Các thông tin được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập chủ yếu từ nguồn dữ liệu thứ cấp, cụ thể là tài liệu nội bộ của KTNN khu vực III. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán NSĐP tỉnh, thành phố 3 Chương 2: Công tác đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực III Chương 3: Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán NSĐP tỉnh, thành phố tại KTNN khu vực III 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Đã có một số đề tài nghiên cứu về công tác đánh giá rủi ro kiểm toán, chủ yếu là đối với kiểm toán Báo cáo tài chính, mà tác giả đã nghiên cứu: Đoàn Thanh Nga (2011): Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng hoạt động trong các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam; Lê Thị Kim Yến (2013): Đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thuế ATAX. Các đề tài về kiểm toán NSĐP đã được thực hiện: Lê Quang Bính (2006): Hoàn thiện công tác nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán và việc xác định trọng yếu, rủi ro trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; Lê Văn Tám (2010): Hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán ngân sách địa phương tại Kiểm toán nhà nước khu vực VIII; Nguyễn Đức Thu (2013): Hoàn thiện công tác kiểm toán quyết toán thu - chi ngân sách huyện do Kiểm toán nhà nước khu vực III thực hiện. Các nghiên cứu tại KTNN nói chung và KTNN khu vực III nói riêng đều nghiên cứu về công tác kiểm toán NSĐP, chưa có nghiên cứu cụ thể nào về công tác đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch đối với cuộc kiểm toán NSĐP. Từ những nội dung nghiên cứu trong các đề tài trước đây, tác giả đã nêu trong đề tài về đánh giá thực tế công tác đánh giá rủi ro kiểm toán tại KTNN khu vực III và đề xuất phương hướng hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro kiểm toán tại KTNN khu vực III. 4 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN NSĐP TỈNH, THÀNH PHỐ 1.1. GIỚI THIỆU VỀ GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH CỦA CUỘC KIỂM TOÁN NSĐP 1.1.1. Các đặc điểm của cuộc kiểm toán NSĐP a. Các vấn đề về NSĐP Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ NSTW cho NSĐP và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương. * Quy trình ngân sách: là việc tổ chức quản lý hoạt động NSNN theo một trình tự nhất định. Trình tự các bước của quy trình ngân sách diễn ra kế tiếp nhau và có sự lặp đi lặp lại. Trong một quy trình NSNN bao gồm ba bước: Lập dự toán NSNN, Chấp hành NSNN và quyết toán NSNN [Huệ, 2006]. b. Khái niệm, đối tượng, mục tiêu và nội dung kiểm toán NSĐP Khái niệm: Kiểm toán NSĐP là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo quyết toán ngân sách địa phương; kiểm tra việc tuân thủ pháp luật; tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước do địa phương quản lý sử dụng. Đối tƣợng của kiểm toán NSĐP: bao gồm ngân sách các cấp của chính quyền địa phương; là các đơn vị quản lý, sử dụng kinh phí nhà nước tại các cấp ngân sách [06/2017/QĐ-KTNN, 2017]. Mục tiêu của kiểm toán NSĐP: Đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo quyết toán ngân sách các cấp tại địa phương được kiểm toán; Đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, 5 nội quy, quy chế trong quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và trong các hoạt động có liên quan; Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công tại các đơn vị được kiểm toán nhằm bảo đảm các nguồn lực tài chính, tài sản công được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả; [06/2017/QĐ- KTNN, 2017]. Nội dung kiểm toán NSĐP: Kiểm toán ngân sách cấp tỉnh, kiểm toán ngân sách cấp huyện và kiểm toán ngân sách xã theo một số nội dung xoay quanh việc quản lý điều hành dự toán ngân sách của từng cấp ngân sách. 1.1.2. Quy trình kiểm toán NSĐP Quy trình kiểm toán ngân sách địa phương là các quy định trình tự, nội dung, thủ tục tiến hành các