Đánh giá thành tích công việc là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm mà một người quản lý cần phải thực hiện . Bất cứ một hệ
thống đánh giá nào cũng nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động thông
qua việc đảm bảo rằng mọi cá nhân đều cố gắng tối đa khả năng của
mình Con người là động lực của sự phát triển, đó là lý do để các nhà
quản trị doanh nghiệp đặt mối quan tâm đến chính sách nguồn nhân
lực, trong đó có công tác đánh giá thành tích nhân viên. Đánh giá
thành tích nhân viên là tiến trình đánh giá những đóng góp của nhân
viên cho tổ chức trong một giai đoạn. Tuy nhiên, thực chất công tác
đánh giá thành tích công chức hiện nay tại Chi cục Thuế huyện Đắk
Mil còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến các hoạt động quản trị nguồn
nhân lực. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài “Đánh giá
thành tích công chức tại Chi cục Thuế huyện Đắk Mil” làm luận văn
nghiên cứu của mình
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 322 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Đánh giá thành tích của công chức tại chi cục thuế huyện Đăk Mil, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THÀNH TRUNG
ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH CỦA CÔNG CHỨC
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐĂK MIL
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng - 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Quốc Tuấn
Phản biện 1: GS.TS. Lê Thế Giới
Phản biện 2: TS. Ngô Quang Huân
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 8 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đánh giá thành tích công việc là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm mà một người quản lý cần phải thực hiện . Bất cứ một hệ
thống đánh giá nào cũng nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động thông
qua việc đảm bảo rằng mọi cá nhân đều cố gắng tối đa khả năng của
mình Con người là động lực của sự phát triển, đó là lý do để các nhà
quản trị doanh nghiệp đặt mối quan tâm đến chính sách nguồn nhân
lực, trong đó có công tác đánh giá thành tích nhân viên. Đánh giá
thành tích nhân viên là tiến trình đánh giá những đóng góp của nhân
viên cho tổ chức trong một giai đoạn. Tuy nhiên, thực chất công tác
đánh giá thành tích công chức hiện nay tại Chi cục Thuế huyện Đắk
Mil còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến các hoạt động quản trị nguồn
nhân lực. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài “Đánh giá
thành tích công chức tại Chi cục Thuế huyện Đắk Mil” làm luận văn
nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Khái quát lý luận về đánh giá thành tích nhân viên.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đánh giá thành tích công
chức tại Chi cục Thuế huyện Đắk Mil thời gian qua.
- Đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá thành tích công chức
tại Chi cục Thuế huyện Đắk Mil thời gian tới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận, thực tiễn
liên quan đến công tác đánh giá thành tích công chức tại Chi cục
Thuế huyện Đắk Mil.
2
4. Phạm vi nghiên cứu
Những vấn đề cơ bản của hoạt động đánh giá thành tích công
chức tại Chi cục Thuế huyện Đắk Mil.
- Về mặt phạm vi : Các nội dung trên được tiến hành nghiên cứu tại
Chi cục Thuế huyện Đắk Mil.
- Về mặt thời gian : Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá thành
tích công chức Chi cục Thuế huyện Đắk Mil được đề xuất trong luận
văn có ý nghĩa trong những năm tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê tổng hợp để tổng hợp số liệu, dữ liệu.
- Phương pháp phân tích số học, so sánh, phương pháp điều tra khảo
sát bằng bảng câu hỏi.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Những cơ sở lý luận về đánh giá thành tích nhân viên
trong tổ chức
Chương 2: Thực trạng công tác đánh giá thành tích công chức tại Chi
cục Thuế huyện Đắk Mil.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá thành tích
của công chức tại Chi cục Thuế huyện Đắk Mil.
