Rủi ro hoạt động tồn tại tiềm ẩn ở rất nhiều mặt trong hoạt động của NHTM, là
nguy cơ đe dọa đến hoạt động bình thường của NHTM,gây ra những thiệt hại cho
NHTM. Vì vậy quản lý rủi ro hoạt động đã trở thành một yêu cầu cấp thiết trong
hoạt động quản lý của NHTM.
Tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam công tác quản lý rủi ro hoạt động
đã đạt được những kết quả nhất định song hệ thống quản lý rủi ro hoạt động của
NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam vẫn chưa hoàn thiện và hiện tại rủi ro
hoạt động vẫn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của các nhà
quản lý. Trong khi đó cho đến hiện tại vẫn chưa có công trình nghiên cứu hoàn
chỉnh về vấn đề này tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Ý thức được tính
cấp thiết của vấn đề tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro
hoạt động tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam”
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 11 trang
11 trang | 
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 866 | Lượt tải: 6 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro hoạt động tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 LỜI MỞ ĐẦU 
 1. Tính cấp thiết của đề tài: 
 Rủi ro hoạt động tồn tại tiềm ẩn ở rất nhiều mặt trong hoạt động của NHTM, là 
nguy cơ đe dọa đến hoạt động bình thường của NHTM,gây ra những thiệt hại cho 
NHTM. Vì vậy quản lý rủi ro hoạt động đã trở thành một yêu cầu cấp thiết trong 
hoạt động quản lý của NHTM. 
 Tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam công tác quản lý rủi ro hoạt động 
đã đạt được những kết quả nhất định song hệ thống quản lý rủi ro hoạt động của 
NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam vẫn chưa hoàn thiện và hiện tại rủi ro 
hoạt động vẫn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của các nhà 
quản lý. Trong khi đó cho đến hiện tại vẫn chưa có công trình nghiên cứu hoàn 
chỉnh về vấn đề này tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Ý thức được tính 
cấp thiết của vấn đề tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro 
hoạt động tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. 
 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: 
 Hệ thống hóa các vấn đề chung về RRHĐ và QLRRHĐ tại NHTM, phân 
tích và đánh giá thực trạng RRHĐ tại BIDV đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn 
thiện QLRRHĐ tại BIDV. 
 3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu: 
 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: 
 Nguồn dữ liệu: chủ yếu là nguồn dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo chính thức của 
BIDV và các nguồn tài liệu tham khảo. Phương pháp phân tích: sử dụng phương 
pháp so sánh trong phân tích. Phương pháp nghiên cứu tình huống: luận văn sử 
dụng phương pháp nghiên cứu và phân tích tình huống. 
 5. Các công trình nghiên cứu có liên quan 
- Luận văn của Nguyễn Thanh Hương (2014), “Quản lý rủi ro hoạt động tại 
NHTM CP Kỹ thương Việt Nam”, luận văn thạc sỹ, Học viện Ngân hàng, Hà Nội. 
- Bài nghiên cứu khoa học theo nhóm của nhóm sinh viên trường Đại học 
Kinh tế TP HCM “Quản trị rủi ro hoạt động trong các NHTM Việt Nam”. 
- Luận văn của Nguyễn Hoài Linh (2012), “Quản trị rủi ro tác nghiệp tại các 
Ngân hàng thương mại Việt Nam”, luận văn thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế, Đại 
học Quốc Gia Hà Nội. 
