Tóm tắt Luận văn - Đầu tư phát triển tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020

Trước những khó khăn lớn, để có thể tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại phải hoạt động có hiệu quả hơn và nỗ lực tập trung cho hoạt động đầu tư phát triển để có thể cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong nước cũng như nước ngoài. Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) là một ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh hoạt động hiệu quả ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, Techcombank cần có những chiến lược đầu tư phát triển hợp lý. Để đáp ứng phần nào đòi hỏi bức xúc này, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đầu tư phát triển tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam giai đoạn 2006-2020”. 1.2. Kết cấu luận văn Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2: Lý luận cơ bản về đầu tư phát triển trong các Ngân hàng Thương mại Chương 3: Thực trạng hoạt động đầu tư tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) giai đoạn 2006 - 2012 Chương 4: Một số giải pháp đầu tư phát triển tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam đến năm 2020

pdf13 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 345 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Đầu tư phát triển tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trước những khó khăn lớn, để có thể tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại phải hoạt động có hiệu quả hơn và nỗ lực tập trung cho hoạt động đầu tư phát triển để có thể cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong nước cũng như nước ngoài. Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) là một ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh hoạt động hiệu quả ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, Techcombank cần có những chiến lược đầu tư phát triển hợp lý. Để đáp ứng phần nào đòi hỏi bức xúc này, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đầu tư phát triển tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam giai đoạn 2006-2020”. 1.2. Kết cấu luận văn Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2: Lý luận cơ bản về đầu tư phát triển trong các Ngân hàng Thương mại Chương 3: Thực trạng hoạt động đầu tư tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) giai đoạn 2006 - 2012 Chương 4: Một số giải pháp đầu tư phát triển tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam đến năm 2020 CHƯƠNG 2 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đầu tư phát triển trong các NHTM 2.1.1. Khái niệm đầu tư phát triển tại ngân hàng thương mại Khái niệm về đầu tư phát triển trong ngân hàng thương mại có thể hiểu là việc bỏ vốn ra ở thời điểm hiện tại để làm tăng thêm những tài sản vật chất, sản phẩm trong tương lai, hay bỏ vốn đầu tư cho nền kinh tế, phát triển ngành nghề địa phương dựa vào thế mạnh của từng vùng miền vì mục tiêu phát triển của ngân hàng. 2.1.2. Những đặc điểm cơ bản của đầu tư phát triển trong NHTM - Nhu cầu vốn đầu tư chiếm tỷ trọng lớn. Quy mô vốn cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn nên chu kỳ đầu tư thường kéo dài, thậm chí gần như suốt đời. - Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài. Thời gian vận hành kết quả đầu tư thường rất dài, thậm chí trong một số trường hợp có thể tồn tại vĩnh viễn. Các kết quả đầu tư được sử dụng vào mục tiêu phát triển để đưa lại sự tăng trưởng mạnh mẽ cho ngân hàng. - Thành quả của hoạt động đầu tư phát triển