Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Để nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình
cũng như tình hình tài chính của các đối tượng quan tâm thì việc phân tích tình hình tài
chính thông qua các báo cáo tài chính là rất quan trọng. Trên cơ sở phân tích báo cáo tài
chính, tùy theo điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp mình mà từng lãnh đạo doanh
nghiệp, các nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có
cách ứng xử riêng với hoạt động tài chính của doanh nghiệp cũng như lựa chọn phương
pháp quản lý tài chính sao cho đạt hiệu quả nhất, đồng thời có những giải pháp hữu hiệu
để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
Phần mở đầu nêu bật được tính cấp thiết của việc chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu
của đề tài, đối tượng và phạm vi thực hiện của đề tài, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa
của đề tài nghiên cứu.
13 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 389 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Để nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình
cũng như tình hình tài chính của các đối tượng quan tâm thì việc phân tích tình hình tài
chính thông qua các báo cáo tài chính là rất quan trọng. Trên cơ sở phân tích báo cáo tài
chính, tùy theo điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp mình mà từng lãnh đạo doanh
nghiệp, các nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có
cách ứng xử riêng với hoạt động tài chính của doanh nghiệp cũng như lựa chọn phương
pháp quản lý tài chính sao cho đạt hiệu quả nhất, đồng thời có những giải pháp hữu hiệu
để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
Phần mở đầu nêu bật được tính cấp thiết của việc chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu
của đề tài, đối tượng và phạm vi thực hiện của đề tài, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa
của đề tài nghiên cứu.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Lý luận chung về hệ thống Báo cáo tài chính và phân tích Báo cáo tài
chính.
* Khái quát chung về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính trong doanh
nghiệp.
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản
nợ, nguồn hình thành tài sản, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo tài chính là phương tiện trình bày khả năng
sinh lợi và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm.
Để nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cũng như tình hình tài
chính của các đối tượng quan tâm thì việc phân tích tình hình tài chính thông qua các báo
cáo tài chính là rất quan trọng.
Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ. Thông qua đó giúp người sử dụng thông
tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai để ra
các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính là phương pháp thể hiện và truyền tải thông tin
kế toán đến người ra quyết định kinh tế. Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình
hình các mặt hoạt động của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu giá trị. Những báo cáo tài
chính do kế toán soạn thảo theo định kỳ là những tài liệu có tính lịch sử vì chúng thể hiện
những gì đã xảy ra trong một thời kỳ nào đó. Đó chính là những tài liệu chứng nhận
thành công hay thất bại trong quản lý và đưa ra những dấu hiệu báo trước sự thuận lợi và
những khó khăn trong tương lai của một doanh nghiệp.
* Phân loại Báo cáo tài chính.
Theo Quyết định 15/2006/QĐ - BTC, hệ thống báo cáo tài chính nếu xét về niên
độ lập bao gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính tài chính giữa niên độ. Hệ
thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc
các ngành và các thành phần kinh tế. Hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ được áp
dụng cho doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán và các doanh nghiệp khác khi tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ.
Riêng các Công ty mẹ và Tập đoàn lập báo cáo tài chính hợp nhất phải tuân thủ
quy định tại chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu
tư vào công ty con”. Công ty mẹ và tập đoàn là đơn vị có trách nhiệm lập Báo cáo tài
chính hợp nhất để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản,
nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm lập báo cáo tài chính; tình hình và kết quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo của đơn vị.
* Báo cáo tài chính hợp nhất.
Báo cáo tài chính hợp nhất: Là báo cáo tài chính của một tập đoàn được trình bày
như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp nhất
báo cáo của công ty mẹ và các công ty con theo quy định của chuẩn mực kế toán số 25
“Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”.
* Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích báo
cáo tài chính nhằm nghiên cứu kết quả, sự biến động và mức độ biến động của chỉ tiêu
phân tích.
Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích: Phân tích theo các khía cạnh khác nhau
giúp cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được chính xác hơn. Thông thường trong phân
tích, phương pháp chi tiết được thực hiện theo những hướng sau: Chi tiết theo các bộ
phận cấu thành chỉ tiêu, chi tiết theo thời gian và chi tiết theo địa điểm.
