Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh
khốc liệt hiện nay, con người chính là tài sản quí giá nhất trong doanh
nghiệp và nó đem lại lợi ích to lớn trong kinh doanh của các doanh
nghiệp nói chung và của các ngân hàng nói riêng.
Nhân tố then chốt liên quan đến thành công trong dài hạn của
mọi tổ chức là khả năng đo lường mức độ thực hiện công việc của nhân
viên. Trong đó, công tác đánh giá thành tích nhân viên là một trong
những công cụ hữu dụng nhất mà một số tổ chức thường sử dụng để
duy trì và thúc đẩy năng suất công việc và thực hiện các quá trình nhằm
đạt đến mục tiêu chiến lược của tổ chức.
Nhận thức được vấn đề đó Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi
nhánh Đà Nẵng đã có những cố gắng trong quá trình thực hiện đánh giá
thành tích nhân viên ngày càng hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, thực chất
công tác đánh giá thành tích nhân viên hiện nay tại Ngân hàng còn tồn
tại nhiều vấn đề, mang tính hình thức và chưa thực sự chuyên sâu. Điều
này ảnh hưởng đến các hoạt động quản trị nguồn nhân lực.
Xuất phát từ yêu cầu trên, để góp phần xây dựng hoàn thiện hơn
công tác đánh giá thành tích nhân viên, tác giả nhận thấy sự cần thiết
phải thực hiện đề tài: “Đánh giá thành tích nhân viên tại Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đà Nẵng’’ làm luận văn tốt nghiệp của mình.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 368 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Đánh giá thành tích nhân viên tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông nam á - Chi nhánh Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐỖ THÁI HÀ TRÂM
ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH NHÂN VIÊN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐÔNG NAM Á - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng - 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH
Phản biện 1: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN
Phản biện 2: TS. HUỲNH HUY HÒA
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Đà Nẵng vào ngày 28 tháng 01 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh
khốc liệt hiện nay, con người chính là tài sản quí giá nhất trong doanh
nghiệp và nó đem lại lợi ích to lớn trong kinh doanh của các doanh
nghiệp nói chung và của các ngân hàng nói riêng.
Nhân tố then chốt liên quan đến thành công trong dài hạn của
mọi tổ chức là khả năng đo lường mức độ thực hiện công việc của nhân
viên. Trong đó, công tác đánh giá thành tích nhân viên là một trong
những công cụ hữu dụng nhất mà một số tổ chức thường sử dụng để
duy trì và thúc đẩy năng suất công việc và thực hiện các quá trình nhằm
đạt đến mục tiêu chiến lược của tổ chức.
Nhận thức được vấn đề đó Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi
nhánh Đà Nẵng đã có những cố gắng trong quá trình thực hiện đánh giá
thành tích nhân viên ngày càng hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, thực chất
công tác đánh giá thành tích nhân viên hiện nay tại Ngân hàng còn tồn
tại nhiều vấn đề, mang tính hình thức và chưa thực sự chuyên sâu. Điều
này ảnh hưởng đến các hoạt động quản trị nguồn nhân lực.
Xuất phát từ yêu cầu trên, để góp phần xây dựng hoàn thiện hơn
công tác đánh giá thành tích nhân viên, tác giả nhận thấy sự cần thiết
phải thực hiện đề tài: “Đánh giá thành tích nhân viên tại Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đà Nẵng’’ làm luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về đánh giá thành tích nhân
viên.
- Phân tích thực trạng công tác đánh giá thành tích nhân viên tại
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đà Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá thành
2
tích nhân viên tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đà
Nẵng thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
công tác đánh giá thành tích nhân viên của Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á – Chi nhánh Đà Nẵng.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu đánh giá thành tích
nhân viên tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đà Nẵng.
- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích dữ
liệu năm 2014,2015,2016 tại ngân hàng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nội dung nghiên cứu, đảm bảo tính khoa học và
thực tiễn luận văn sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích
chuẩn tắc.
- Phương pháp điều tra, khảo sát.
- Phương pháp phân tích, so sánh, khái quát.
- Các phương pháp khác...