tại các ngân hàng thương mại thường phát huy tác dụng rộng rãi trên toàn hệ thống. - Đầu tư phát triển nói chung và đầu tư phát triển trong ngân hàng thương mại cũng vậy nó đều mang tính rủi ro cao. 2.2. Vốn và nguồn vốn của đầu tư phát triển trong các ngân hàng thương mại 2.2.1. Các loại vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn góp ban đầu; Vốn bổ sung thêm bằng cách phát hành thêm cổ phiếu; Lợi nhuận giữ lại Các loại cổ phiếu mà ngân hàng có thể phát hành là: Cổ phiếu phổ thông (Cổ phiếu thường) và Cổ phiếu ưu đãi 2.2.2. Vai trò của vốn đầu tư phát triển trong ngân hàng thương mại + Vốn chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng trong hoạt động đầu tư phát triển của ngân hàng thương mại, là tấm đệm chống lại rủi ro phá sản + Các khoản hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước cũng có vị trí quan trọng trong việc đẩy mạnh quá trình đầu tư phát triển tại ngân hàng thương mại. Vào những thời điểm ngân hàng mất cân đối, hay gặp khó khăn thì Ngân hàng Nhà nước sẽ hỗ trợ, giúp ngân hàng thương mại đó lấy lại thăng bằng. + Vốn vay từ các tổ chức tín dụng cũng như việc phát hành giấy tờ có giá đã góp phần giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn trong lĩnh vực đầu tư phát triển. 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển tại các ngân hàng thương mại 2.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan 2.3.1.1. Năng lực quản trị điều hành Năng lực quản trị điều hành trước hết phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, trình độ nhân lực và tính hữu hiệu của cơ chế điều hành. Năng lực quản trị điều hành được phản ánh bằng khả năng giảm thiểu chi phí hoạt động, nâng cao năng suất. Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển của ngân hàng thương mại. 2.3.1.2. Khả năng ứng dụng tiến bộ công nghệ Khả năng ứng dụng công nghệ phản ánh năng lực công nghệ thông tin của một ngân hàng. Năng lực công nghệ thể hiện khả năng trang bị công nghệ mới gồm thiết bị và con người, tính độc đáo về công nghệ. Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và ứng dụng của nó vào cuộc sống, thì ngành tài chính ngân hàng khó có thể duy trì khả năng cạnh tranh nếu không áp dụng công nghệ tiên tiến. 2.3.1.3. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định quan trọng đến sự thành bại trong bất kỳ hoạt động nào của ngân hàng thương mại. Nếu một ngân hàng có đội ngũ nhân viên vững mạnh sẽ tác động tích cực đến hoạt động đầu tư phát triển. Có nguồn nhân lực dồi dào thì mới góp phân thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển cho mạng lưới. Ngược lại nếu không thì việc đầu tư phát triển cho mạng lưới sẽ không hiệu quả, dẫn đến hoạt động đầu tư phát triển kém hiệu quả. 2.3.2. Nhóm nhân tố khách quan 2.3.2.1. Môi trường về kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước Những biến động của môi trường kinh tế, chính trị, xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các ngân hàng. Nếu môi trường kinh tế, chính trị và xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư phát triển của ngân hàng thương mại. Ngược lại, môi trường kinh tế, chính trị và xã hội bất ổn lại là những nhân tố bất lợi cho hoạt động của ngân hàng thương mại như cầu vay vốn giảm, nguy cơ nợ quá hạn, nợ xấu gia tăng, 2.3.2.2. Môi trường pháp lý Đây là nhân tố quan trọng mang tính tâm lý, tinh thần đối với mọi hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại. Một hành lang pháp lý thông thoáng, rộng mở thông qua các cơ chế, chính sách