 6. Cấu trúc luận văn 
 Ngoài mục lục, danh mục bảng, biểu đồ, danh mục từ viết tắt, lời mở đầu, kết 
luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 4 
chương như sau: 
 Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro hoạt động của ngân hàng 
thương mại 
 Chương 2: Kinh nghiệm trong quản lý rủi ro hoạt động của các Ngân hàng 
thương mại trên thế giới và Việt Nam 
 Chương 3: Thực trạng quản lý rủi ro hoạt động tại Ngân hàng thương mại cổ 
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam 
 Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro hoạt động tại Ngân hàng 
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam 
CHƢƠNG 1 
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO 
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 
 1.1. Giới thiệu về rủi ro hoạt động của NHTM 
 1.1.1. Khái niệm rủi ro hoạt động 
 Có rất nhiều khái niệm rủi ro hoạt động trên thế giới và tại Việt Nam, tuy 
nhiên khái niệm về rủi ro thường được sử dụng phổ biến hiện nay là khái niệm rủi 
ro hoạt động theo Ủy ban Basel: “Rủi ro hoạt động (RRHĐ) là khả năng gây ra 
tổn thất do các nguyên nhân như con người, sự không đầy đủ hoặc vận hành không 
tốt các quy trình, hệ thống; các sự kiện khách quan bên ngoài. RRHĐ bao gồm cả 
rủi ro pháp lý nhưng loại trừ về rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín” (Basel, 2001). 
 1.1.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro hoạt động 
 Rủi ro hoạt động chủ yếu do các nhóm nguyên nhân sau tạo ra: 
- Rủi ro do nhân tố con người 
- Rủi ro do quy trình nội bộ 
- Rủi ro hệ thống công nghệ 
- Rủi ro do các sự kiện bên ngoài 
- Các nguyên nhân khác 
 1.1.3. Ảnh hưởng của rủi ro hoạt động 
 Rủi ro hoạt động có thể gây ra những tổn thất cho NHTM như: 
- Trách nhiệm pháp lý gây ra cho NHTM 
- Tài sản hoặc uy tín của NHTM bị tổn thất hay mất mát 
- Giảm vốn kinh doanh hay mất vốn 
- Giảm lợi nhuận. 
 1.2. Quản lý rủi ro hoạt động của các Ngân hàng thƣơng mại 
 1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro hoạt động 
Quản lý RRHĐ là quá trình NHTM tiến hành các hoạt động tác động đến 
RRHĐ bao gồm việc thiết lập cơ cấu tổ chức, xây dựng hệ thống các chính sách, 
phương pháp quản lý để thực hiện quá trình quản lý rủi ro đó là: nhận diện, đo 
lường, báo cáo, quản lý, kiểm soát nhằm bảo đảm hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro 
xảy ra. Quản lý RRHĐ hiệu quả là rủi ro có thể xảy ra nhưng xảy ra trong mức độ 
dự đoán trước và ngân hàng có thể kiểm soát được. (Phan Thị Thu Hà, 2013, tr. 
442). 
 1.2.2. Tầm quan trọng của quản lý rủi ro hoạt động 
- Quản lý và kiểm soát tốt RRHĐ giúp NHTM có thể lường trước được các 
nguy cơ RRHĐ, cũng như có được các biện pháp đo lường, kiểm soát RRHĐ từ đó 
làm giảm được các thiệt hại do RRHĐ gây ra, góp phần làm ổn định và gia tăng 
hiệu quả hoạt động của NHTM 
- Góp phần giảm chi phí, gia tăng lợi nhuận cho NHTM 
- Giúp NHTM tránh được các vấn đề liên quan đến pháp lý, giữ vững hình 
ảnh và uy tín trong lòng công chúng 
 1.2.3. Nội dung quản lý rủi ro hoạt động 
 Nội dung thiết yếu khi triển khai hoạt động QLRRHĐ bao gồm: 
- Nhận diện rủi ro hoạt động 
- Đo lường rủi ro hoạt động 
- Giám sát rủi ro hoạt động 
- Xử lý rủi ro hoạt động 
 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro hoạt động 
 1.2.4.1. Nhân tố chủ quan 
- Chất lượng nguồn nhân lực 
- Nguồn lực tài chính 
 1.2.4.2. Nhân tố khách quan 
- Sự phức tạp của hóa của nhân tố tội phạm công nghệ trong lĩnh vực ngân 
hàng là nhân tố gây khó khăn cho công tác QLRRHĐ của NHTM; tính nhất quán 
và chặt chẽ của luật pháp cũng đóng vai trò quan trọng trong công tác QLRRHĐ. 