5. Bố cục đề tài
Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá thành tích nhân viên trong
ngân hàng
- Chương 2: Thực trạng đánh giá thành tích nhân viên tại Ngân
hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đà Nẵng
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá thành tích
nhân viên tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH NHÂN VIÊN
TRONG NGÂN HÀNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH NHÂN VIÊN
1.1.1. Khái niệm cơ ản về Ng n hàng Thƣơng mại và đánh
giá thành tích nhân viên
a. hái ni m v Ngân hàng thư ng mại
Theo luật các tổ chức tín dụng: “Ngân hàng thương mại là tổ
chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định
của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.”
(Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của NHTM)
b. hái ni m v đánh giá thành tích nhân viên
Theo tác phẩm “Quản trị nguồn nhân lực” của trường Đại học
kinh tế Đà Nẵng 2006: “Đánh giá thành tích là tiến trình đánh giá
những đóng góp của nhân viên cho tổ chức trong một giai đoạn” [3,
tr.161].
Đánh giá thành tích là một hệ thống quản lý chính thức nhằm
đánh giá chất lượng thực hiện công việc của một cá nhân trong một tổ
chức.
1.1.2. Vai trò của công tác đánh giá thành tích nh n viên
- Đối với ngân hàng
Giúp doanh nghiệp phát hiện sự dư thừa hay thiếu hụt về chất và
lượng nguồn nhân lực .
Gắn kết mục tiêu phát triển của tổ chức và mục tiêu phát triển
của cá nhân Đánh giá thành tích nhân viên giúp ngân hàng phát triển
bền vững
- Đối với ngƣời lao động
4
Giúp nhà quản lý đánh giá nhân viên khách quan, công minh, tạo
động lực làm việc tốt hơn cho nhân viên.
Giúp nhân viên biết được mức độ hoàn thành công việc của họ
khi so sánh với tiêu chuẩn mà tổ chức đề ra.
Giúp người lao động giám sát các quyết định trả lương, thưởng,
thăng chức, gián chức, đào tạo...
1.1.3. Nguyên tắc của đánh giá thành tích nh n viên
- Nguyên tắc nhất quán - Nguyên tắc hạn chế tư lợi
- Nguyên tắc chính xác - Nguyên tắc hiệu chỉnh
- Nguyên tắc tiêu biểu - Nguyên tắc đạo đức
1.1.4. Đặc điểm hoạt động Ngân hàng ảnh hƣởng đến việc
đánh giá thành tích nh n viên.
Thường xuyên được kiểm tra, giám sát việc nắm bắt các quy
trình, nghiệp vụ này để tránh xảy ra những sự cố đáng tiếc ảnh hưởng
đến hoạt động chung của ngân hàng, khách hàng, tránh thiệt hại về tài
sản, thiết bị của ngân hàng và khách hàng.
Chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ qua việc đánh
giá thái độ phục vụ,sự quan tâm, chăm sóc khách hàng của nhân viên
để tạo sự gắn bó, tin cậy và hài lòng của khách hàng .
Nhân viên phải luôn luôn học hỏi, năng động sáng tạo, không
ngừng cập nhật thông tin, kiến thức mới, hoàn thiện kỹ năng nghiệp vụ
1.2. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH NHÂN VIÊN
1.2.1. Mục tiêu của công tác đánh giá thành tích nh n viên
Đánh giá thành tích nhằm phát triển nhân viên:
- Củng cố và duy trì thành tích
- Cải thiện thành tích
- Xác định mục tiêu phát triển nghề nghiệp
- Xác định nhu cầu đào tạo .
Đánh giá thành tích để ra các quyết định hành chính
- Làm cơ sở xác định lương thưởng với thành tích và các quyết
5
định nhân sự nội bộ khác
- Đánh giá các chính sách và chương trình nguồn nhân lực
1.2.2. Tiêu chí đánh giá thành tích nhân viên
Tiêu chí đánh giá thành tích là hệ thống các chỉ tiêu thể hiện các
yêu cầu của việc hoàn thành công việc cả về mặt số lượng và chất
lượng.
Thông thường trong các tổ chức thường sử dụng hai phương
pháp để xác định tiêu chí ĐGTT: Chỉ đạo tập trung, thảo luận dân chủ
a. Thiết lập tiêu chí đánh giá
- Thiết lập tiêu chuẩn đánh giá trên cơ sở phân tích công việc và
bản mô tả công việc
- Thiết lập tiêu chuẩn đánh giá trên cơ sở bản tiêu chuẩn thực
hiện công việc
b. Các yêu cầu đối với tiêu chí đánh giá
Các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công việc cần phải đáp
ứng nguyên tắc SMART [2, tr.239]
- Cụ thể (S- specify).