bước công việc của cuộc kiểm toán NSĐP, bao gồm các bước sau: - Chuẩn bị kiểm toán. - Thực hiện kiểm toán. - Lập và gửi báo cáo kiểm toán. - Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán. 1.1.3. Giai đoạn lập kế hoạch của cuộc kiểm toán NSĐP a. Khảo sát và thu thập thông tin Ở bước chuẩn bị, thu thập thông tin chỉ hướng tới việc đưa ra các bước quyết định về kiểm toán (kể cả kế hoạch kiểm toán) mà chưa đặt ra mục đích thu thập bằng chứng cho kết luận kiểm toán. Do vậy, nhiệm vụ thu thập thông tin ở bước này chỉ yêu cầu tương ứng với mục tiêu và phạm vi kiểm toán, vấn đề đặt ra là làm sao có thể có nhiều thông tin nhất, để có định hướng các nội dung cho cuộc kiểm toán, thông tin cần đến chiều rộng hơn là chiều sâu. 6 b. Phân tích, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin đã thu thập Thông tin thu thập được từ bước khảo sát sẽ là cơ sở cho KTV đánh giá các rủi ro kiểm toán và xác định tính trọng yếu kiểm toán. Đây là hai vấn đề quan trọng phải cân nhắc để hình thành kế hoạch kiểm toán một cách đầy đủ và phù hợp nhất, hoàn thành mục tiêu kiểm toán với chi phí thấp nhất. c. Xác định và đánh giá rủi ro kiểm toán Dựa trên những đánh giá tổng quát về các thông tin thu thập để đánh giá các yếu tố tác động đến rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát làm cơ sở đánh giá rủi ro kiểm toán nhằm xác định lựa chọn đơn vị và các nội dung trọng yếu. d. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát Lập kế hoạch kiểm toán là yêu cầu chính của cuộc kiểm toán và là nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán. Lập KHKT nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản trong công tác kiểm toán, cho cuộc kiểm toán; đảm bảo tiến hành công tác kiểm toán có hiệu quả và chất lượng. 1.2. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN NSĐP 1.2.1. Khái niệm về rủi ro kiểm toán Rủi ro kiểm toán là rủi ro do KTV nhà nước đưa ra kiến kiểm toán không ph hợp khi báo cáo và thông tin đ được kiểm toán c n chứa đựng sai s t trọng yếu. 1.2.2. Thành phần của rủi ro kiểm toán Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Thứ nhất: Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn vốn c do khả năng trong báo cáo tài chính c sai s t trọng yếu mà không liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán. 7 Thứ hai: Rủi ro kiểm soát là khả năng c sai s t trọng yếu mà hoạt động kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn, phát hiện và sửa chữa kịp thời. Thứ ba: Rủi ro phát hiện là rủi ro kiểm toán viên không phát hiện ra các sai s t trọng yếu. 1.3. ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH CỦA CUỘC KIỂM TOÁN NSĐP 1.3.1. Đánh giá rủi ro tiềm tàng Hiện chưa có các hướng dẫn về phương pháp xác định mức độ rủi ro tiềm tàng đối với cuộc kiểm toán NSĐP; bên cạnh đó, quy trình kiểm toán NSĐP chỉ mới nêu dạng liệt kê các rủi ro tiềm tàng thường gặp dựa trên phân tích đặc điểm của nội dung kiểm toán, các sai sót thường gặp trong các cuộc kiểm toán NSĐP trước. Rủi ro tiềm tàng liên quan đến hoạt động của đơn vị, KTV không tạo ra cũng không kiểm soát được rủi ro tiềm tàng mà chỉ đánh giá chúng dựa vào một số nguồn thông tin như kết quả của cuộc kiểm toán năm trước, chính sách pháp luật thay đổi của Nhà nước,... để đánh giá rủi ro tiềm tàng, KTV có thể dựa trên nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro và xem xét trên 02 góc độ: đơn vị được kiểm toán, các hoạt động tại đơn vị và chính sách mới của nhà nước thay đổi ảnh hưởng đến đơn vị như thế nào. 1.3.