CHƢƠNG 2 
KINH NGHIỆM TRONG QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CỦA 
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 
 2.1. Kinh nghiệm trong quản lý rủi ro hoạt động tại một số Ngân hàng 
thƣơng mại trên thế giới 
 Phân tích một số tình huống về sự cố rủi ro hoạt động đã xảy ra tại một số ngân 
hàng thương mại trên thế giới, với nhiều tình huống khác nhau, nguyên nhân và 
hậu quả khác nhau để rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý RRHĐ tại 
BIDV. 
 2.2. Kinh nghiệm trong quản lý rủi ro hoạt động tại một số NHTM Việt 
Nam 
 Phân tích một số tình huống về sự cố rủi ro hoạt động đã xảy ra tại một số ngân 
hàng thương mại Việt Nam, với nhiều tình huống khác nhau, nguyên nhân và hậu 
quả khác nhau để rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý RRHĐ tại 
BIDV. 
 2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho NHTMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt 
Nam 
 Bài học về nâng cao chất lượng và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng, 
bài học về tính quan trọng của sự chặt chẽ trong quy trình nội bộ, bài học về tầm 
quan trọng trong đầu tư vào công nghệ, tăng cường kiểm soát chéo trong giao 
dịch, 
CHƢƠNG 3 
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG 
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 
 3.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCP Đầu tƣ và 
Phát triển Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014 
Tình hình hoạt động của BIDV giai đoạn 2010 – 2014 có những điểm nổi 
bật sau: 
- Trước diễn biến bất lợi của tình hình kinh tế vĩ mô, hoạt động kinh doanh 
của BIDV vẫn đạt được những kết quả khả quan, có sự tăng trưởng tốt trong các 
chỉ tiêu: vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, Các chỉ tiêu về lợi nhuận như 
ROA, ROE giảm ở giai đoạn 2010 – 2012 và tăng trở lại vào giai đoạn 2012 – 
2014. Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV có nhiều triển vọng 
tăng trưởng trong thời gian tới. 
 3.2. Thực trạng quản lý rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ 
phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014 
 3.2.1 Thực trạng rủi ro hoạt động tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt 
Nam 2010 – 2014 
 Rủi ro hoạt động là một khái niệm khá mới mẻ tại Việt Nam, do đó các số 
liệu thực tế về thực trạng rủi ro hoạt động tại BIDV mới chỉ được thống kê báo cáo 
một cách cụ thể và chi tiết từ cuối năm 2013 đầu năm 2014. 
 Báo cáo rủi ro hoạt động năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015 phản ánh chi 
tiết các sự cố rủi ro hoạt động liên quan đến các yếu tố từ bên trong, bên ngoài 
BIDV, các dữ liệu sai lỗi theo báo cáo ma trận rủi ro hoạt động, các báo cáo thống 
kê sai lỗi theo từng nghiệp vụ: tín dụng bảo lãnh, chuyển tiền, kế toán hậu kiểm, 
tiền gửi, nghiệp vụ thẻ, các nghiệp vụ khác,và các lỗi theo báo cáo giao dịch 
nghi ngờ. 
 3.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro hoạt động tại NHTMCP Đầu tư và Phát 
triển Việt Nam 
- Bao gồm các nguyên nhân: rủi ro từ bên ngoài, rủi ro do con người, rủi ro do 
hệ thống công nghệ, rủi ro do sai sót trong quá trình tác nghiệp, 
 3.2.3. Công tác quản lý rủi ro hoạt động tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển 
Việt Nam 
 3.2.3.1. Công tác nhận diện rủi ro hoạt động 
Bên cạnh các văn bản quy trình quy định, các chính sách RRHĐ, tại BIDV 
hiện đang sử dụng rất nhiều công cụ báo cáo nhằm nhận diện sớm rủi ro hoạt động 
như: báo cáo dấu hiệu rủi ro chính, báo cáo giao dịch nghi ngờ, báo cáo tự đánh giá 
rủi ro và kiểm soát, và nhiều các văn bản cảnh báo khác nhằm giúp các cán bộ 
cảnh giác và nhận diện sớm RRHĐ. 