3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH
NHÂN VIÊN TRONG TỔ CHỨC
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH NHÂN
VIÊN
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực
- Nguồn nhân lực
"Nguồn nhân lực là tổng hợp cá nhân những con người cụ
thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các nhân tố về thể
chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động." [6, tr.5]
- Quản trị nguồn nhân lực
“Quản trị nguồn nhân lực là thiết kế các chính sách và thực
hiện các lĩnh vực hoạt động nhằm làm cho con người đóng góp giá
trị hữu hiệu nhất cho tổ chức, bao gồm các lĩnh vực: hoạch định
nguồn nhân lực, phân tích, thiết kế công việc, chiêu mộ và lựa chọn,
đánh giá thành tích, đào tạo, phát triển, thù lao, sức khỏe và an toàn
nhân viên, và tương quan lao động...” [1, tr.01]
1.1.2. Khái niệm đánh giá thành tích nhân viên
Đánh giá thành tích nhân viên là tiến trình đánh giá mức độ
hoàn thành công việc của nhân viên theo những mục tiêu đã đặt ra
trong một giai đoạn nào đó. Đây cũng chính là đánh giá kết quả công
việc của một nhân viên.
1.1.3. Tầm quan trọng của đánh giá thành tích nhân viên
Đánh giá thành tích là một công việc rất quan trọng trong
quản trị nguồn nhân lực.
- Đối với nhà quản lý:
- Sự thống nhất giữa hành vi công việc và chiến lược tổ chức
- Sự nhất quán giữa hành vi công việc và giá trị tổ chức
1.1.4. Mục đích đánh giá thành tích nhân viên
a. Đánh giá thành tích là công cụ phát triển nhân viên
4
b. Đánh giá thành tích như là một công cụ hành chính nhằm
quản trị nguồn nhân lực tốt hơn
1.2. CÁC BƢỚC CƠ BẢN XÂY DỰNG HỆ THỐNG
ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH
1.2.1 Xác định mục tiêu đánh giá
Xác định mục tiêu đánh giá là bước khởi đầu của quá trình
đánh giá và trả lời câu hỏi: đánh giá thành tích nhân viên là để làm gì.
- Đánh giá thành tích có thể phục vụ cho nhiều mục tiêu khác
nhau của công tác quản trị nguồn nhân lực như:
+ Cung cấp thông tin phản hồi cho nhân viên.
+ Kích thích, động viên nhân viên có những ý tưởng sáng tạo,
phát triển nhận thức về trách nhiệm và thúc đẩy nỗ lực thực hiện công
việc tốt hơn thông qua những điều khoản về đánh giá, ghi nhận, hỗ trợ.
+ Lập các kế hoạch nguồn nhân lực. Cung cấp thông tin làm cơ
sở cho việc lập các kế hoạch nguồn nhân lực như đào tạo, trả lương,
khen thưởng, luân phiên, luân chuyển công việc; cải tiến cơ cấu tổ
chức,v.v
+ Phát triển nhân viên thông qua việc giúp tổ chức xác định
người lao động nào cần đào tạo, đào tạo ở lĩnh vực nào để phát huy tối
đa tiềm năng của cá nhân và đóng góp nhiều nhất cho tổ chức.
+ Tuân thủ quy định của pháp luật: là cơ sở khách quan, công
bằng cho việc xét tuyển chính thức; xếp loại công chức định kỳ hàng
tháng, quý, hàng năm; khen thưởng; kỷ luật; quy hoạch, đề bạt, bổ
nhiệm, luân phiên, luân chuyển cán bộ; trả lương tăng thêm,
+ Hoàn thiện hệ thống quản trị nguồn nhân lực của doanh
nghiệp. Các thông tin đánh giá năng lực và kết quả thực hiện công việc
của nhân viên sẽ giúp tổ chức kiểm tra lại chất lượng của các hoạt
động quản trị nguồn nhân lực khác như tuyển chọn, định hướng và
hướng dẫn công việc
- Xác định mục tiêu đánh giá cụ thể, rõ ràng sẽ giúp đơn vị
5
đánh giá đúng đối tượng, đúng kết quả hoàn thành công việc mà mỗi
nhân viên mang lại và tránh lãng phí cho tổ chức.
