Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập sâu rộng với thế giới,
đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải hoạt động hiệu quả hơn.
Trong tiến trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
ngành giáo dục có ý nghĩa chiến lược quan trọng, phải đi trước một
bước, là động lực của nền kinh tế. Ngành giáo dục có vai trò quan
trọng trong mục tiêu đưa Việt Nam sớm thoát khỏi tình trạng của một
nước đang phát triển và đến năm 2020 trở thành một nước công
nghiệp, hiểu biết và hiện đại. Sản phẩm của ngành giáo dục còn được
coi là huyết mạch của nền kinh tế hiện đại. Ngành giáo dục đang từng
bước đổi mới để hướng đến một thị trường giáo dục cạnh tranh.
Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu và cạnh tranh quốc tế, nền
giáo dục nước ta nói chung và tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nói
riêng cần có những giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
của mình lên một tầm cao mới, đủ sức để đào tạo ra các học viên có
chất lượng đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Đặc biệt tại Trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng, địa chỉ đào tạo
và cung cấp một lượng lớn nguồn nhân lực trong lĩnh vực kinh tế và
du lịch ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên. việc phải không ngừng
quan tâm đến công tác xây dựng, đào tạo và phát triển đội ngũ giảng
viên, cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên phục vụ luôn là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của các cấp lãnh đạo Nhà trường.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Đào tạo nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng thương mại Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN NGỌC THỨ
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI
ĐÀ NẴNG
C
Mã số: 60.34.01.02
T M T T N N THẠC
N TR NH OANH
Đ N - 2019
ĐẠ HỌC ĐÀ NẴNG
N PGS.TS. ĐÀO HỮU HÒA
TS. Nguyễn Th Bích Thu
PGS. TS. Lê Kim Long
ã
10 3 2019.
- Trung tâm Thông tin - H c li u, i H c à N ng
- Th vi n tr ờng i h c Kinh Tế, i h c à N ng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập sâu rộng với thế giới,
đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải hoạt động hiệu quả hơn.
Trong tiến trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
ngành giáo dục có ý nghĩa chiến lược quan trọng, phải đi trước một
bước, là động lực của nền kinh tế. Ngành giáo dục có vai trò quan
trọng trong mục tiêu đưa Việt Nam sớm thoát khỏi tình trạng của một
nước đang phát triển và đến năm 2020 trở thành một nước công
nghiệp, hiểu biết và hiện đại. Sản phẩm của ngành giáo dục còn được
coi là huyết mạch của nền kinh tế hiện đại. Ngành giáo dục đang từng
bước đổi mới để hướng đến một thị trường giáo dục cạnh tranh.
Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu và cạnh tranh quốc tế, nền
giáo dục nước ta nói chung và tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nói
riêng cần có những giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
của mình lên một tầm cao mới, đủ sức để đào tạo ra các học viên có
chất lượng đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Đặc biệt tại Trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng, địa chỉ đào tạo
và cung cấp một lượng lớn nguồn nhân lực trong lĩnh vực kinh tế và
du lịch ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên... việc phải không ngừng
quan tâm đến công tác xây dựng, đào tạo và phát triển đội ngũ giảng
viên, cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên phục vụ luôn là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của các cấp lãnh đạo Nhà trường.