 3.2.3.3. Công tác giám sát rủi ro hoạt động 
 Theo quy định tại BIDV, giám sát rủi ro hoạt động bao gồm: Xây dựng các 
biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục RRHĐ; Chuyển giao RRHĐ; Né 
tránh các thị trường, lĩnh vực có rủi ro cao; Thường xuyên theo dõi giám sát xu 
hướng biến động của RRHĐ thông qua việc thiết lập và theo dõi hệ thống hạn 
mức; Kiểm soát việc thực hiện triển khai chính sách, quy định, quy trình, văn bản 
hướng dẫn liên quan đến QLRRHĐ. 
 3.3. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý rủi ro hoạt động tại NHTMCP Đầu 
tƣ và Phát triển Việt Nam 
 3.3.1. Những kết quả đạt được 
 3.3.1.1. Kết quả đạt được trong công tác nhận diện rủi ro hoạt động: 
- BIDV đã có văn bản quy định về việc “nhận diện, đánh giá, xác định rủi ro 
hoạt động”, có sử dụng nhiều công cụ khác nhau để dự báo, giám sát, nhận diện rủi 
ro hoạt động có khả năng xảy ra; thông qua các công cụ báo cáo KRI và RCSA, 
BIDV đã phát hiện nhiều trường hợp có dấu hiệu RRHĐ có nguy cơ gây thiệt hại 
về tài sản, danh tiếng, cho BIDV. 
 3.3.1.2. Kết quả đạt được trong công tác đo lường rủi ro hoạt động: 
- Chính sách QLRRHĐ của BIDV chủ trương sử dụng 2 phương pháp định 
lượng và định tính trong đo lường rủi ro hoạt động tại BIDV trong đó phương pháp 
định tính thông qua ma trận rủi ro hoạt động, phương pháp định lượng dựa theo 
một trong 3 phương pháp của Hiệp ước Basel và phù hợp với BIDV từng thời kỳ. 
Như vậy BIDV đang dần đưa các chuẩn mực và thông lệ quốc tế vào quy trình 
QLRRHĐ tại Ngân hàng. 
3.3.1.3. Kết quả đạt được trong công tác giám sát rủi ro hoạt động: 
- BIDV sử dụng nhiều công cụ báo cáo để giám sát rủi ro hoạt động, trang bị 
hệ thống an ninh giám sát, thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, giám sát tại 
đơn vị. 
3.3.1.4. Kết quả đạt được trong công tác xử lý rủi ro hoạt động: 
 BIDV đã tiến hành xử lý khá triệt để các sự cố rủi ro hoạt động liên quan 
đến BIDV. Đặc biệt BIDV cũng có các quy định riêng về việc xử lý các trường 
hợp gây ra sự cố rủi ro hoạt động do lỗi của các cá nhân, tập thể có trách nhiệm và 
liên đới trách nhiệm. 
 3.3.2. Những mặt còn hạn chế 
- Công tác nhận diện: chưa có một văn bản hệ thống hóa các dấu hiệu RRHĐ 
thường gặp thành cẩm nang chung; các báo cáo dấu hiệu rủi ro hoạt động đôi lúc 
còn chậm trễ làm ảnh hưởng đến công tác QLRRHĐ. 
- Công tác đo lường RRHĐ: hạn chế lớn nhất trong công tác đo lường RRHĐ 
tại BIDV là chưa xác định được rõ ràng các chỉ số RRHÐ chính của ngân hàng 
theo Hiệp ước Basel II mà chỉ định hướng việc sử dụng các phương pháp trong 
Hiệp ước Basel để đo lường RRHĐ. 