nhưng an toàn và chặt chẽ bằng các công cụ luật pháp, sẽ giúp ngân hàng yên tâm kinh doanh. Đây cũng là nhân tố mà các ngân hàng nước ngoài đặc biệt quan tâm khi đầu tư vào thị trường Việt Nam. 2.3.2.3. Khách hàng Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức sử dụng sản phẩm của ngân hàng. Vì vậy, nếu không có khách hàng thì các ngân hàng sẽ không có động lực thúc đẩy mở rộng quy mô hoạt động. Ngân hàng cũng như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, phải luôn luôn chú ý tới nhu cầu của khách hàng, chỉ có nắm vững được sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng thì mới có thể tạo ra những sản phẩm thỏa mãn được nhu cầu khách hàng. Có như vậy, một ngân hàng thương mại mới có thể đứng vững trên thị trường tài chính hiện nay. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 2006-2012 3.1. Các hoạt động chính của Techcombank có ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển. 3.1.1. Hoạt động ngân hàng bán buôn Khối ngân hàng bán buôn đã nhập khối Ngân hàng Giao dịch và Khối khách hàng Định chế tài chính vào Khối ngân hàng Bán buôn để nhằm nâng cao năng lực phát triển sản phẩm. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần làm tăng nguồn thu của ngân hàng, thúc đẩy quá trình đầu tư phát triển Techcombank. 3.1.2. Hoạt động ngân hàng doanh nghiệp (i) Hoạt động huy động vốn: đây cũng là nguồn cung cấp một lượng vốn cho đầu tư phát triển tại Techcombank. Vì vậy hoạt động huy động vốn từ các doanh nghiệp có ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư phát triển. (ii) Hoạt động tín dụng: Hoạt động tín dụng càng mở rộng thì lượng nhân sự cần thiết cho hoạt động này cũng phải gia tăng mạnh mẽ và ngày càng cần có đội ngũ cán bộ, nhân viêc giàu kinh nghiệm. Vì vậy hoạt động tín dụng có tác động đến hoạt động đầu tư phát triển về nguồn nhân lực. (iii) Thanh toán trong nước và quốc tế: Hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế cũng góp phần mang lại sự phát triển cho Techcombank. Để hoạt động này được diễn ra, ngân hàng đã phải bỏ ra một lượng đầu tư về nhân lực có trình độ chuyên môn và ngoại ngữ giỏi, đầu tư về hệ thống thông tin, quản lý cũng như công nghệ. Và kết quả của hoạt động này là đóng góp vào sự phát triển cho ngân hàng. 3.2. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam giai đoạn 2006-2012 3.2.1. Quy mô vốn và cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển của Techcombank Biểu đồ 3.3. Quy mô vốn đầu t Trong giai đoạn 2006–2012, tuy c nền kinh tế toàn cầu, nhưng ho được gia tăng cả về mặt chất lư giúp cho Techcombank dần dần khẳng định đ ngân hàng tại Việt Nam. 3.2.2. Tình hình thực hiện vốn đầu t 3.2.2.1. Đầu tư mở rộng mạng l Biểu đồ 3.4. Quy mô vốn đầu t Theo biểu đồ trên ta thấy, vốn đầu t hơn 78,35 tỷ vào năm 2006 lên t vào năm 2012, cho thấy tốc độ tăng tr một khoản rất lớn trong tổng số vốn đầu t 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 2006 2007 391.8 551 0 50 100 150 200 250 300 350 400 2006 2007 78.35 132.24 ư phát triển của Techcombank giai đoạn 2006 (Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Vi ũng nằm trong ảnh hưởng chung những khó khăn của ạt động đầu tư phát triển của Techcombank không ngừng ợng và số lượng. Việc tăng trưởng vốn đầu t ược vị thế của mình trong lĩnh vực t ư của Techcombank theo nội dung đầu t ưới ư và phát triển mạng lưới của Techcombank 2006–2012 (Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Vi ư cho phát triển mạng lưới tăng mạnh từ khoảng ới xấp xỉ 370 tỷ vào năm 2011 và có xu hư ưởng nguồn vốn đầu tư vào hạng mục n ư phát triển. 