Theo quy định của Bộ GD&ĐT, trường cao đẳng chuyên
nghiệp đào tạo thời gian cho thực hành là 25% - 30%, nhưng theo Bộ
LĐ -TB&XH, thời gian cho thực hành là 80%, việc điều chỉnh
chương trình đào tạo sẽ liên quan trực tiếp tới đội ngũ giáo viên, tăng
cường kỹ năng thực hành nghề đồng nghĩa với việc tăng cường đội
2
ngũ kỹ năng tay nghề cao. Chuẩn giảng viên của Bộ LĐ,TB&XH
cũng khác với chuẩn giảng viên của Bộ GD&ĐT. Vì vậy, trong thời
gian tới sẽ có tình trạng thừa thiếu giáo viên trong các trường Trung
cấp, Cao đẳng chuyên nghiệp khi chuyển sang Bộ LĐ,TB&XH vì
chương trình đào tạo thay đổi. Trước tình hình đó, để nhà trường thực
hiện đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội, đòi hỏi nguồn nhân lực của
trường phải có trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ sư phạm vững
vàng, bên cạnh đó đội quản lí và chuyên viên của trường cũng phải
chuyên nghiệp. Để đạt được yêu cầu này, đòi hỏi nhà trường phải chú
trọng đào tạo nguồn nhân lực về mọi mặt, không chỉ là trình độ,
chuyên môn mà cả về mặt kỹ năng và thái độ. Tuy nhiên, công tác
đào tạo nguồn nhân lực của đội ngũ giảng viên hiện nay tại trường
còn một số hạn chế, các tiêu chí đánh giá chưa rõ ràng, đồng thời
phải thay đổi theo hướng chuyển đổi từ hệ thống giáo dục chính quy
sang hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
Xuất phát từ thực tế đó tôi quyết định chọn đề tài: “Đào tạo
nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng” làm
hướng nghiên cứu cho đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a) Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy
mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Trường Cao đẳng Thương
mại Đà Nẵng.
b) Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về đào tạo
nguồn nhân lực trong tổ chức, vận dụng vào điều kiện cụ thể của
ngành giáo dục.
- Đánh giá thực trạng đào tạo nguồn nhân lực tại Trường Cao
3
đẳng Thương mại Đà Nẵng thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
nguồn nhân lực tại Trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng trong
tương lai.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực tại Trường Cao đẳng
Thương mại Đà Nẵng.
b) Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động đào tạo nguồn nhân lực
tại Trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng.
+ Về không gian: Trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng
+ Về thời gian: Thực hiện nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực
trạng đào tạo đội ngũ giảng viên tại Trường Cao đẳng Thương mại
Đà Nẵng trong giai đoạn 2015 – 2017; các dữ liệu sơ cấp được thu
thập trong giai đoạn 6 – 12/2018, tầm xa các giải pháp đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Số liệu thu thập thông qua báo cáo
tổng kết hàng năm, bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính, hệ thống
hồ sơ cán bộ, Phòng Tổ chức cán bộ và Phòng Đào tạo của Trường
để đánh giá tình hình chung của Trường với tư cách là địa bàn nghiên
cứu. Ngoài ra ta còn thu thập các văn bản quy định của Bộ Thương
binh&Xã hội về tiêu chuẩn giảng viên của trường cao đẳng trong hệ
thống giáo dục nghề nghiệp
b) Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp phân tích chỉ số phát triển: trên cơ sở thu thập
xứ lý số liệu xong tôi sẽ tiến hành phân tích chỉ số phát triển bằng
4
cách so sánh giữa năm sau so với năm trước. Mục đích để biết được
nguồn nhân lực của Trường năm sau so với năm trước tăng giảm bao
nhiêu.
- Phương pháp phân tích tỷ lệ: sử dụng phương pháp này nhằm
xác định cấu trúc nguồn nhân lực theo các tiêu chí khác nhau.
- Phương pháp thống kê mô tả: Nhằm thống kê ý kiến của
giảng viên trong Trường về thực trạng thành công, hạn chế trong
công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Trường thời gian qua.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phương pháp khác trong quá
trình nghiên cứu còn sử dụng phương pháp quy nạp để đưa ra các kết
luận liên quan đến vấn đề đào tạo nguồn nhân lực tại Trường thời
gian qua
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu,
danh mục viết tắt, tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung của luận
văn được kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo nguồn nhân lực
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực tại
trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân
lực tại trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. NGUỒN NHÂN LỰC VÀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người
lao động làm việc trong tổ chức đó có sức khoẻ và trình độ khác nhau
được phân bổ theo từng vị trí công việc ở từng bộ phận, họ có thể tạo
thành một sức mạnh hoàn thành tốt mục tiêu của tổ chức nếu được
động viên, khuyến khích phù hợp.