Đánh giá thành tích nhân viên sẽ có tác động lên cả tổ chức lẫn
các cá nhân được đánh giá. Những nhân viên có xu hướng tự đánh giá
mình thấp hoặc những người có kết quả thực hiện công việc không cao,
hoặc những người không tin tưởng là việc đánh giá là công bằng, hợp
lý sẽ cảm thấy lo lắng, sợ hãi, thậm chí không an tâm khi làm việc
trong tổ chức. Ngược lại, những nhân viên thực hiện công việc ở mức
độ xuất sắc, có nhiều tham vọng, cầu tiến sẽ coi việc đánh giá kết quả
thực hiện công việc như những cơ hội giúp họ khẳng định vị trí trong tổ
chức và thêm cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp.
1.2.2 Xác định tiêu chí đánh giá
Tiêu chí đánh giá thành tích là hệ thống các chỉ tiêu thể hiện
các yêu cầu của việc hoàn thành công việc cả về mặt số lượng và chất
lượng. Đó là mốc chuẩn cho việc đo lường thực tế thực hiện công
việc của nhân viên, là mục tiêu công việc của nhân viên.
Việc xác định tiêu chí đánh giá thành tích thể hiện nhiệm vụ
của nhân viên cũng như kỳ vọng của nhà quản lý đối với nhân viên.
Việc đánh giá thường dựa vào các thông tin về phạm vi công việc ,
bản mô tả công việc, các mục tiêu của tổ chức, thành tích nhân viên ở
hiện tại hay quá khứ, những điểm mạnh và điểm yếu, mục tiêu và
nguyện vọng công việc của nhân viên.
Thông qua các tiêu chí đánh giá thành tích mà nhà quản lý có
thể đánh giá được một cách đầy đủ và khách quan thành tích công tác
thực tế của nhân viên.
Thông thường trong các tổ chức thường sử dụng hai phương
pháp sau để xác định tiêu chí đánh giá thành tích:
- Chỉ đạo tập trung: nhà quản lý sẽ đưa ra các tiêu chí dựa trên
bản mô tả công việc và phổ biến cho nhân viên thực hiện nhằm đạt
được mục tiêu của tổ chức.
6
- Thảo luận dân chủ: nhân viên và nhà quản lý cùng tham gia
bàn bạc, thảo luận để đưa ra các quyết định về tiêu chí đánh giá dựa
trên các mục tiêu, kế hoạch thực hiện.
a. Thiết lập tiêu chí đánh giá
- Thiết lập tiêu chí đánh giá trên cơ sở phân tích công việc và
bản mô tả công việc. Tiêu chí đánh giá được xây dựng nhằm đo
lường mức độ thực hiện công việc của nhân viên. Do đó, để thiết lập
một hệ thống tiêu chí đánh giá khả thi, phù hợp, điều đầu tiên người
lãnh đạo cần thực hiện là phải nắm được công việc của nhân viên.
Như vậy, để nắm được công việc của nhân viên, người lãnh đạo cần
phân tích công việc, phải thiết kế được bán mô tả công việc.
Căn cứ nội dung bản mô tả công việc, người lãnh đạo sẽ xác
định mục tiêu, định lượng công việc nhân viên cần phải thực hiện để
đạt các mục tiêu đặt ra.
b. Các yêu cầu đối với tiêu chí đánh giá
Các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công việc cần phải đáp
ứng nguyên tắc SMART [7, tr.239]: Cụ thể (S- specify), Đo lường
được (M-Measurable), Phù hợp thực tiễn (A-Achieveable, Có thể tin
cậy được (R-Realistics), Thời gian thực hiện/hoàn thành công việc
(T-Timebound).
c. Các loại tiêu chí đánh giá
Các nhà quản lý thường sử dụng những tiêu chí đánh giá thành
tích nhân viên khác nhau, quyết định quan trọng là lựa chọn loại tiêu
chí thành tích để đánh giá như thế nào cho phù hợp.