2008 2009 2010 2011 2012 671.8 876 1,123 1,349 1,459 Giá trị vốn đầu tư phát triển 2008 2009 2010 2011 2012 174.66 245.28 336.9 376.38 350.16 ĐTPT mạng lưới -2012 ệt Nam) ư phát triển đã ài chính ư ệt Nam) ớng giảm nhẹ ày chiếm 3.2.2.2. Đầu tư phát triển công nghệ Biểu đồ 3.5. Quy mô vốn đầu t Vốn đầu tư phát triển cho lĩnh vực công nghệ luôn luôn chiếm từ 18% nguồn vốn đầu tư phát triển của cả ngân h tăng từ xấp xỉ 113 tỷ năm 2006 l Tuy vậy, tỷ trọng nguồn vốn đầu t đối so với những nội dung đầu t 2006 xuống còn 18% năm 2010. 3.2.2.3. Đầu tư phát triển nhân lực Biểu đồ 3.6. Quy mô v Đầu tư phát triển nguồn nhân lực đ lược phát triển. Vốn đầu tư phát tri 0 50 100 150 200 250 300 350 2006 2007 113.61 154.28 167.94 0 50 100 150 200 250 300 2006 58.76 ư phát triển công nghệ của Techcombank 2006 2012 (Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Vi àng và không ngừng gia tăng qua các năm v ên hơn 300 tỷ năm 2012. ư phát triển công nghệ có xu hướng giảm t ư khác, từ chỗ chiếm 29% tổng nguồn vốn đầu t ốn đầu tư phát triển nhân lực của Techcombank 2006 2012 (Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Vi ược Techcombank coi là một trong điểm trong chiến ển nguồn nhân lực chiếm tỷ trọng không nh 2008 2009 2010 2011 2012 183.96 202.14 264.86 306.39 ĐTPT vào công nghệ 2007 2008 2009 2010 2011 2012 115.71 134.35 201.48 280.75 292.74 277.21 ĐTPT nhân lực – ệt Nam) -29% tổng à ương ư năm - ệt Nam) ỏ trong tổng nguồn vốn đầu tư phát triển của Techcombank (trung b Không chỉ chiếm tỷ trọng khá lớn trong quy mô vốn đầu t nguồn nhân lực cũng gia tăng mạnh mẽ về số tuyệt đối, đạt mức xấp xỉ 290 tỷ đồng năm 2011 3.2.2.4. Đầu tư phát triển hoạt động Marketing Biểu đồ 3.7.Quy mô vốn đầu t Theo biểu đồ 3.7 ta thấy, nguồn vốn đầu t Tehccombank tăng chậm trong giai đoạn 2006 đoạn 2008-2009 và 2010-2011, đi Marketing của Techcombank. 3.3. Đánh giá kết quả v Techcombank 3.3.1. Kết quả đầu tư phát tri 3.3.1.1. Tài sản cố định huy động Giá trị tổng tài sản của Techcombank li mở rộng quy mô nhanh chóng của Techcombank trong giai đoạn 2006 tổng tài sản của Techcombank mới ở mức khá khi 180.531 tỷ đồng năm 2011, sang năm 2012 có xu h Trong đó giá trị tài sản cố định huy động cũng tăng đều qua các năm trong giai đoạn 2006-2012. Nhìn vào biểu đồ 3.8 cho ta thấy t qua các năm không ngừng tăng l 1004 tỷ đồng. Tuy nhiên năm trong 2012 có s 0 50 100 150 200 250 2006 2007 2008 58.85 60.61 67.18 ình từ 15-25%). ư phát tri ư phát triển hoạt động Marketing của Techcombank 2006-2020 (Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Vi ư vào hoạt động Marketing của -2008 nhưng lại tăng rất nhanh trong giai ều này có thể lý giải do sự thay đổi chiến l à hiệu quả hoạt động đâu tư phát tri ển của Techcombank ên tục tăng qua các năm điều đó thể hiện sự -2011. Năm 200 êm tốn là 17.328 tỷ đồng v ướng giảm nhẹ còn 179.933 t ài sản cố định huy động của Techcombank ên, đặc biệt vào năm 2010 tăng mạnh từ 696 tỷ đồng l ự giảm nhẹ. 2009 2010 2011 2012 113.88 123.53 209.1 233.44 ĐTPT hoạt động Marketing ển, đầu tư cho ệt Nam) ược ển tại 6, à đạt mức ỷ đồng. ên Biểu đồ 3.8. Tổng tài sản cố định (Nguồn:Báo cáo th 3.3.1.2. Sự gia tăng vốn chủ sở hữu của Techcombank Vốn chủ sở hữu của Techcombank tăng đều trong giai đoạn 2008 năm 2012 có tăng nhẹ. Năm 2008 v 5.625 tỷ đồng nhưng trong vòng 5 n xỉ 13.289 tỷ đồng vào năm 2012. Biểu đồ 3.9. Vốn chủ sở hữu Techcombank giai đoạn 2006 (Nguồn:Báo cáo th 3.3.1.3. Kết quả hoạt động đầu t Số chi nhánh và phòng giao d điểm năm 2008 lên đến 316 điểm năm 2012 (tăng gần 2 lần trong v Bảng 3.5. Kết quả phát triển mạng l Năm Chi nhánh và phòng giao dịch Số thành phố có điểm giao dịch 0 200 400 600 800 1,000 1,200 2006 2007 338 437 0 2,000 4,000 6,000 8,000 10,000 12,000 14,000 2006 2007 1,762 3,573 huy động Techcombank giai đoạn 2006 ường niên–Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Vi -2011, còn riêng ốn chủ sở hữu của Techcombank mới đạt xấp xỉ ăm nguồn vốn này đã tăng lên gấp đôi, đạt mức xấp ường niên–Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Vi ư phát triển mạng lưới ịch của Techcombank tăng lên nhanh chóng t òng 5 n ưới của Techcombank 2006 2006 2007 2008 2009 2010 73 130 169 188 282 15 23 29 35 40 (Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Vi 2008 2009 2010 2011 2012 562 696 1,004 1,191 1,146 Tài sản cố định huy động 2008 2009 2010 2011 2012 5,625 7,323 9,389 12,512 13,290 Vốn chủ sở hữu -2012 ệt Nam) -2012 ệt Nam) ừ 169 ăm). -2012 2011 2012 307 316 44 44 ệt Nam) 3.3.1.4. Kết quả hoạt động đầu tư phát triển nhân sự Nhân sự của Techcombank cũng gia tăng mạnh mẽ về số lượng qua các năm. Năm 2008, toàn hệ thống của Techcombank có xấp xỉ 4.200 cán bộ công nhân viên thì trong vòng 4 năm, con số này đã tăng lên gần 2 lần đạt mức 8.335 người vào năm 2011. Tốc độ tăng trưởng nhân sự mạnh nhất vào năm 2010, tăng 2.452 người (xấp xỉ 49%) so với năm 2009 và có xu hướng giảm dần trong năm 2012. 3.3.2. Hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của Techcombank 3.3.2.1. Tổng tài sản tăng thêm trên một đồng vốn đầu tư Chỉ số này của Techcombank đạt ở mức khá cao. Chỉ số này đạt mức cao kỷ lục là 51.38 vào năm 2010. Tuy nhiên, trong năm 2012 thì cho thấy tài sản không tăng nhưng vẫn phải đầu tư để phát triển. Bảng 3.8. Giá trị tổng tài sản tăng thêm trên một đồng vốn đầu tư Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Tổng VĐT thực hiện 391.8 551 671.8 876 1,123 1,395 1,490 Giá trị tổng tài sản 17,326 39,542 59,099 92,582 150,291 180,531 179,934 Giá trị tổngTS tăng thêm 22,216 19,557 33,483 57,710 30,240 (597.6) Tài sản tăng thêm/VĐT 40.32 29.1 38.22 51.38 21.68 -0.40 (Nguồn: Báo cáo nội bộ Techcombank) 3.3.2.2. Vốn chủ sở hữu tăng thêm trên đồng vốn đầu tư Nhìn vào bảng 3.9 ta thấy, chỉ số vốn chủ sở hữu tăng thêm/vốn đầu tư của Techcombank giai đoạn 2007-2011luôn ở mức dao động từ 1.84 đến 3.29 và đạt mức 3.29 năm 2007 cho biết cứ bỏ ra một đồng vốn đầu tư, tổng tài sản sẽ tăng thêm 3.29 lần. Năm 2012 chỉ số này tụt giảm xuống mức thấp nhất là 0.52. Bảng 3.9. Giá trị vốn chủ sở hữu tăng thêm trên một đồng vốn đầu tư Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Tổng vốn đầu tư thực hiện 391.8 551 671.8 876 1,123 1,395 1,489 Tổng vốn chủ sở hữu 1,762 3,573 5,625 7,324 9,389 12,512 13,290 Vốn chủ sở hữu tăng thêm 1,811 2,052 1,699 2,065 3,123 778 Vốn chủ sở hữu tăng thêm/vốn đầu tư 3.29 3.05 1.94 1.84 2.24 0.52 (Nguồn: Báo cáo nội bộ Techcombank) 3.3.2.3. Lợi nhuận tăng thêm trên đồng vốn đầu tư Chỉ số lợi nhuận tăng thêm trên vốn đầu tư của Techcombank vẫn đạt ở mức khá cao so với các ngân hàng khác ở mức 0.77 lần vào năm 2011, nhưng có xu hướng giảm mạnh trong năm 2012. Điều này có thể lý giải là do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank có nhiều điểm khó khăn hơn so với những năm trước. Bảng 3.10. Lợi nhuận của Techcombank giai đoạn 2006-2012 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Tổng