- Công tác giám sát RRHĐ: công tác giám sát RRHĐ còn thể hiện nhiều hạn 
chế trong các hoạt động: giám sát hệ thống an ninh và ATM còn chưa thường trực 
24/7, việc thực hiện giao dịch vượt thẩm quyền và sai quy trình còn xảy ra, quy 
trình phê duyệt giao dịch quy định chưa phù hợp về việc kiểm soát viên chỉ đơn 
thuần phê duyệt trên bề mặt chứng từ, 
- Công tác xử lý rủi ro hoạt động: hiện nay tại BIDV chưa có chế tài xử lý rõ 
ràng, quy định thành văn bản riêng cho RRHĐ để các cán bộ có thể tham chiếu đến 
trách nhiệm liên đới của mình khi xảy ra RRHĐ. 
3.3.3. Nguyên nhân gây ra hạn chế của công tác quản lý rủi ro hoạt động tại 
BIDV 
 3.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 
 Có thể kể đến một số nguyên nhân sau: chưa có sự đầu tư tương xứng vào 
máy móc công nghệ hiện đại, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận tác 
nghiệp trực tiếp và bộ phận quản lý RRHĐ, chính sách nhân sự chưa phù hợp với 
thực tiễn QLRRHĐ, 
 3.3.3.2. Nguyên nhân khách quan 
- Hiện nay chưa có một văn bản hướng dẫn chính thức của các Cơ quan Nhà 
nước có thẩm quyền, của Ngân hàng Nhà nước về công tác QLRRHĐ của các 
NHTM để làm cơ sở pháp lý chung cho công tác QLRRHĐ; tình hình tội phạm 
ngày càng gia tăng và diễn biến phức tạp khiến cho hoạt động ngân hàng càng trở 
nên rủi ro và khó kiểm soát hơn, hệ thống pháp luật còn nhiều rắc rối và bất cập 
gây rủi ro cho hoạt động của NHTM. 
CHƢƠNG 4 
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI 
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ 
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. 
 4.1. Định hƣớng trong hoạt động quản lý rủi ro hoạt động tại Ngân hàng 
Thƣơng Mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam 
 4.1.1. Định hướng chung về hoạt động và phát triển Ngân hàng Thương Mại 
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam đến năm 2020 
 Khái quát những định hướng chung về hoạt động và phát triển của BIDV 
đến năm 2020: sứ mệnh, tầm nhìn, cam kết, tôn chỉ và mục tiêu hoạt động 
 4.1.2. Định hướng về quản lý rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương Mại 
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 
 Hoạt động hướng tới các mục tiêu quan trọng: Phòng tránh tổn thất và ổn định 
thu nhập, tối đa hóa thu nhập tiềm năng, 
 4.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro hoạt động đối với Ngân hàng 
Thƣơng Mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam. 
 4.2.1. Tăng cường công tác nhận diện rủi ro hoạt động 
 Thứ nhất, hoàn thiện các nội dung báo cáo rủi ro hoạt động theo hướng phân 
tích nhiều hơn nữa để cung cấp thêm các thông tin cho các nhà QLRRHĐ. 
 Thứ hai, các cảnh báo phải được đưa ra sớm hơn, và phải thiết lập hệ thống 
cảnh báo này về email hay thậm chí tin nhắn báo trên điện thoại cho các nhà quản 
lý để ngay lập tức có thể xử lý một sự cố RRHĐ sắp phát sinh. 
 Thứ ba, xây dựng và hệ thống hóa các dấu hiệu, các cảnh báo RRHĐ thành 
một cẩm nang chung, nhằm cung cấp kiến thức nhận diện về RRHĐ một cách có 
hệ thống cho các cán bộ BIDV ở mọi bộ phận. 