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát Rủi ro kiểm soát được đánh giá căn cứ vào sự hiểu biết, đánh giá của KTV về hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy trình như sau: Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị: Về môi trường kiểm soát, về đánh giá rủi ro, về hoạt động kiểm soát, về thông tin và truyền thông, về hoạt động giám sát. 1.3.3. Xác định rủi ro phát hiện Sau khi xác định mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, dựa vào 8 mức rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được để xác định rủi ro phát hiện. Căn cứ vào rủi ro phát hiện chấp nhận được, KTV xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các thử nghiệm cơ bản. Vì vậy, việc xác định nội dung, thời gian, phạm vi các thử nghiệm cơ bản để giảm được rủi ro kiểm toán xuống mức độ có thể chấp nhận được chính là dựa trên việc xác định mức rủi ro phát hiện thích hợp. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong chương 1, Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về ngân sách địa phương và cuộc kiểm toán NSĐP trong đó tập trung vào kiểm toán ngân sách cấp tỉnh và chú trọng công tác quản lý, điều hành ngân sách cấp tỉnh. Đây là cơ sở lý luận để xem xét, đánh giá thực trạng đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch của cuộc kiểm toán NSĐP tỉnh, thành phố tại KTNN khu vực III đang thực hiện. CHƢƠNG 2 CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN NSĐP TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC KHU VỰC III 2.1. GIỚI THIỆU VỀ KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC KHU VỰC III 2.1.1. Vị trí và chức năng của KTNN KV III KTNN KV III được thành lập vào ngày 11/7/1997. KTNN KV III là đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, đóng trụ sở TP Đà Nẵng. Chức năng và nhiệm vụ: KTNN khu vực III là đơn vị trực thuộc KTNN có chức năng giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động trong việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên địa bàn do khu vực III phụ trách. 9 Hiện nay, khu vực địa lý do KTNN khu vực III phụ trách nhiệm vụ kiểm toán là Thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam, tỉnh Quảng Ngãi, tỉnh Bình Định. 2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy của KTNN khu vực III Để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán ngân sách địa phương trên địa bàn khu vực, KTNN khu vực III được tổ chức theo bộ máy trực tuyến bao gồm Kiểm toán trưởng, các Phó kiểm toán trưởng và 5 phòng chức năng. - Văn phòng: Tham mưu giúp Kiểm toán trưởng trong việc tổ chức thực hiện công tác hành chính, quản trị, tổ chức cán bộ, tài chính, kế toán, thi đua, tuyên truyền và quản lý nghiên cứu khoa học theo quy định của Nhà nước và Tổng Kiểm toán Nhà nước. - Phòng Tổng hợp: Tham mưu giúp Kiểm toán trưởng thực hiện các mặt công tác: lập kế hoạch kiểm toán hàng năm; kế hoạch kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán; theo dõi thực hiện kế hoạch kiểm toán; kế hoạch thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán; tổ chức thẩm định dự thảo báo cáo kiểm toán; tổng hợp kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán hàng năm; lưu trữ, quản lý và khai thác hồ sơ kiểm toán. - Các phòng chuyên môn nghiệp vụ (Phòng Kiểm toán ngân sách 1, Phòng Kiểm toán ngân sách 2, Phòng Kiểm toán ngân sách 3, Phòng Kiểm toán đầu tư dự án): Có chức năng giúp Kiểm toán trưởng thực hiện khảo sát lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động trong việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước của các đơn vị được kiểm toán và kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng. 10 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG CUỘC KIỂM TOÁN NSĐP TẠI KTNN KHU VỰC III Năm 2017, KTNN khu vực III đã thực hiện được 04 cuộc kiểm toán NSĐP thuộc 04 tỉnh, thành phố: thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam, tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Bình Định. Tại KTNN khu vực III, việc đánh giá rủi ro kiểm toán dựa trên tài liệu thu thập qua quá trình trước, trong khi lập kế hoạch kiểm toán và kinh nghiệm của các KTV, không dựa trên bảng câu hỏi hay hệ thống các giấy tờ làm việc để đánh giá lượng hóa mức độ rủi ro. Tác giả chọn tài liệu là kế hoạch kiểm toán NSĐP năm 2016 của tỉnh Quảng Nam để làm căn cứ đánh