1.1.2. Đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo là quá trình cung cấp các kiến thức, kĩ năng cụ thể cho
người lao động, giúp họ có năng lực cần thiết giúp đạt được mục tiêu
của tổ chức. Qua đó, đào tạo nguồn nhân lực là cần thiết cho thành
công của tổ chức và sự phát triển chức năng của con người. Kết quả
của quá trình đào tạo nguồn nhân lực sẽ nâng cao chất lượng, phát
triển nguồn nhân lực đó.
1.1.3. Ý nghĩa của công tác đào tạo nguồn nhân lực
a. Đối với xã hội
b. Đối với tổ chức
c. Đối với người lao động
1.2. NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN
LỰC
1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo
Để đánh giá nhu cầu đào tạo, phải tiến hành phân tích tổ chức,
phân tích công việc và phân tích đội ngũ giảng viên:
6
Hình 1.2. Quy trình xác định nhu cầu đào tạo
Nguồn: Lê Quân, Trường ĐH Thương mại Hà Nội
1.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo
Xác định mục tiêu của chương trình đào tạo thực chất là việc
xác định kết quả cần đạt được của chương trình đào tạo. Sau chương
trình đào tạo, họ sẽ đạt được:
- Những kỹ năng cụ thể cần đào tạo, trình độ kỹ năng có được sau
đào tạo;
- Số lượng và cơ cấu học viên thời gian đào tạo.
1.2.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo
Để lựa chọn được đối tượng đào tạo phù hợp, tổ chức cần cân
nhắc với mục tiêu đào tạo và khả năng, trình độ hiện có của người lao
động, đồng thời đảm bảo tính công bằng giữa người lao động trong
công ty.
1.2.4. Xác định nội dung kiến thức đào tạo
Dựa vào nội dung đào tạo, tài liệu đào tạo sẽ được doanh
nghiệp chuẩn bị và phân phát tới tay đối tượng đào tạo. Trong đó, tài
liệu đào tạo phảỉ phù hợp và dễ hiểu đảm bảo các đối tượng tham gia
đào tạo nhận được kết quả đào tạo hiệu quả nhất.
7
1.2.5. Lựa chọn phương pháp đào tạo
Tuỳ theo bối cảnh và chức năng cũng như quy mô của doanh
nghiệp, có một số phương pháp đào tạo được áp dụng, cụ thể như
sau:
Phương pháp đào tạo trong công việc:
- Đào tạo bằng chỉ dẫn công việc;
- Đào tạo theo kiểu học nghề;
- Phương pháp thuyên chuyển hoặc luân chuyển công tác;
- Đào tạo bằng hình thức kèm cặp.
Phương pháp đào tạo ngoài công việc:
- Các lớp đào tạo chính quy;
- Đào tạo theo phương pháp các lớp tập trung ngoài doanh
nghiệp;
- Đào tạo theo hình thức tổ chức hội thảo, chuyên đề;
- Phương pháp đào tạo từ xa;
- Chương trình đào tạo viết sẵn, tự động.
Cả hai hình thức đào tạo trong công việc và ngoài công việc đều có
điểm mạnh và điểm yếu riêng; Tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp
mà chọn loại hình đào tạo phù hợp với quy mô cũng như khả năng
của mình, trong đó các doanh nghiệp phải cân nhắc các yếu tố tốt và
không tốt, lợi và bất lợi của từng phương pháp để tiến hành.
1.2.6. Dự toán kinh phí đào tạo
Do hoạt động đào tạo có liên quan tới nhiều đối tượng và các
vấn đề của doanh nghiệp ví dụ như người học, người dạy, sắp xếp
người làm thay cho người học, chi phí khoá đào tạo..nên doanh
nghiệp cần xác định cụ thể các chi phí có liên quan:
- Chi phí cho học tập: là các chi phí liên quan cho người học,
chi phí đi lại, tiền lương doanh nghiệp vẫn phải trả, trang thiết bị, tài
8
liệu sử dụng trong quá trình đào tạo, kết quả kinh doanh bị ảnh
hưởng hoặc giảm sút do người lao động tham gia đào tạo;
- Chi phí cho đào tạo: là chi phí phải trả trực tiếp cho người
dạy, giảng viên, các trường đại học, cao đẳng hoặc trưởng tiếp nhận
đối tượng đào tạo. Các chi phí khác như điện nước, nếu tổ chức tại
doanh nghiệp, các chi phí như thuê địa điểm nếu tổ chức bên
ngoài.