Phương pháp loại trừ: được sử dụng nhằm xác định xu hướng và mức độ ảnh
hưởng của lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Theo phương pháp này, khi
nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố
còn lại.
Phương pháp liên hệ cân đối: Mọi chỉ tiêu tài chính đều có mối liên hệ với nhau
giữa các mặt, các bộ phận Để lượng hoá các mối liên hệ đó, ngoài các phương pháp đã
nêu trên, trong phân tích báo cáo tài chính còn sử dụng phổ biến các cách nghiên cứu liên
hệ phổ biến như: liên hệ cân đối, liên hệ trực tuyến và liên hệ phi tuyến.
Phương pháp hồi quy tương quan: là quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết
quả và một hoặc nhiều tiêu thức nguyên nhân nhưng ở dạng liên hệ thực.
Phương pháp Dupont nhằm đánh giá sự tác động tương hỗ giữa các tỷ suất tài
chính bằng cách biến một chỉ tiêu tổng hợp thành hàm số của một loạt các biến số.
Phương pháp đồ thị: dùng để minh hoạ các kết quả tài chính thu được trong quá
trình phân tích bằng các biểu đồ, sơ đồ, Phương pháp đồ thị giúp người phân tích thể
hiện được rõ ràng, trực quan về diễn biến của các đối tượng nghiên cứu và nhanh chóng
có phân tích định hướng các chỉ tiêu tài chính để tìm ra nguyên nhân sự biến đổi các chỉ
tiêu, từ đó kịp thời đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
* Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với
việc nghiên cứu, đánh giá khái quát tình hình tài chính, quy mô cũng như trình độ quản lý
và sử dụng vốn. Đồng thời cũng thấy được triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
trong việc định hướng cho việc nghiên cứu các vấn đề tiếp theo.
Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Thông qua các chỉ tiêu trên báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu
thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế
toán. Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh để kiểm tra tình hình thực hiện
trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các khoản thuế và các
khoản phải nộp khác. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để đánh giá xu
hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các đối
tượng quan tâm sẽ biết được doanh nghiệp đã tạo ra tiền bằng cách nào, hoạt động nào là
hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã sử dụng tiền vào mục đích gì và việc sử
dụng đó có hợp lý hay không? Quá trình lưu chuyển tiền tệ ở một doanh nghiệp có thể
tóm lược như sau:
Phân tích qua các tỷ suất: Mỗi tỷ suất là một biểu thức toán học đơn giản thể hiện
mối quan hệ của một mục này so với mục khác. Các tỷ suất có thể được trình bày bằng
nhiều cách khác nhau. Để tính được một tỷ suất có giá trị, giữa các mục phải có một mối
quan hệ đáng kể. Mỗi tỷ suất liên quan đến một mối quan hệ, song muốn giải thích đầy
đủ tỷ suất đó cần phải xem xét thêm các thông tin khác. Sử dụng các tỷ suất là công cụ
giúp cho việc phân tích và diễn giải, song chúng không thể thay thế cho việc suy luận hợp
logic.
Các tỷ suất thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính:
- Nhóm tỷ suất phản ánh khả năng thanh toán: Bao gồm tỷ suất khả năng thanh
toán hiện hành và tỷ suất khả năng thanh toán nhanh.
- Nhóm tỷ suất phản ánh cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư: Bao gồm tỷ suất nợ,
tỷ suất đầu tư, .tỷ suất tự tài trợ TSCĐ.
- Nhóm tỷ suất phản ánh khả năng hoạt động bao gồm: Vòng quay hàng tồn kho,
số vòng quay các khoản phải thu, hiệu suất sử dụng tài sản, hiệu suất sử dụng tài sản cố
định.
- Nhóm các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời: Bao gồm tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Chương 2: Thực trạng phân tích Báo cáo tài chính tại tập đoàn bưu chính viễn thông
Việt nam.
* Tổng quan về tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam.