- Tiêu chí đánh giá dựa trên đặc điểm cá nhân:
- Tiêu chí đánh giá dựa trên hành vi
- Đánh giá dựa trên kết quả thực hiện công việc
- Tiêu chí đánh giá dựa trên năng lực
1.2.3 Lựa chọn phƣơng pháp đánh giá
Phương pháp đánh giá chính là phương thức, cách thức để tiến
7
hành đánh giá thành tích nhân viên. Việc sử dụng phương pháp nào
để đánh giá tùy thuộc đối tượng đánh giá là cấp quản lý hay cấp nhân
viên, tùy thuộc vào mục tiêu đánh giá là lương thưởng hay đề bạt,
đào tạo hay phát triển nhân viên
a. Phương pháp xếp hạng luân phiên
b. Phương pháp so sánh cặp
c. Phương pháp bảng điểm
d. Phương pháp lưu giữ
e. Phương pháp quan sát hành vi
f. Phương pháp quản trị theo mục tiêu (MBO)
g. Phương pháp đánh giá bằng định lượng:
1.2.4 Thời điểm đánh giá thành tích
Khi tiến hành một quá trình đánh giá thành tích nhân viên, một
nhiệm vụ vô cùng quan trọng đặt ra là việc xác định thời điểm đánh
giá khi nào thì hoàn tất. Đó là việc xem xét, so sánh kết quả thực
hiện công việc với yêu cầu đặt ra trong một khoảng thời gian nhất
định.
1.2.5 Đối tƣợng thực hiện đánh giá
Đánh giá kết quả thực hiện công việc thường được thực hiện
giữa cán bộ quản lý trực tiếp và cấp dưới. Tuy nhiên, để công tác
đánh giá được khách quan, chính xác hơn, có thể thu hút thêm các
đối tượng tham gia đánh giá như sau:
Nhân viên tự đánh giá, Đồng nghiệp đánh giá lẫn nhau, Cấp
trên trực tiếp đánh giá cấp dưới, Cấp dưới đánh giá cấp trên, Khách
hàng đánh giá, Đánh giá 360o:
1.2.6 Thực hiện đánh giá thành tích
Nhân viên đánh giá tiến hành thu thập các dữ liệu phù hợp với
tiêu chuẩn đánh giá thành tích và đặc trưng cho mỗi mục tiêu để
nhân viên có thể biết được họ thực hiện đúng hay sai theo mục tiêu
đã đặt ra. Sau khi các nhân viên đánh giá hoàn thành việc thu thập dữ
8
liệu về thành tích nhân viên, tiến hành đánh giá thành tích nhân viên
dựa trên các dữ liệu đã thu thập được và đưa ra kết quả đánh giá.
b. Các lỗi thường mắc trong thực hiện đánh giá thành tích
Theo Dessler, các sai lầm thường mắc phải trong đánh giá kết
quả thực hiện công việc của nhân viên trong thực tế gồm có:
- Tiêu chuẩn không rõ ràng, Lỗi thiên kiến, Xu hướng thái
quá, Xu hướng trung bình chủ nghĩa, Lỗi định kiến
c. Đào tạo người đánh giá thành tích
1.2.7 Sử dụng kết quả đánh giá và phản hồi kết quả đánh giá
Đây là khâu rất quan trọng trong công tác đánh giá thành tích
nhân viên tại bất kỳ tổ chức nào. Việc đánh giá thành tích mang lại
những kết quả cụ thể như sau:
- Xác định mức độ ảnh hưởng của công tác đánh giá thành tích
đến thái độ làm việc của từng nhân viên.
- Mối quan hệ giữa các nhân viên trong tổ chức như thế nào.
- Mức độ hưng phấn trong làm việc, bầu không khí ảnh hưởng
tích cực đến kết quả làm việc của nhân viên.
1.3. Các yếu tế ảnh hƣởng đến công tác đánh giá thành tích
1.3.1. Các nhân tố môi trƣờng bên ngoài
- Trình độ dân trí, Nhân tố văn hóa - xã hội, Các quy định có
tính ràng buộc của Nhà nước
1.3.2. Các yếu tố môi trƣờng bên trong
Văn hóa của tổ chức, Các đoàn thể và tổ chức công đoàn, Cơ
cấu tổ chức của đơn vị
Trong một tổ chức có nhiều cấp quản lý và nhiều nhân viên thì
việc đánh giá thành tích và áp dụng chúng khó chính xác và hay bị
nhiễu hơn tổ chức với cơ cấu đơn giản hơn.