1.2.7. Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo
a. Lựa chọn và đào tạo giảng viên đào tạo
- Giáo viên là thợ lành nghề, giám sát, trưởng phòng hoặc
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp.
- Giáo viên được thuê từ các cơ sở đào tạo bên ngoài: doanh
nghiệp có thể thuê giáo viên từ các trường đại học, cao đẳng, các tổ
chức giáo dục có liên quan đến nội dung đào tạo để đảm nhận
chương trình đào tạo cho doanh nghiệp.
b. Xác định phương tiện, điều kiện triển khai đào tạo
c. Xây dựng kịch bản chương trình đào tạo
d. Triển khai thực hiện chương trình đào tạo
1.2.8. Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo
- Các hoạt động thực hiện có đạt mục tiêu đặt ra haykhông?
- Đội ngũ giảng viên học được những gì từ chương trình đào
tạo, phát triển?
- Những vấn đề gì trong chương trình đào tạo, phát triển cần
được cải thiện, bổ sung hay thay đổi?
- Những thay đổi gì (về nội dung, phương pháp, cũng như về
chi phí) cần được thực hiện trong kế hoạch đào tạo và phát triển
tương lai?
Mặt khác, việc đánh giá kết quả hoạt động đào tạo cũng
9
giúp trả lời những câu hỏi mà lãnh đạo doanh nghiệp muốn biết về
lợi ích đào tạo. Cụ thể là:
- Đội ngũ giảng viên có thay đổi gì trong công việc của họ
không: ở các mặt về kiến thức, kỹ năng và thái độ tác phong thực
hiện công việc.
- Những vấn đề về kết quả thực hiện công việc trước khi thực
hiện hoạt động đào tạo và phát triển có được giải quyết không?
- Chi phí và những nỗ lực bỏ ra cho việc đào tạo và phát triển
có xứng đáng và hợp lý không?
- Kết quả cuối cùng mang lại cho doanh nghiệp là gì?
Mô hình đánh giá đào tạo có 4 cấp độ như bảng 1.1 sau đây:
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CAO ĐẲNG
1.3.1. Các nhân tố thuộc về môi trường
a. Yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội
b. Sự thay đổi văn hóa
c. Chiến lược của đối thủ cạnh tranh
1.3.2. Các nhân tố thuộc về bản thân Nhà trường
a. Chiến lược của Nhà trường
b. Điều kiện làm việc và tính chất công việc
c. Chính sách sử dụng người lao động
1.3.3. Các nhân tố thuộc về bản thân người lao động
a. Quyết định gắn bó lâu dài với nghề nghiệp
b. Kỳ vọng của người lao động về lương và lợi ích
c. Nhu cầu tự khẳng định, tự hoàn thiện mình, được tôn
trọng và thừa nhận
10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI ĐÀ NẴNG
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG
THƯƠNG MẠI ĐÀ NẴNG
2.1.1. Sự hình thành và phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Nhà trường
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức biên chế của rường Cao đẳng hương mại
Đà Nẵng
(Nguồn: Phòng TC-HC/Trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng)
11
2.1.3. Quy mô và cơ cấu đào tạo của Trường qua các năm
2.1.4. Quy mô nguồn nhân lực
Tính đến tháng 12 năm 2017, tổng số cán bộ, giảng viên, đội
ngũ giảng viên của trường là 209 người. Trong đó: CBQL 21 người,
giảng viên 156 người, chuyên viên 32 người
2.1.5. Cơ cấu nguồn nhân lực
Cơ cấu theo giới tính
ảng 2.3. Thống kê theo giới tính của đội ngũ giảng viên
Năm
Tổng ố
GV
Th o gi i t nh
Nam N
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ (%)
2015 166 33 19,9% 133 80,1%
2016 160 33 20,6% 127 79,4%
2017 156 32 20,5% 124 79,5%
(Nguồn: Phòng Đào tạo/Trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng)
2.2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI ĐÀ NẴNG
2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo tại Trường Cao đẳng
Thương mại Đà Nẵng
- Hàng năm dựa theo kế hoạch của năm đó, kế hoạch hóa
nguồn nhân lực, tình hình lực lượng lao động thực tếđể xác định
nhu cầu đào tạo thực tế.