Lịch sử hình thành và phát triển: "Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam" là
Công ty mẹ trong Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Quốc gia Việt Nam, là công ty nhà
nước, có tư cách pháp nhân, được thành lập theo Quyết định số 06/2006/QĐ-TTg ngày
09 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Công ty mẹ - Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam với chiến lược phát triển theo mô hình tập đoàn
kinh tế chủ lực của Việt Nam, kinh doanh đa ngành nghề, đa lĩnh vực, đa sở hữu, trong
đó Bưu chính - Viễn thông - CNTT là nòng cốt. Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số
265/2006/QĐ-TTg ngày 17/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc Tập đoàn
được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn. Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam (VNPT) là công ty nhà nước do Nhà nước quyết định đầu tư và thành
lập, hoạt động theo quy định của pháp luật đối với công ty nhà nước. VNPT có tư cách
pháp nhân và con dấu riêng, biểu tượng tài khoản, tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ mở tại
kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước ngoài. Vốn điều lệ của VNPT (tại
thời điểm 01/01/2006): 36.955.000.000.000 (Ba mươi sáu nghìn, chín trăm năm mươi
lăm tỷ đồng chẵn). (Theo Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 265/2006/QĐ-TTg ngày
17/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ).
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Ban Kế toán - Thống kê - Tài chính là một
trong những bộ phận quan trọng nhất trong hệ thống quản lý của Tập đoàn BCVT VN.
Chế độ kế toán áp dụng tại Tập đoàn: Tập đoàn áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và
các qui định cụ thể áp dụng cho Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) và
các đơn vị thành viên ban hành theo Quyết định số 2608/QĐ- KTTKTC ngày 22/12/2006
của Tổng Giám đốc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán: Tập đoàn BCVT VN áp dụng hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ, ghi sổ trên máy vi tính. Tất cả các hoạt động kinh tế phát sinh được phản
ánh ở chứng từ gốc đều được kế toán cập nhật trên máy vi tính theo mã số quy định. Sau
đó, tự động máy tính sẽ tập hợp, phân loại, hệ thống hóa số liệu để vào sổ kế toán chi tiết
có liên quan và lập chứng từ ghi sổ. Cuối cùng là sử dụng những chứng từ ghi sổ đó để
ghi vào các sổ tài khoản (chi tiết trên từng tài khoản).
* Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại tập đoàn VNPT.
Thực trạng phân tích Bảng cân đối kế toán.
Tình hình biến động của tài sản: tổng tài sản của Tập đoàn năm 2010 tăng so với
năm 2009 là 12,532,570,786,029 đ, tức là tăng 10,41%.
Tình hình biến động của nguồn vốn: tổng nguồn vốn của Tập đoàn năm 2010 tăng
so với năm 2009 số tuyệt đối là: 12,532,570,786,029 đồng tương ứng 10.41%.
Thực trạng phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Nhóm các chỉ tiêu này năm 2010 đều tăng so với năm 2009 chứng tỏ hoạt động
sản xuất kinh doanh của Tập đoàn năm sau tốt hơn năm trước.
Thực trạng phân tích qua các tỷ suất:
Nhóm tỷ suất phản ánh khả năng thanh toán: Qua phân tích ta thấy khả năng
thanh toán của tập đoàn là rất lớn và có xu hướng tăng dần. Chỉ tiêu này cho thấy tập
đoàn có năng lực về tài chính có thể đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ. Năng lực
tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi), các khoản phải thu của tập
đoàn, các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền như: hàng hóa
Nhóm tỷ suất phản ánh cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư:
Tỷ suất nợ của tập đoàn năm 2010 giảm hơn so với năm 2009. Và trong cả hai
năm thì tỷ suất nợ của tập đoàn là thấp, điều này cho thấy tập đoàn có tỷ trọng nguồn vốn
chủ sở hữu góp phần vào việc hình thành nên tài sản ở doanh nghiệp là cao.
Tỷ suất đầu tư của tập đoàn trong hai năm 2009, 2010 đều ở mức cao và năm 2010
cao hơn so với năm 2009 điều đó chứng tỏ tập đoàn đã quan tâm vào đầu tư tài sản cố
định ở thời điểm năm 2010 để tăng năng lực hiện có của tập đoàn.
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ của tập đoàn năm 2010 so với năm 2009 tuy có giảm
xuống song tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn vẫn lớn hơn 1,
(1,28 %) điều đó chứng tỏ khả năng tài chính của tập đoàn là vững vàng và lành mạnh.