Ngoài ra các yếu tố như đặc thù công việc ở mỗi bộ phận khác
nhau, mức độ phức tạp của công việc, khả năng hoàn thành công việc
dài hay ngắn cũng ảnh hưởng đến công tác đánh giá thành tích của
9
nhân viên.
1.4. Đặc điểm liên quan đến công tác đánh giá thành tích
công chức
1.4.1. Khái quát về công chức và quản lý công chức:
Theo khoản 2 Điều 4 Luật CBCC 2008: “Công chức là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật.
Phân loại CBCC: Theo trình độ đào tạo; theo ngạch; theo vị
trí công tác.
1.4.2. Đánh giá thành tích công chức
Đánh giá thành tích công chức là biện pháp quản lý CBCC
thông qua việc kiểm định các chi số nói lên sự làm việc, cống hiến
của CBCC.
10
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÔNG
CHỨC TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐẮK MIL
2.1 Vài nét khái quát về huyện Đắk Mil và công chức huyện Đắk
Mil
2.1.1 Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Đắk Mil
Tỉnh Đắk Nông được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm
2004.ở cửa ngõ phía tây nam của Tây Nguyên. Trung tâm tỉnh Đắk
Nông nằm cách thành phố Buôn Ma Thuột với chiều dài 125 km theo
đường quốc lộ 14, cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 250 km về
phía nam.
Huyện Đăk Mil có đường biên giới giáp Lào và Campuchia. Địa
bàn hành chính gồm 1 thị trấn và 9 xã. Dân số trung bình huyện
Đăk Mil là 87.000 người, chủ yếu làm nông nghiệp. Huyện Đăk
Mil là 1 trong 2 huyện có số thu lớn nhất tỉnh Đăk Nông.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tể chức huyện Đắk Mil
2.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ:
Chi cục Thuế cơ quan quản lý thu, thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm theo qui định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế,
các qui định pháp luật khác có liên quan
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức:
11
2.1.3 Thực trạng đội ngũ công chức của Chi cục Thuế huyện
Đắk Mil
2.1.3.1. Về số lƣợng công chức
Đặc trưng cơ bản trước tiên của nguồn nhân lực chính là số
lượng nguồn nhân lực.
Bảng 2. 1 Thống kê số lượng lao động của Cục Thuế từ năm 2015-
2018
Năm 2015 2016 2017 2018
I. Cán bộ lãnh đạo (ngƣời) 15 15 17 17
1. Chi Cục Trưởng 1 1 1 1
2. Phó Chi Cục trưởng 2 2 3 3
4. Đội trưởng 6 6 6 6
5.Đội phó 6 6 7 7
II. Công chức, viên chức thừa
hành (ngƣời)
19 18 18 19
III. Tổng số 34 33 35 36
2.1.3.2. Cơ cấu lao động theo giới tính
Với cơ cấu lao động là nam cao trong cơ cấu thuận lợi cho
Chi Cục thuế trong bố trí luân chuyển cán bộ, nhất là vị trí thường
xuyên đi công tác như kiểm tra thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế, các Chi cục Thuế tác nghiệp trực tiếp với hộ kinh doanh đòi hỏi
phải có sự năng động, linh hoạt mạnh mẽ của lao động nam.
2.1.3.3. Về chất lƣợng
Chất lượng nguồn nhân lực của Chi Cục Thuế thể hiện ở trình
độ chuyên môn, và ngạch công chức.
2.2. Thực trạng công tác đánh giá thành tích CÔNG CHỨC
tại Chi cục Thuế Đắk Mil
2.2.1. Thực trạng việc xác định mục tiêu đánh giá thành
tích
12
Hàng năm toàn bộ công chức Chi Cục Thuế đều thực hiện
đánh giá định kỳ theo mẫu có sẵn theo quy định với các chỉ tiêu
chung để làm cơ sở đánh giá kết quả công việc của công chức trong
một năm và bình bầu khen thưởng thi đua cuối năm đối với từng
công chức. Kết quả đánh giá được sử dụng cho mục đích phân loại
công chức và khen thưởng dưới hình thức trao tặng danh hiệu "Lao
động tiên tiến" và các mức thành tích cao hơn như: Chiến sỹ thi đua cấp
cơ sở, bằng khen các cấp... kèm theo mức thưởng khác nhau.