- Vào quí một hàng năm, người phụ trách phòng, ban có liên
quan cần xác định các nhu cầu đào tạo chung cho cán bộ viên chức
của bộ phận mình quản lý. Nhu cầu đào tạo có thể được xác định trên
các cơ sở:
+ Cán bộ viên chức mới tuyển dụng;
12
+ Yêu cầu chuyên môn, kỹ năng;
+ Các yêu cầu xuất phát từ hành động công việc;
+ Kết quả của xem xét lãnh đạo.
Ngoài các nhu cầu đào tạo được xác định như trên, Người phụ
trách có liên quan có thể đưa ra các nhu cầu đào tạo đột xuất khi thấy
cần thiết để đáp ứng được yêu cầu.
2.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo
Mục tiêu của đào tạo và bồi dưỡng của Trường đó là trong
khoảng thời gian đào tạo là 1 tháng với cường độ 3 buổi/tuần thì sau
khoá đào tạo 100% các cán bộ tham gia khoá đào tạo đều nâng cao
được trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kĩ năng giao tiếp thành thạo
trong công việc đồng thời nắm bắt được kiến thức mới phục vụ công
việcChất lượng giáo viên là một yếu tố cơ bản hình thành chất lượng
đào tạo. Người giáo viên ngày nay ngoài việc dạy "cái chữ" còn phải
dạy cách "làm người". Muốn làm được những điều ấy thì người giáo
viên phải có lập trường tư tưởng chính trị kiên định vững vàng, phải có
tư thế tác phong mẫu mực, phải có trình độ chuyên môn sâu, phải có
phương pháp giảng dạy tốt và kỹ năng sử dụng các thiết bị giảng dạy
tiên tiến...
2.2.3. Xác định đối tượng đào tạo
Yêu cầu về việc cử người đi học:
Trường phải căn cứ kế hoạch nguồn nhân lực của mình, xét
điều kiện, tiêu chuẩn và khả năng của từng cán bộ, viên chức để xét
chọn và cử người đi đào tạo, bồi dưỡng các cấp học đại học và sau
đại học, đảm bảo không gây ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt
động của Trường. Đặc biệt Trường có chính sách tuyển chọn đối với
sinh viên đặc biệt xuất sắc của các trường Đại học, thường là các thủ
khoa. Nếu có cam kết phục vụ lâu dài cho Trường sẽ được tài trợ cho
13
việc học tập, ưu tiên tuyển chọn khi tốt nghiệp.
Tiêu chuẩn để Trường xét chọn các cán bộ đi đào tạo:
Là những người lao động giỏi, xuất sắc, có nhiều đóng góp và
cống hiến cho Trường và đơn vị. Có ít nhất 3 năm công tác tại
Trường hoặc trước khi được cử đi đào tạo. Ưu tiên xét giảm thời
gian với những người lao động có thành tích xuất sắc.
2.2.4. Xây dựng nội dung chương trình đào tạo
Căn cứ vào mục tiêu, đối tượng đào tạo mỗi khóa học, lớp học
Nhà trường sẽ có yêu cầu cụ thể về kiến thức, kỹ năng cần trang bị
cho đội ngũ giảng viên như:
- Đào tạo nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề;
- Đào tạo và nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học;
- Đào tạo kỹ năng nghề Theo chương trình đào tạo của Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội.
- Đối tượng áp dụng:
+ Giáo viên, cán bộ công chức trong chỉ tiêu biên chế và hợp
đồng lao động hưởng lương ngân sách Nhà nước cấp và có nguồn
gốc từ ngân sách Nhà nước, được cử đi học tập bồi dưỡng nâng cao
trình độ theo từng đối tượng và hình thức đào tạo bồi dưỡng.