Nhóm tỷ suất phản ánh khả năng hoạt động:
Vòng quay hàng tồn kho: Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ với mục
đích đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường liên tục. Mức độ
tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào loại hình kinh doanh, tình hình cung cấp đầu vào,
mức tiêu thụ sản phẩm
Số vòng quay các khoản phải thu: với kết quả phân tích giai đoạn 2009-2010 thì
tốc độ luân chuyển khoản phải thu khách hàng của Tập đoàn tăng, kỳ thu tiền bình quân
có xu hướng giảm, nó thể hiện khả năng thu hồi công nợ của Tập đoàn nhanh, vốn bị các
doanh nghiệp chiếm dụng giảm. Đây là dấu hiệu tốt, tình hình tài chính của Tập đoàn là
khả quan.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn: Qua việc phân tích tình hình sử dụng
tài sản ngắn hạn ta có thể kết luận rằng tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của Tập đoàn
năm 2010 là tương đối tốt. Tập đoàn đã một mặt sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn, mặt
khác hiệu quả kinh doanh vẫn cao thể hiện tình hình tài chính Tập đoàn tương đối tốt và
các chỉ tiêu đều tăng.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Năm 2010 Tập đoàn cũng sử dụng tài
sản cố định rất hiệu quả. Điều này là do kế hoạch của Tập đoàn đưa lại, trong năm Tập
đoàn đã mua sắm, đầu tư trang bị mới nhiều tài sản cố định dẫn đến doanh thu thuần và
lợi nhuận trong kỳ tăng.
Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời: qua quá trình phân tích cho thấy hiệu quả
sử dụng vốn của tập đoàn có xu hướng ngày càng tăng, bằng chứng là tốc độ luân chuyển
vốn của các khoản phải thu, của tài sản ngắn hạn, của tài sản cố định có xu hướng tăng
dần qua các năm. Tập đoàn cần phát huy hơn nữa để ngày càng nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của mình.
* Đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại tập đoàn.
Đánh giá về nội dung phân tích: Tập đoàn đã thực hiện phân tích báo cáo tài
chính qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, qua Bảng cân đối kế toán và phân tích
qua các tỷ suất... Tuy nhiên việc phân tích này chỉ sử dụng một số chỉ tiêu rất hạn chế,
đơn giản thể hiện qui mô và tốc độ. Các chỉ tiêu này thường chỉ là các chỉ tiêu theo qui
định của Bộ Tài chính thể hiện ở Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối
kế toán.
Khi phân tích báo cáo tài chính, Tập đoàn đã bỏ qua một số chỉ tiêu rất quan trọng
như phân tích rủi ro tài chính, phân tích giá trị của Tập đoàn, vòng luân chuyển vốn lưu
động, phân tích vốn hoạt động thuần (vốn luân chuyển thuần)... nên việc phân tích không
toàn diện và sâu sắc.
Việc phân tích tại Tập đoàn nói chung chỉ dừng lại ở việc đánh giá tình hình tài
chính thông qua các chỉ số chứ chưa có cách phân tích nào nêu bật các chỉ số tăng trưởng
như: mức tăng trưởng, môi trường kinh doanh, chi phí hợp tác, bên cạnh đó là các dữ liệu
về vốn như số vốn, thời gian đầu tư, sơ đồ phân phối vốn kinh doanhDo đó để có cái
nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình hình tài chính của Tập đoàn thì bộ phận phân
tích có thể nghiên cứu đưa thêm các nội dung và chỉ tiêu phân tích vào trong bảng phân
tích của Tập đoàn mình.
Đánh giá về phương pháp phân tích: Công tác phân tích báo cáo tài chính tại
Tập đoàn VNPT chủ yếu là sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp phân tích các
chỉ tiêu cơ bản được tính toán qua báo cáo tài chính và được thể hiện trên Bản thuyết
minh báo cáo tài chính. Tập đoàn cũng dùng thêm phương pháp tỷ lệ, phương pháp phân
tích chi tiết, chỉ tiêu phân tích, phương pháp Dupont, phương pháp đồ thị,... có như vậy
kết quả phân tích mới mang tính sâu sắc và thể hiện được chiều sâu của thông tin.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại tập
đoàn bưu chính viễn thông việt nam.