- Có thể đo lường được (M-Measurable). .
- Có thể đạt được (A-Attainable/Achievable
- Hợp lý (R- Realistics).
- Có hạn định thời gian (T-Timebound).
c. Các loại tiêu chí đánh giá
- Các tố chất, đặc điểm
- Các hành vi
- Kết quả thực hiện công việc
- Năng lực
1.2.3. Thời điểm đánh giá thành tích
Đánh giá thành tích nhân viên chính thức theo định kỳ và phi
chính thức trong trường hợp cần thiết.
Định kỳ đánh giá thường được tổ chức vào cuối năm hay sáu
6
tháng, hàng quý hoặc hàng tháng tùy theo doanh nghiệp .
1.2.4. Đối tƣợng thực hiện đánh giá thành tích
- Tự đánh giá - Cấp trên trực tiếp đánh giá.
- Cấp dưới đánh giá - Đồng nghiệp đánh giá.
- Khách hàng đánh giá - Đánh giá 3600
1.2.5. Các phƣơng pháp đánh giá thành tích nh n viên
a. Đánh giá khách quan: Là ĐGTT tích dưới góc độ các con số,
bao gồm: Đánh giá số lượng sản xuất; Doanh số bán trong một giai
đoạn; Dữ liệu nhân sự; Trắc nghiệm thành tích; Đánh giá đơn vị kinh
doanh.
b. Đánh giá chủ quan: được sử dụng khi nhân viên không tạo ra
sản phẩm vật chất, được sử dụng để đánh giá hành vi hoặc đặc điểm cá
nhân cũng như kết quả, được thực hiện thông qua các kỹ thuật đánh giá
như : Phương pháp xếp hạng; Phương pháp thang điểm đánh giá;
Phương pháp ghi chép các sự kiện điển hình; Phương pháp quan sát
hành vi.
c. Phư ng pháp quản trị bằng mục tiêu (MBO)
d. Phư ng pháp phân tích định lượng (Phân tích trọng số)
1.2.6. Tiến trình đánh giá thành tích nh n viên
Theo R.Wayne Mondy và Robert M.Noe, 1999, tiến trình đánh
giá thành tích nhân viên được thể hiện ở hình 1.2:
1.2.7. Kết quả đánh giá
Đây là khâu rất quan trọng trong công tác đánh giá thành tích
nhân viên tại bất kỳ tổ chức nào. Việc đánh giá thành tích mang lại
những kết quả thế nào đối với nhân viên tại tổ chức, cụ thể như sau:
- Xác định mức độ ảnh hưởng của công tác đánh gíá thành tích
đến thái độ làm việc của từng nhân viên
- Mối quan hệ giữa các nhân viên trong tổ chức như thế nào
- Mức độ hưng phấn trong làm việc, bầu không khí ảnh hưởng
tích cực đến kết quả làm việc của nhân viên
7
Tùy vào mục tiêu đánh giá khác nhau mà kết quả đánh giá sẽ
được phổ biến theo từng mức độ khác nhau.Mục tiêu có thể nhằm tăng
cường năng lực quản lý, đánh giá tiềm năng phát triển, hoạch định tài
nguyên nguồn nhân lực, chế độ đãi ngộ hay lương thưởng
1.2.8. Các lỗi thƣờng mắc trong thực hiện đánh giá thành tích
nhân viên
- Lỗi bao dung
- Lỗi nghiêm khắc
- Lỗi xu hướng trung tâm
- Lỗi vầng hào quang
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÁNH
GIÁ THÀNH TÍCH NHÂN VIÊN
1.3.1. Môi trƣờng bên ngoài
- Luật pháp
- Văn hóa - xã hội
1.3.2. Môi trƣờng ên trong
- Văn hóa doanh nghiệp
- Công đoàn và các đoàn thể
- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
- Phong cách lãnh đạo của công ty
-Trình độ và nhận thức của người lao động
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH NHÂN VIÊN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SEABANK ĐÀ NẴNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của SeABank Đà
Nẵng
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank được thành lập từ
năm 1994, có trụ sở chính tại 25 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội,
8
SeABank được biết đến là một trong nhóm dẫn đầu các ngân hàng
thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam về qui mô vốn điều lệ, mạng lưới
hoạt động, mức độ nhận biết thương hiệu và tốc độ tăng trưởng ổn định.