Hầu hết công chức tại Chi Cục Thuế chỉ xem đây là một thủ
tục hàng năm phải làm và sao chép các bản đánh giá từ các năm
trước để nộp lại mà không quan tâm đến mục đích của việc xếp loại
cuối năm để làm gì, cũng như việc khen thưởng như thế nào.
2.2.2. Thực trạng về tiêu chí đánh giá thành tích
a. Xác lập tiêu chí đánh giá thành tích
Việc đánh giá thành tích được thực hiện theo Quy định về
tiêu chí đánh giá kết quả thi đua đối với tập thể, cá nhân thuộc Cục
Thuế ban hành kèm theo Quyết định số 202/QĐ-TCT, tập trung vào
bốn tiêu chí.
Các tiêu chí nêu trên còn chung chung, mang tính định tính và
thiếu tiêu chuẩn cụ thể cho từng đối tượng được đánh giá. Nguyên
nhân do Chi Cục Thuế chưa có bản mô tả công việc, phân tích công
việc của từng công chức của từng phòng ứng với từng vị trí, chức
danh, từ đó chưa có cơ sở để hình thành các tiêu chí đánh giá cụ thể.
Mặt khác, khi hoàn thiện bản đánh giá thành tích hàng năm, công
chức không phân tích những nội dung cụ thể của từng tiêu chí và hầu
như các bản đánh giá của công chức là đều giống nhau.
b. Việc đáp ứng các yêu cầu của tiêu chí đánh giá
- Cấp trên trực tiếp thường phân công nhiệm vụ đối với từng
công chức theo cảm tính, không định lượng hết công việc cũng như
chất lượng xử lý và thời gian hoàn thành cụ thể từng công việc.
13
- Lãnh đạo không có tiêu chuẩn đánh giá thành tích cụ thể để kiểm
tra việc thực hiện công việc của công chức và giám sát kết quả thực
hiện sau kiểm tra.
- Kết quả đánh giá thành tích của lãnh đạo chưa đánh giá đúng và
đầy đủ kết quả hoàn thành công việc của công chức.
c. Loại tiêu chí đánh giá
Các tiêu chí đánh giá thành tích công chức tại Chi Cục Thuế
chỉ tập trung vào các tiêu chí về đặc điểm cá nhân và về hành vi lối
sống, đạo đức kỷ luật lao động nói chung mà chưa đánh giá toàn diện
về công chức. Chưa sử dụng những tiêu chí về các tố chất, năng lực,
tiềm năng và các hành vi cụ thể liên quan tới công việc, đặc thù của
ngành Thuế.
2.2.3. Thực trạng về phƣơng pháp đánh giá thành tích
công chức
- Phương pháp bảng điểm đánh giá: Hàng tháng, công chức chấm
điểm dựa trên bảng chi tiết các tiêu chí đánh giá hoàn thành nhiệm
vụ. Sau khi tự chấm điểm đối với từng tiêu chí, cá nhận tự xếp loại
mức độ hoàn thành công việc của mình. Sau đó, đội trưởng xác nhận
vào bảng tự chấm điểm và gửi cho phòng Tổ chức cán bộ tổng hợp.
- Phương pháp báo cáo: Cuối mỗi năm, công chức có bản tự nhận xét
đánh giá về tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong năm
thông qua phương pháp báo cáo, trong đó nêu lên những ưu, nhược
điểm trong quá trình công tác đối với từng tiêu chí đánh giá, từ đó tự
đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành công việc dựa trên kết quả tự
chấm điểm thi đua hàng tháng.
- Phương pháp thang đo: Sau khi tự đánh giá bằng hình thức báo cáo,
Chi Cục Thuế sử dụng phương pháp thang đo để mô tả các mức độ
thành