* Ý nghĩa của việc phân tích Báo cáo tài chính đối với Tập đoàn.
Việc phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo và bộ phận tài chính
của Tập đoàn thấy được tình hình của tập đoàn mình để chuẩn bị lập kế hoạch cho tương
lai cũng như đưa ra các quyết định kịp thời phục vụ quản lý. Qua phân tích báo cáo tài
chính, các nhà quản lý lãnh đạo thấy được một cách toàn diện tình hình tài chính trong
mối quan hệ nội bộ với mục đích lợi nhuận và khả năng thanh toán để trên cơ sở đó, dẫn
dắt Tập đoàn theo mọi hướng sao cho các chỉ số của chỉ tiêu tài chính thoả mãn yêu cầu
của những đối tượng quan tâm.
* Quan điểm về phân tích Báo cáo tài chính và yêu cầu phân tích Báo cáo tài chính
tại Tập đoàn.
Các công ty và tập đoàn vẫn thường đánh giá việc công khai báo cáo tài chính như
một hình thức thông tin tốt và là một yếu tố quan trọng nhằm củng cố mối quan hệ với
các nhà đầu tư và chuyên gia phân tích tài chính. Tập đoàn có thể lựa chọn cách thức
trong việc cung cấp thông tin trong Báo cáo tài chính cho các nhà đầu tư và giới phân tích
tài chính.
Yêu cầu đối với bộ phận phân tích Báo cáo tài chính: Để công tác phân tích Báo
cáo tài chính được tiến hành chính xác, khoa học và đảm bảo cung cấp thông tin chính
xác, kịp thời thì Tập đoàn cần có kế hoạch tổ chức năng cao chất lượng tổ chức bộ máy
kế toán, tổ chức cho cán bộ tham giá các khóa đào tạo về kỹ năng phân tích. Ngoài ra các
bộ phận cần có sự phối hợp và thống nhất hợp lý với nhau về mặt thời gian và công việc.
Trên cơ sở đó, Tập đoàn có thể rút ngắn được thời gian hoàn thành báo cáo tài chính kế
toán, tạo điều kiện cung cấp sớm các số liệu cho phân tích tình hình tài chính cho các đối
tượng quan tâm.
* Giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính nhằm tăng cường quản lý tài
chính tại tập đoàn.
* Hoàn thiện về nội dung phân tích.
Các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán là các chỉ tiêu có tính chất thời điểm nhưng
bộ phận phân tích của tập đoàn vẫn coi đó là các chỉ tiêu thời kỳ do vậy khi phân tích các
chỉ tiêu ở bảng cân đối kế toán như sự biến động về quy mô cơ cấu tài sản, quy mô và cơ
cấu nguồn vốn, phân tích khả năng thanh toán và tình hình thanh toán bộ phận phân tích
đã coi các chỉ tiêu đó là của năm tài chính như vậy nó phản ánh không chính xác thông
tin tài chính của Tập đoàn. Do đó điều quan trọng là bộ phận phân tích của Tập đoàn cần
phân biệt rõ chỉ tiêu thời điểm với chỉ tiêu thời kỳ, có như vậy mới phản ánh đúng tình
hình tài chính của Tập đoàn.
Ngoài các chỉ tiêu phân tích trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đã phân
tích bộ phận phân tích có thể đánh giá them chỉ tiêu Vốn hoạt đồng thuần
Vốn hoạt động thuần được tính theo công thức sau:
Vốn
hoạt động thuần
=
Tài sản
ngắn hạn
-
Nợ
ngắn hạn
Vốn hoạt động thuần càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao.
Tuy nhiên, nếu vốn hoạt động thuần quá cao sẽ làm giảm hiệu quả đầu tư vì lượng tài sản
ngắn hạn quá nhiều so với nhu cầu và phần dư thêm này không làm tăng thêm thu nhập.
Ngoài phân tích các tỷ suất bộ phận phân tích có thể phân tích thêm Số vòng luân
chuyển vốn lưu động.
Số vòng luân chuyển
vốn lưu động
=
Doanh thu thuần
Số dư bình quân về vốn lưu động
Chỉ tiêu nà