+ Giáo viên, cán bộ công chức được cử đi bồi dưỡng ngắn hạn
để nâng cao trình độ thì không hạn chế về số lượng, tuỳ theo tính chất
lớp học và yêu cầu nhiệm vụ thì nhà trường xem xét và cử đi học.
+ Giáo viên, cán bộ công chức được cử đi đào tạo có cấp bằng
tốt nghiệp thì phải căn cứ vào quy hoạch, phát triển đội ngũ và số
lượng mỗi năm không quá 3 người.
2.2.5. Các phương pháp đào tạo
Các phương pháp đào tạo được Trường sử dụng trong các năm
qua là:
14
Đào tạo tại nơi làm việc: người có kinh nghiệm kèm cặp,
hướng dẫn người mới tuyển dụng hoặc mới đảm nhận vị trí mới.
Luân chuyển công việc để các công chức rèn luyện, nâng cao năng
lực làm việc.
Đào tạo ngoài nơi làm việc: Cử các cán bộ đi học tập tại các
trường đại học, cao đẳng ở Trường và nước ngoài. Cử các cán bộ đi
tham gia học tập, tập huấn, tham dự hội nghị, hội thảo chuyên ngành
trong và ngoài nước.
- Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ: Về lý thuyết các cán bộ viên
chức đều được cung cấp các vấn đề cơ bản liên quan đến yêu cầu
ngành nghề của mình. Về thực hành chương trình đào tạo cán bộ viên
chức về nghiệp vụ mình đảm nhiệm như quản trị kinh doanh, du lịch
, quản trị khách sạn, tin học
- Đào tạo giao tiếp, ứng xử: Giao tiếp, ứng xử có ý nghĩa quan
trọng, quyết định thành công hay thất bại đối với Trường. Trường đã
tổ chức một số buổi học về tâm lý, văn hóa, phong tục tập quán, nhu
cầu của các công dân đến từ các quốc gia khác nhau để nâng cao
trình độ hiểu biết cho cán bộ viên chức để dễ dàng giao tiếp với
khách hàng và có thể xử lý được các tình huống đột xuất phát sinh.
2.2.6. Kinh ph đối v i người đào tạo
Nguồn kinh phí sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến nội dung và
phương pháp triển khai đào tạo. Nhà trường thực hiện đào tạo quan
các nguồn kinh phí chủ yếu sau:
- Nhà trường chi trả 100% hoặc một phần kinh phí;
- Kinh phí hỗ trợ từ Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Đội ngũ giảng viên tự đảm bảo kinh phí, nhà trường tạo điều
kiện về thời gian.
15
2.2.7. Tổ chức, quản lý đào tạo
Trong những năm qua, Ban giám hiệu nhà trường đã luôn quan
tâm đến công tác đào tạo đội ngũ giảng viên. Ngay khi chuẩn bị đề án
nâng cấp trường lên thành trường cao đẳng nghề, nhà trường đã
chuẩn bị kế hoạch kiện toàn tổ chức, sắp xếp bộ máy, xây dựng
khung biên chế trình cho Bộ Công Thương phê duyệt; tổ chức đào
tạo đội ngũ giảng viên hiện tại để phục vụ cho nhiệm vụ giảng dạy;
rà soát, phân loại, đánh giá đội ngũ giảng viên hiện có, trên cơ sở đó
đã xây dựng quy hoạch đội ngũ giảng viên trước mắt và lâu dài của
nhà trường.
2.2.8. Đánh giá kết quả đào tạo
Đánh giá kết quả là một phần cực kỳ quan trọng của quá trình
đào tạo và hết sức quan trọng đối với việc sử dụng nguồn nhân lực.
Nó giúp cho các nhà quản lý, các nhà lãnh đạo đánh giá được kết quả
mà công tác đào tạo đạt được, so với chi phí bỏ ra và so với mục tiêu
mà tổ chức đặt ra đối với chương trình đào tạo. Trên cơ sở việc đánh
giá kết quả giúp tổ chức phát hiện những tồn tại để điều chỉnh cho
phù hợp, và rút ra những bài học kinh nghiệm để xây dựng chương
trình đào tạo trong tương lai.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI Đ