Thành lập từ năm 1994, SeABank trải qua chặng đường 23 năm
phát triển để đạt được thành tựu hôm nay với vốn điều lệ 5.446 tỷ đồng,
tổng tài sản đạt hơn 103 nghìn tỷ đồng và một mạng lưới hoạt động trên
khắp 3 miền đất nước với 160 chi nhánh và điểm giao dịch.
SeABank Đà Nẵng thành lập vào tháng 12/2006 Chi nhánh SeABank
Đà Nẵng hiện có trụ sở tại 373 Nguyễn Văn Linh, Quận Hải Châu.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
Kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động
khác theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch, Chi nhánh
do Hội đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Đông Nam Á ban hành; thực
hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ trong
phạm vi được Tổng Giám đốc SeABank ủy quyền, phân cấp.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh
a. Tình hình huy động vốn
b. Tình hình cho vay
c. Kết quả hoạt động kinh doanh
Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của SeABank – chi
nhánh Đà Nẵng 3 năm vừa qua là rất tốt.
Về thu nhập : Tình hình thu nhập 3 năm qua điều tăng.
Về chi phí : Nhìn chung các khoản chi phí đều có xu hướng tăng
3 năm tuy nhiên tăng không đáng kể. Nguyên nhân của sự tăng trưởng
này là do trong năm 2016, nguồn huy động từ tiền gửi của ngân hàng
tăng lên, do đó mà làm tăng thêm cho phí từ tiền gửi.
Về lợi nhuận : Do thu nhập tăng lên đáng kể trong khi chi phí
tăng lên không nhiều do đó mà lợi nhuận của chi nhánh tăng lên rất
nhiều. Nguyên nhân của việc tăng này là do chi nhánh đã có những
9
chính sách hợp lý nhằm hạn chế chi phí bỏ ra đem lại lợi nhuận cao cho
chi nhánh. Đây là một điều đáng khích lệ trong những năm tiếp theo.
2.1.5. Đặc điểm nguồn nh n lực
Bảng . .C c u lao động theo giới tính
Năm
Ch tiêu
2014 TT 2015 TT 2016 TT
Số
lƣợng
% %
Số
lƣợng
% %
Số
lƣợng
% %
Tổng số 82 100 6,5 93 100 13,4 107 100 15
Nam 40 48,8 2,6 42 45,2 5 45 43,8 7,1
Nữ 42 51,2 10,5 51 54,8 21,4 62 56,2 21,6
(Nguồn: báo cáo lao động hàng năm của SeABank Đà Nẵng)
Việc tỷ lệ lao động nữ tăng nhiều hơn lao động nam qua 03
năm là do ngân hàng đang đẩy mạnh việc phát triển dịch vụ, đẩy mạnh
bán lẻ để cơ cấu lại nguồn thu nên các vị trí tuyển dụng chủ yếu là giao
dịch viên, nhân viên bán lẻ sản phẩm ngân hàng.
Bảng . .C c u theo trình độ
Ch tiêu năm
2014 2015 2016
Số
lƣợng
%
Số
lƣợng
%
Số
lƣợng
%
Tổng số 82 100 93 100 107 100
Trên Đại học 3 3,7 7 7,5 10 9,4
Đại học 63 76,8 72 77,4 83 77,6
Cao dẳng, Trung cấp 10 12,2 9 9,7 7 6,5
Khác 6 7,3 5 5,4 7 6,5
(Nguồn: báo cáo lao động hàng năm của SeABank Đà Nẵng)
Theo bảng số liệu trên ta thấy rằng cơ cấu nhân sự vào làm việc
tại Chi nhánh chủ yếu là thành phần đại học và trên đại học, chiếm trên
80 và tăng dần qua các năm, trình độ cao đẳng, trung cấp giảm dần.