giá thực trạng về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập KHKT của đơn vị. 2.2.1. Đánh giá rủi ro tiềm tàng KTV thực hiện đánh giá rủi ro tiềm tàng qua từng giai đoạn từ khâu tìm hiểu thu thập thông tin chuẩn bị cho bước lập kế hoạch kiểm toán đến khâu lập kế hoạch kiểm toán, tuy việc thu thập thông tin chưa đem lại cho KTV nhận diện rủi ro tiềm tàng nhưng cũng là cơ sở cùng tài liệu đơn vị cung cấp trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán mà KTV đưa ra các nhận định về rủi ro có thể xảy ra và khi kiểm toán cần lưu ý. a. Đánh giá rủi ro tiềm tàng tại khâu thu thập thông tin sơ bộ trước khi lập kế hoạch kiểm toán Các KTV có kinh nghiệm sẽ được phân công lập đề cương khảo sát lập kế hoạch kiểm toán. Dựa vào mục tiêu kiểm toán toàn ngành, KTV tiến hành thu thập các thông tin cơ bản về địa phương. Các nội dung được thu thập về tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương chưa được KTV phân tích về điều kiện ảnh hưởng đến công tác kiểm toán, tác động của các đặc điểm đến rủi ro kiểm toán. KTV đã tổng hợp các văn bản quy định từ Trung ương và văn bản của địa phương ban hành về định mức, phân cấp quản lý phù hợp với 11 điều kiện địa phương, nhằm giúp cho các KTV có bức tranh về thực trạng điều hành ngân sách của địa phương. Việc thu thập các văn bản để giúp KTV kết hợp vào từng nội dung kiểm toán và đánh giá rủi ro kiểm toán. b. Đánh giá rủi ro tiềm tàng trong từng nội dung kiểm toán b.1. Đánh giá rủi ro trong nội dung kiểm toán thu NSNN * Tình hình công tác lập và giao dự toán thu NSĐP: KTV phân tích và đưa ra các nhận định về rủi ro tiềm tàng: Kết hợp với sự thay đổi của các chính sách đã tìm hiểu từ giai đoạn thu thập thông tin (như thay đổi chính sách về thuế tiêu thụ đặc biệt từ năm 2016) nên KTV đánh giá dựa trên hồ sơ lập dự toán và kết quả thực hiện dự toán để có đánh giá rủi ro tiềm tàng về nguồn thu chịu ảnh hưởng bởi chính sách thuế từ các DN bị tác động trực tiếp, như số thu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Công ty TNHH Bia Heneken Việt Nam - Quảng Nam; xây dựng dự toán thu tại 02 DN Trường Hải (là các DN có nguồn thu lớn của địa phương) đã đảm bảo về dự đoán nguồn thu của các DN này chưa? * Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN: Thu từ khu vực ngoài quốc doanh tiềm ẩn rủi ro do lĩnh vực hoạt động đa dạng, số lượng doanh nghiệp lớn, doanh thu phát sinh lớn, số phải nộp NSNN cao và thường có hành vi trốn lậu thuế (như kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế); So sánh với việc lập dự toán của các doanh nghiệp trọng điểm, rủi ro tiềm tàng là việc lập dự toán đối với các DN trọng điểm chưa đầy đủ. Do thay đổi chính sách về thuế tiêu thụ đặc biệt từ năm 2016 nên KTV đánh giá dựa trên hồ sơ lập dự toán và kết quả thực hiện dự toán để có đánh giá rủi ro tiềm tàng về nguồn thu chịu ảnh hưởng bởi chính sách thuế từ các DN bị tác động trực tiếp. * Công tác quản lý thu ngân sách: 12 KTV phân tích các tài liệu thu thập, phỏng vấn các cán bộ quản lý đánh giá về rủi ro tiềm tàng trên các đặc điểm ảnh hưởng đến công tác quản lý thu, cụ thể các rủi ro tiềm tàng mà KTV nhận diện như sau: - Với yếu tố số lượng doanh nghiệp lớn, loại hình kinh doanh đa dạng, công tác quản lý của cơ quan thuế không đảm bảo việc kiểm tra đến từng DN, bên cạnh đó việc tự kê khai và nộp thuế của DN ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng đến việc các DN có thể gian lận về thuế. - Kết hợp với báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách của năm, KTV đánh giá các nguồn thu lớn phát sinh trong năm: Quảng Nam c số thu lớn về thuế tài nguyên nước thiên nhiên d ng cho sản xuất thủy điện của 19 đơn vị với số nộp thuế 201.211trđ trên số kê khai 216.696trđ, do đ cần kiểm tra việc quản l khai, nộp Thuế tài nguyên trong sản xuất thủy điện. - Một số các chỉ tiêu được thu thập thông tin và đánh giá ở góc độ gây ảnh hưởng lớn để làm căn cứ cho việc