vốn đầu tư thực hiện 391.8 551 671.8 876 1,123 1,395 1,489 Tổng lợi nhuận sau thuế 257 510 1,183 1,700 2,073 3,154 766 Lợi nhuận sau thuế tăng thêm 253 673 517 373 1,081 (2,388) Lợi nhuận tăng thêm/vốn đầu tư 0.46 1 0.59 0.33 0.77 -1.6 (Nguồn: Báo cáo nội bộ Techcombank) 3.3.2.4. Số lượng điểm giao dịch tăng thêm trên đồng vốn đầu tư Ta thấy chỉ số điểm giao dịch/vốn đầu tư của Techcombank giao động từ 0.006-0.1 và đạt mức cao nhất là 0.1 vào năm 2007, có nghĩa là tại thời điểm đó, cứ 1 tỷ đồng vốn đầu tư tạo ra thêm được 0.1 điểm giao dịch hay nói cách khác cứ đầu tư 10 tỷ đồng thì có một điểm giao dịch mới, chỉ số này là rất cao. Bảng 3.11. Số mạng lưới tăng thêm/1 tỷ đồng vốn đầu tư Đơn vị: tỷ đồng/điểm giao dịch Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Tổng vốn đầu tư thực hiện 391.8 551 671.8 876.0 1,123 1,395 1,489 Số điểm giao dịch 73 130 153 188 282 307 316 Số điểm giao dịch tăng thêm 57 39 19 94 25 9 Số điểm giao dịch tăng thêm/Vốn đầu tư 0.1 0.06 0.02 0.08 0.018 0.006 (Nguồn: Báo cáo nội bộ Techcombank) 3.4. Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động đầu tư phát triển của Techcombank 3.4.1. Hạn chế và nguyên nhân chủ quan trong hoạt động đầu tư phát triển của Techcombank  Hạn chế trong trong việc phân bổ vốn và cơ chế quản lý vốn đầu tư phát triển Do cơ chế quản lý vốn hoạt động đầu tư còn buông lỏng, chưa kiểm soát tốt hiệu quả hoạt động đầu tư. Chất lượng thanh kiểm tra còn thấp, việc lập kế hoạch đầu tư phát triển còn mang tính ngắn hạn. Việc quản lý hoạt động đầu tư còn lỏng lẻo, chưa đi sát thực tế dẫn đến đầu tư mang lại hiệu quả chưa cao.  Hạn chế trong đầu tư phát triển nguồn nhân lực - Tình trạng thiếu hụt nhân sự đặc biệt nhân sự có trình độ. - Chương trình đào tạo vẫn còn nhiều bất cập. Thời lượng đào tạo quá dài và có nhiều chương trình đào tạo đan xen lẫn nhau.  Hạn chế trong đầu tư phát triển mạng lưới: Do khó khăn trong việc lựa chọn địa điểm, cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong việc phát triển mạng lưới.  Chiến lược phát triển thương hiệu của Techcombank còn nhiều bất cập Techcombank còn chưa chú trọng nhiều vào việc đánh giá sự hài lòng của khách hàng, đặc biệt là khách hàng tiềm năng. 3.4.2. Nguyên nhân khách quan - Tình hình kinh tế thế giới trong nước và thế giới có nhiều biến động - Cơ chế, chính sách của Việt Nam về quản lý ngân hàng còn nhiều bất cập - Sự cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng trong nước cũng như nước ngoài - Nguồn lao động phục vụ cho thị trường tài chính ngân hàng nói chung, Techcombank nói riêng tuy nhiều nhưng chưa đảm bảo về chất lượng. CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 4.1. Cơ hội và thách thức đối với Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam đến năm 2020 4.1.1. Điểm mạnh (S-Strength) Techcombank đang có thế mạnh và lợi thế trong việc thấu hiểu và đáp ứng tốt nhất nhu cầu về dịch vụ tài chính ngân hàng của khách hàng trên khắp cả nước. Có nền tảng là ngân hàng đa dịch vụ giúp tăng khả năng cạnh tranh hiệu quả trong mọi phân khúc cốt lõi trên thị trường và liên tục bổ sung nhân tài và tiếp cận phương pháp quản lý tiên tiến. 4.1.2. Điểm yếu (W-Weaknesses) Tình trạng chất lượng nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn quốc tế của các ngân hàng thương mại cổ phần nói chung và cũng như của Techcombank là chưa cao. Đặc biệt là đội ngũ nhân viên còn thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, chưa thực sự cung cấp c
Luận văn liên quan