Đó là do yêu cầu trong tuyển dụng của SeABank cũng như môi trường
làm việc tốt, có khả năng kiếm được thu nhập ổn định nên số lượng
10
người dự tuyển vào là rất lớn, thậm chí có những vị trí chỉ tuyển dụng
cao đẳng, trung cấp nhưng có thí sinh đại học vẫn đăng ký tuyển dụng ở
vị trí này.
Bảng .6. C c u theo tuổi: số li u nhân sự đến 31/12/2016
Ch tiêu Số lƣợng Tỷ lệ %
Tổng 107 100
Theo độ
tuổi
30 < 71 66,4
31 – 40 31 29
>40 5 4,6
(Nguồn: báo cáo lao động hàng năm của SeABank Đà Nẵng)
Theo bảng số liệu trên ta thấy được rằng đa số lao động làm việc tại
Chi nhánh là lao động trẻ. Với đội ngũ nhân viên trẻ trung đã tạo được
bầu nhiệt huyết sôi nổi của tuổi trẻ, nhanh nhẹn và đầy sáng tạo, bên
cạnh đó lao động từ 31-40 tuổi chiếm 29 là đội ngũ chín mùi trong sự
nghiệp, có hiểu biết và kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, và hầu như
là quản lý tại Chi nhánh, nên có thể tạo điều kiện và giúp đỡ nhân viên
trẻ định hướng trong nghề nghiệp cũng như nâng cao trình độ chuyên
môn đáp ứng công việc được giao
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH
NHÂN VIÊN TẠI SEABANK ĐÀ NẴNG
2.2.1. Thực trạng việc xác định mục tiêu đánh giá thành tích
nhân viên
a. Đánh giá thành tích để trả lư ng hàng tháng.
Tiền lương cúa nhân viên tai Chi nhánh được chia làm hai
phần: lương cơ bản và lương kinh doanh. Hàng tháng, nhân viên sẽ
được đánh giá theo bộ chỉ tiêu KPI làm cơ sở trả lương kinh doanh cho
nhân viên.
Tuy nhiên thực tế việc áp dụng bộ chỉ tiêu KPI chỉ để làm cơ sở
tính lương kinh doanh hàng tháng cho nhân viên, không ảnh hưởng
nhiều đến việc đánh giá xếp loại thành tích nhân viên cuối năm để
khen thưởng .
11
b. Đánh giá thành tích để ra các quyết định khen thưởng, đ
bạt, thuyên chuyển nhân viên
Định kỳ 6 tháng một lần, Ngân hàng thực hiện ĐGTT làm việc của
nhân viên để làm cơ sở khen thưởng, đề bạt, thuyên chuyển nhân viên.
c.Đánh giá thành tích để làm c sở trước khi bổ nhi m
Việc đánh giá thành tích này chỉ mang tính hình thức, không tác
động mạnh mẽ đến suy nghĩ tích cực của nhân viên vì thực tế hầu như
100 viên chức dự bị hay lao động hợp đồng mới sau thời gian tập sự,
thử việc đều được xét tuyển vào biên chế hay ký kết hợp đồng lao động
chính thức với thời hạn dài hơn.
d. Đánh giá thành tích để thưởng cuối năm
Hàng năm toàn bộ nhân viên SeABank Đà Nẵng thực hiện đánh
giá định kỳ theo mẫu có sẵn theo quy định với các chỉ tiêu chung để
làm cơ sở đánh giá kết quả công việc của nhân viên trong một năm và
bình bầu khen thưởng thi đua cuối năm đối với từng nhân viên.
Nhân viên sẽ được xếp loại như sau:
Bảng .8. Quy định phân loại thành tích để khen thưởng cuối năm
Mức thành tích Xếp loại
Nhân viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ A1
Nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ A2
Nhân viên hoàn thành nhiệm vụ B
Nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ C
(Nguồn: Dữ liệu do phòng hành chính cung cấp)
Hầu hết nhân viên chỉ xem đây là một thủ tục hàng năm phải làm
và sao chép các bản đánh giá từ các năm trước để nộp lại mà không
quan tâm đến mục đích của việc xếp loại cuối năm để làm gì, cũng như
việc khen thưởng như thế nào. Hầu hết lãnh đạo các chi nhánh, phòng,
bộ phận đều đánh giá nhân viên ở mức hoàn thành và hoàn thành tốt
nhiệm vụ, nhằm tăng thu nhập cho nhân viên của đơn vị mình.