 4.2.2. Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro hoạt động 
 Thứ nhất, BIDV cần xác định được phương pháp đo lường cụ thể sử dụng 
trong tính toán đo lường vốn tối thiểu cho RRHĐ tại BIDV theo định hướng chuẩn 
Basel. Hiện tại BIDV đang sử dụng hai phương pháp chính trong đo lường rủi ro 
hoạt động đó là phương pháp định tính và định lượng. 
 Thứ hai, BIDV cần xác định được khẩu vị hoạt động, tức là cần xác định 
mức độ rủi ro hoạt động mà BIDV chấp nhận trong quá trình hoạt động kinh doanh 
nhằm đạt các mục tiêu đã đặt ra trong một giai đoạn nhất định. Khẩu vị rủi ro hoạt 
động có thể thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển tùy thuộc vào mục 
tiêu cụ thể của BIDV trong thời kỳ đó. 
 Thứ ba, phương pháp tính toán cần rõ ràng và cần phải tách biệt đo lường 
RRHĐ với các loại rủi ro khác, tách biệt với hoạt động đo lường hệ số CAR, từ đó 
đánh giá tỷ trọng vốn tối thiểu cho RRHĐ so với lượng vốn tối thiểu cho toàn bộ 
hoạt động của Ngân hàng. 
 4.2.3. Tăng cường giám sát rủi ro hoạt động 
- Cần điều chỉnh phương pháp thu thập dữ liệu của báo cáo tự đánh giá rủi ro 
và kiểm soát 
- Cần có sự đầu tư tương xứng cả về vật chất và nhân lực cho hệ thống công 
nghệ thông tin hiện đại, hệ thống bảo mật, an ninh và giám sát, tăng cường 
giám sát camera ATM và camera tại nơi làm việc. 
- Tăng cường kiểm soát chéo và bổ sung trách nhiệm thu chi tiền mặt cho cán 
bộ kiểm soát để hạn chế rủi ro do thu chi tiền mặt. 
- Tăng cường sự trao đổi thông tin giữa các bộ phận tác nghiệp và QLRRHĐ 
- Cần chuyên môn hóa các bộ phận giao dịch và tác nghiệp tránh việc nhầm 
lẫn do thực hiện quá nhiều loại giao dịch của cán bộ giao dịch 
4.2.4. Hoàn thiện công tác xử lý rủi ro hoạt động 
 Xây dựng các chế tài phù hợp mang tính chất răn đe đến các cán bộ nhằm hạn 
chế RRHĐ. 
 4.3. Kiến nghị 
 4.3.1. Kiến nghị với chính phủ 
 4.3.2. Kiến nghị với NHNN 
 4.3.3 Kiến nghị với BIDV 
KẾT LUẬN 
Trong bài nghiên cứu này, tôi đã đạt được các kết quả như sau:Chương 
1:nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về RRHĐ và QLRRHĐ của 
NHTM theo quan điểm của thế giới và của Việt Nam; Chương 2: nghiên cứu các 
tình huống, các sự kiện, kinh nghiệm RRHĐ của một số NHTM trên thế giới và 
Việt Nam, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho BIDV; Chương 3: phân tích và 
đánh giá thực trạng công tác RRHĐ tại BIDV giai đoạn 2011 – 2015 đánh giá 
được những kết quả đã đạt được, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của 
những tồn tại đó;Chương 4: đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện 
công tác QLRRHĐ tại BIDV. 
Vì bài nghiên cứu không thể tránh khỏi còn nhiều thiếu sót, tác giả rất mong 
nhận được sự góp ý từ Ban lãnh đạo Ngân hàng BIDV, các thầy cô và đồng nghiệp 
để hoàn thành bài nghiên cứu tốt hơn nữa. Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm 
ơn TS Lê Thanh Tâm, các thầy cô giáo trong Viện Ngân hàng Tài chính cùng các 
cán bộ, lãnh đạo Ngân hàng BIDV đã tạo điều kiện, nhiệt tình hướng dẫn tác giả 
hoàn thành bài nghiên cứu. 
Xin chân thành cảm ơn!