2.2.2. Thực trạng về tiêu chí đánh giá thành tích nh n viên
Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công việc: Theo quy chế của
12
SeABank thì căn cứ đánh giá dựa trên kết quả thực hiện các chỉ tiêu
hiệu suất công việc (KPI) mà nhân viên đó được giao. Cách xác định tỷ
lệ hoàn thành chỉ tiêu KPI thực hiện theo quy định của SeABank.
Tiêu chí đánh giá xếp loại cuối năm :Theo quy chế đánh giá
thành tích nhân viên tại chi nhánh: nhân viên được chia làm 4 mức độ:
A1, A2, B,C.
Hiện nay, SeABank đã xây dựng được hệ thống đánh giá với các
tiêu chí cụ thể cho từng chức danh công việc:
Đối với các cấp quản lý
Đánh giá thành tích của các cấp quản lý dựa trên các tiêu chí:
Mức độ hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch: Kết quả đánh giá đơn vị
chính là kết quả đánh giá trưởng đơn vị ở chỉ tiêu này
Năng lực công tác: Được đánh giá dựa vào các tiêu chí như:
Năng lực lãnh đạo và quản lý; Tầm nhìn và nhận thức chiến lược; Kỹ
năng thiết lập mạng lưới quan hệ; Tinh thần , trách nhiệm; Kỹ năng đào
tạo và quản lý nguồn nhân lực
Đối với cấp nhân viên
Đánh giá thành tích làm việc của nhân viên dựa trên ba tiêu chí:
Mục tiêu công việc (chiếm tỷ trọng 80 ) và đánh giá năng lực, kỹ năng
và thái độ trong công việc, ý thức tuân thủ kỷ luật.
2.2.3. Thực trạng về phƣơng pháp đánh giá thành tích nhân
viên
SeABank Đà Nẵng đánh giá thành tích nhân viên chủ yếu bằng
Phương pháp quản trị theo mục tiêu. Ngoài ra, Chi nhánh sử dụng thêm
phương pháp bảng điểm đánh giá, phương pháp thang đo.
a. Phư ng pháp quản trị theo mục tiêu
Với phương pháp quản trị theo mục tiêu, ngay từ đầu năm Hội sở
chính đặt ra chỉ tiêu kinh doanh cả năm dựa trên kết quả kinh doanh của
năm trước và mục tiêu phát triển trong năm của Ngân hàng, giao chi
tiêu kinh doanh cả năm về cho chi nhánh. Sau đó, Ban giám đốc chi
13
nhánh sẽ phân bổ chỉ tiêu kinh doanh cho từng Phòng giao dich và
phòng nghiệp vụ. Trưởng phòng giao dịch và Trưởng phòng nghiệp vụ
phân bổ chỉ tiêu kinh doanh cho từng nhân viên trong bộ phận đó .
Quá trình áp dụng thực hiện đối với phương pháp quản trị bằng
mục tiêu của Chi nhánh có nhược điểm đó là việc giao các chỉ tiêu KPI
mang tính áp đặt từ trên xuống dưới và quá cao không khả thi đã không
phát huy được hết những ưu điểm của phương pháp này.
b. Phư ng pháp thang điểm đánh giá
Định kỳ cuối năm, nhân viên sẽ thực hiên chấm điểm dựa trên
bảng chi tiết các tiêu chí đánh giá hoàn thành nhiệm vụ
Sau khi tự chấm điểm đối với từng tiêu chí, cá nhận tự xếp loại
mức độ hoàn thành công việc của mình. Sau đó, trưởng phòng xác nhận
vào bảng tự chấm điểm và gửi cho phòng hành chính nhân sự làm cơ sở
xếp loại và thu nhập tăng thêm đối với từng CBNV.
Thang đánh giá được chia làm năm mức độ: .
Mức độ Điểm
+ Xuất sắc 100 trở lên
+ vượt yêu cầu 90-100
+ Đáp ứng yêu cầu 70-90
+ Cần cố gắng 50-70
+ Không chấp nhận dưới 50
c. Phư ng pháp thang đo
Sau khi nhân viên hoàn thành bản tự đánh giá , SeABank